ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẠNH

DẠY HỌC CÔNG NGHỆ SINH HỌC "NUÔI TRỒNG NẤM SÒ" THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN Ở LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẠNH

DẠY HỌC CÔNG NGHỆ SINH HỌC "NUÔI TRỒNG NẤM SÒ" THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN Ở LÀO CAI

Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học

Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của TS. Ngô Văn Hưng. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều có

nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực

và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Tác giả

NGUYỄN THỊ HẠNH

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên

ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học tại khoa Sinh học -

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ,

giúp đỡ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình!

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến T.S Ngô Văn Hưng,

người thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô

giáo trong Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo thuộc khoa Sinh học, Phòng

Đào tạo - Trường Đại học Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và học

sinh Trường THPT số 1 Bảo Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu thực nghiệm để hoàn thành luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn không thể không tránh khỏi những

thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy

cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè và đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 09 tháng 9 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hạnh

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Bảng chữ viết tắt ................................................................................................. iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 5

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .................................................... 5

5. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 6

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6

7. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 8

8. Luận điểm đưa ra bảo vệ ................................................................................. 9

9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 10

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về mô hình trường học gắn với thực tiễn ..... 10

1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 10

1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 15

1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 22

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về nghề, nghề phổ thông ................................. 22

1.2.2. Lý thuyết về hướng nghiệp và GDHN .................................................... 23

1.2.3. Mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh

của địa phương ................................................................................................... 26

iii

1.3. Cơ sở đề xuất dạy nghề “Nuôi trồng Nấm sò” tại trường THPT số 1

Bảo Thắng, Lào Cai ........................................................................................... 33

1.4. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 35

1.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 35

1.4.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..................................................................... 36

1.4.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36

1.4.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 36

1.4.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 36

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40

Chương 2: DẠY HỌC CÔNG NGHỆ SINH HỌC "NUÔI TRỒNG

NẤM SÒ" THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN . 41

Ở LÀO CAI ...................................................................................................... 41

2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề "Nuôi trồng nấm sò" ở trường THPT số 1

Bảo Thắng, Lào Cai ........................................................................................... 41

2.1.1. Phân tích chương trình môn nghề của Bộ GDĐT, Sở GDĐT Lào Cai ... 41

2.1.2. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu "Nuôi trồng nấm sò" .................... 41

2.2. Giới thiệu cấu trúc nội dung phần “Nuôi trồng Nấm Sò” .......................... 43

2.2.1. Cấu trúc nội dung nuôi trồng nấm sò ...................................................... 43

2.2.2. Nội dung và các yêu cầu cần đạt phần “Nuôi trồng Nấm sò” ................. 46

2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề của tài liệu dạy nghề "Nuôi

trồng Nấm sò" .................................................................................................... 49

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học ...................................................... 49

2.3.2. Quy trình thiết kế một chủ đề .................................................................. 51

2.3.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 59

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 63

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 64

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 64

3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 64

iv

3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 64

3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm ................................................................ 64

3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................. 64

3.4. Phân tích kết quả học tập của học sinh ....................................................... 66

3.4.1. Đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh ....................................... 66

3.4.2.Đánh giá kết quả phát triển năng lực của học sinh ................................... 71

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77

PHỤ LỤC

v

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Đọc là

CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 1

2 DAHT Dự án học tập

3 ĐC Đối chứng

4 DHTDA Dạy học theo dự án

5 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

6 GDNN Giáo dục nghề nghiệp

7 GDNPT Giáo dục nghề phổ thông

8 GDTX Giaó dục thường xuyên

9 GV Giáo viên

10 HĐ Hoạt động

11 HS Học sinh

12 HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học

13 KNNQG Kĩ năng nghề quốc gia

14 LĐSX Lao động sản xuất

15 MĐ Mức độ

16 NL Năng lực

17 NLTH Năng lực tự học

18 PT Phổ thông

19 SXKD Sản xuất kinh doanh

20 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

21 TCNL Tiêu chuẩn năng lực

22 TH Tự học

23 THCS Trung học cơ sở

24 THPT Trung học phổ thông

25 TN Thực nghiệm

26 TTKTTH-HN Trung tâm hỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả điều tra về thực trạng việc dạy nghề trong trường THPT .. 36

Bảng 1.2. Kết quả điều tra việc hiệu quả của dạy nghề ở THPT (PL1) ............ 37

Bảng 1.3. Kết quả điều tra về vai trò của hoạt động dạy nghề .......................... 37

Bảng 1.4. Kết quả điều tra về thực trạng việc học nghề của học sinh trong

trường THPT (PL4) ......................................................................... 38

Bảng 1.5. Kết quả khảo sát học sinh THPT về học nghề ở trường ................... 39

Bảng 2.1. Nội dung và các yêu cầu cần đạt khi yêu cầu nuôi trồng nấm sò ..... 47

Bảng 3.1. Bảng số lượng HS đạt điểm Xi qua các bài kiểm tra ........................ 66

Bảng 3.2. Kết quả Sự sinh trưởng và năng suất của nấm sau 3 công thức

nuôi cấy lớp 11A1 ............................................................................ 68

Bảng 3.3. Kết quả Sự sinh trưởng và năng suất của nấm sau 3 công thức

nuôi cấy lớp 11A2 ............................................................................ 69

Bảng 3.4. Kết quả Sự sinh trưởng và năng suất của nấm sau 3 công thức

nuôi cấy lớp 11A3 ............................................................................ 70

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực tự học ..................................................... 72

Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề .................................... 73

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác .................................................... 74

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mục tiêu hoạt động GDHN cho HS THPT ................................... 26

Hình 2.1. Các bước xây dựng tài liệu "Nuôi trồng Nấm sò" ........................ 42

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất bài kiểm tra ......................................................... 67

Hình 3.2. Biểu đồ tần suất về năng suất và thời gian sinh trưởng của

nấm lớp 11A1............................................................................... 68

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất về năng suất và thời gian sinh trưởng của

nấm lớp 11A2............................................................................... 69

Hình 3.4. Biểu đồ tần suất về năng suất và thời gian sinh trưởng của

nấm lớp 11A3............................................................................... 70

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Ngày 04-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó nêu chín

giải pháp đổi mới chương trình và sách giáo khoa trung học phổ thông [17].

Ngày 9-6-2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết Số 44/NQ-CP về việc

“Ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung

ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”Nghị quyết xác định các nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu trong đó có 2 nhiệm vụ quan trọng đó là: “Hoàn thiện hệ

thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các cấp

học, trình độ đào tạo và giữa các hình thức giáo dục, đào tạo, đáp ứng nhu cầu

học tập suốt đời và hội nhập quốc tế” và “Triển khai đổi mới chương trình giáo

dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm

chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống;

nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức

vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học” [16].

Quyết định số 522/QĐ-TTg về đã chỉ rõ : Đổi mới nội dung dạy học

trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa

tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật

các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục

phù hợp với thực tiễn[22].

1

Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp dạy học theo

hướng hội nhập quốc tế. Nội dung chương trình và SGK cần được tổ chức xây

dựng và triển khai theo hướng mở. Ngoài mạch nội dung kiến thức chính được

Bộ Giáo dục thống nhất ban hành, mỗi địa phương đều được xây dựng các chủ

đề dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.

Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH V/v: Thực hiện hoạt động GD Nghề

phổ thông lớp 11 năm học 2007-2008 đã nói rõ “Giáo dục trung học phổ

thông giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung

học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về

kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn

hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi

vào cuộc sống lao động” [3]. Trong quá trình thực hiện GDNPT và giáo dục

hướng nghiệp, HS cần được tìm hiểu các lĩnh vực nghề nghiệp phổ biến trong

xã hội để định hướng nghề nghiệp và thấy rõ sự phù hợp của năng lực bản thân

với yêu cầu ở những nghề cụ thể, được rèn luyện các kỹ năng, tác phong lao

động cần thiết. Thông qua GDNPT HS được vận dụng kiến thức, kỹ năng đã

học ở môn Công nghệ và các môn học khác vào thực tiễn đời sống và sản xuất

trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. 1.2. Xuất phát từ đặc

điểm nội dung phần "Nuôi trồng Nấm Sò" trong nội dung học nghề ở

trường THPT

Chương trình GDNPT lớp 11 có 105 tiết (3 tiết/tuần), bố trí ngoài thời

lượng học 1 buổi/ngày. Bộ GD&ĐT đã ban hành tài liệu dạy học 11 NPT: làm

vườn, nuôi cá, trồng rừng, gò, điện dân dụng, điện tử dân dụng, sửa chữa xe

máy, cắt may, nấu ăn, thêu tay, tin học văn phòng [3]. ... Ngoài ra, các Sở

GD&ĐT có thể lựa chọn một số nghề phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội

của địa phương, tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu và thực hiện sau khi được

Bộ GD&ĐT chấp thuận. Các Sở GD&ĐT xây dựng Kế hoạch thực hiện

GDNPT lớp 11, phân công rõ trách nhiệm của các Trung tâm Kỹ thuật tổng

2

hợp - hướng nghiệp (TTKTTH-HN) và các trường THPT trong việc phối hợp

thực hiện GDNP.

Là tỉnh miền núi phía Bắc, Lào Cai được biết đến là tỉnh có địa hình đồi

núi, dân sống chủ yếu là nghề nông đặc biệt là trồng lúa. Căn cứ vào đặc điểm

tình hình học sinh và điều kiện có sẵn ở địa phương để xây dựng bộ tài liệu về

" Nuôi trồng Nấm sò" phù hợp với điều kiện của địa phương và của trường. Nội

dung của tài liệu "Nuôi trồng Nấm sò" được biên soạn phù hợp với tình hình

địa phương, có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn. Các kiến thức về nuôi

trồng nấm là cơ sở để các em học sinh có thể vận dụng làm trong thực tiễn, bảo

vệ môi trường, có thể vận dụng làm tại gia đình thậm chí tại trường học quy mô

nhiều theo hướng sản xuất kinh doanh.

1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy nghề ở trường phổ thông

Hiện nay việc dạy nghề ở các trường phổ thông vẫn chưa đạt được hiệu

quả như ý muốn, thậm chí đây được coi là nơi lấy điểm để làm “phao cứu sinh”

khi xét Các trường THPT trên địa bàn tỉnh đều tổ chức dạy hướng nghiệp cho

học sinh. Hình thức tổ chức dạy học cũng tùy theo từng trường sao cho đủ 105

tiết đối với bậc THPT. Vì vậy, có trường dạy vào các buổi học không chính

khóa, có trường lại dạy xen kẽ vào các giờ học chính khóa.

Đa số mục đích học nghề phổ thông thì rất ít học sinh cho rằng học nghề

để có thêm kiến thức, kỹ năng, còn lại hầu hết đều coi học nghề là để lấy điểm

cộng vào khi xét vào các trường THPT hoặc xét tốt nghiệp THPT. Bởi theo quy

định, học sinh học nghề đạt loại giỏi sẽ được cộng 2 điểm, loại khá được cộng

1,5 điểm và đạt loại trung bình sẽ được cộng 1 điểm. Việc cộng điểm sẽ áp

dụng cho những trường hợp học sinh tham gia xét tuyển hoặc thi tốt nghiệp

thiếu từ 1 đến 2 điểm. Chính vì vậy, để có thêm “phao” cho việc xét tuyển hoặc

thi tốt nghiệp, hầu hết các trường đều động viên, định hướng để học sinh thi

nghề phổ thông. Ngoài một số ít em thích học nghề thì hầu hết những em khác

3

đều là tham gia học với mục đích chính là để thi “cộng điểm”. Việc dạy nghề

không hiệu quả có thể do các nguyên nhân:

Về nguyên nhân học:

Việc tham gia đăng ký học và thi nghề phổ thông giúp học sinh được

cộng điểm để xét tuyển vào bậc THPT và tốt nghiệp, nên nhiều em có suy nghĩ

 Do tham gia học nghề theo kiểu lấy lệ, đối phó, không ít học sinh được

chưa đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học nghề.

cấp giấy chứng chỉ nghề loại khá, giỏi nhưng không bao lâu sau, những kiến

thức thu được từ lớp học nghề đã “rơi rụng” hết… Để việc dạy nghề cho học

sinh phổ thông đạt hiệu quả, ngành GD và ĐT, các trung tâm GDTX và hướng

nghiệp cấp huyện cần chú trọng hơn công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy

nghề, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề cho học sinh,

giúp các em lựa chọn được một nghề phù hợp với bản thân, với nhu cầu của địa

phương để bước vào thị trường lao động hoặc tiếp tục vào học các trường nghề,

trường đại học sau bậc học phổ thông.

Hiện nay cái khó nhất chính là điều kiện và cơ sở vật chất phục vụ việc

dạy và học nghề còn nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng rất lớn chất lượng đào tạo,

khả năng thực hành của học sinh. Vì vậy cũng dễ hiểu khi hầu hết các trường

chọn dạy nghề diện dân dụng, làm vườn, lâm sinh.. vì nó phù hợp với điều

kiện cơ sở vật chất hiện có. Điều này đã làm cho mục đích của việc hướng

nghiệp dạy nghề phổ thông ở các trường học hiện đang chỉ nằm ở mức độ lan

tỏa về mặt nhận thức chứ chưa nói đến hiệu quả sử dụng nghề đó vào cuộc

sống hàng ngày.

Về nguyên nhân dạy:

Do môn nghề được đánh giá chỉ là môn "cứu cánh" cho các em học sinh

khi thi tốt nghiệp vì vậy nhà trường thường bố trí các thầy cố thiếu tiết hoặc

dạy kế sao cho đủ định mức của thầy cô dẫn tới các bài giảng không được

chuyên sâu và đúng chuyên môn.

4

Thầy cô không đầu tư chuyên môn trong dạy nghề vì vậy chất lượng dạy

và học không cao. Tất cả mang tính hình thức và dạy gọi là có.

Trong các bài thực hành nghề ở trường học sinh chủ yếu chỉ làm trên

sách vở, ít vận dụng , thực hành thật, nó mang tính hình thức. Ví dụ dạy nghề

Lâm sinh trong trường THPT học sinh được yêu cầu lên bầu, chăm sóc cây con

(keo, bạch đàn..) trong khuân viên nhà trường chỉ có bê tông nên việc thực

hành các bài học đó lại khó với học sinh, do vậy học sinh thường chỉ nghe và

xem hình ảnh.

Vì vậy xây dựng bộ tài liệu dạy nghề ở trường THPT sao cho phát huy

được khả năng học tập, định hướng năng lực và nghề nghiệp cho học sinh và

phù hợp với điều kiện địa phương là cần thiết. Với xu thế xã hội và thực tiễn đặt

ra như trên, cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ

thông chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học công nghệ sinh học "nuôi

trồng nấm sò" theo mô hình trường học gắn với thực tiễn ở Lào Cai.

2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế và sử dụng bộ tài liệu nuôi trồng nấm sò trong mô hình trường

học gắn với thực tiễn, sản xuất kinh doanh ở trường THPT số 1 Bảo Thắng góp

phần phát triển NL giải quyết vấn đề cho HS THPT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy nghề cho học sinh lớp 11.

- Đối tượng nghiên cứu: Kĩ thuật “Nuôi trồng Nấm sò” ở trường THPT

số 1 Bảo Thắng, Lào Cai & Phương pháp tổ chức hoạt động học chủ đề “Nuôi

trồng Nấm sò” cho học sinh lớp 11 trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai năm

học 2018 - 2019.

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Nếu xây dựng được bộ tài liệu “Nuôi trồng Nấm sò” và áp dụng nó

trong mô hình trường học gắn với thực tiễn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở

trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai thì sẽ mang lại hiệu quả học tập nào?

5

- Để xây dựng tốt bộ tài liệu cho môn nghề phù hợp với điều kiện nhà

trường và phát huy khả năng học tập của học sinh lớp 11 thì phải làm thế nào?

4.2. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được bộ tài liệu dạy nghề “ Nuôi trồng Nấm sò”và thiết

kế hoạt động dạy nghề phù hợp thì góp phần rèn kĩ năng tự học, năng lực

giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác, định hướng nghề nghiệp cho học sinh

lớp 11.

5. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn xây dựng bộ tài liệu và thiết kế

tổ chức dạy học nội dung môn nghề cho học sinh lớp 11 THPT.

- Điều tra thực trạng dạy học nghề ở trường THPT Số 1 Bảo Thắng, Lào Cai.

- Thiết kế chuỗi hoạt động học nghề “ Nuôi trồng Nấm sò” cho học sinh

lớp 11 theo nội dung tài liệu xây dựng.

- Tổ chức thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả dạy học qua đó khẳng

định tính khả thi của đề tài.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu các văn bản có tính pháp lí cao của Đảng, Chính phủ, Bộ

GD & ĐT về chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình,

các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan để làm rõ cơ sở lí luận của đề tài,

phân tích chương trình nghề THPT phù hợp với điều kiện địa phương và khả

năng nhận thức của học sinh.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứ lịch sử

vấn đề, Phát hiện và rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thông qua

việc tìm hiểu tư liệu, giáo trình, sách, các bài nghiên cứu thuộc nuôi trồng Nấm

sò và phương pháp dạy học sinh học; Các lĩnh vực liên quan dạy nghề nông

nghiệp cho học sinh THPT.

- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học gắn với SXKD ở địa phương, dạy học

theo định hướng phát triển năng lực người học để xác định cơ sở khoa học của

đề tài.

6

Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về Nấm sò và các

kiến thức ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng nấm Sò.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Điều tra thực trạng

Dùng phiếu điều tra đối với GV và HS nhằm tìm hiểu thực trạng,

nguyên nhân hạn chế về thực hiện dạy và học môn nghề ở trường THPT.

- Xây dựng phiếu điều tra trên 35 giáo viên ở các trường THPT trên dịa bàn

thường xuyên dạy môn nghề và 310 học sinh lớp 11 đang học nghề trong trường.

+ Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức của giáo

viên về: 1) Vai trò của hoạt động dạy nghề trong trường THPT; 2) Mức độ hiểu

biết của giáo viên về phương pháp tổ chức hoạt động học nghề cho hiệu quả; 3)

Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc dạy nghề không hiệu quả ở trường

phổ thông.

+ Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức của học

sinh về: 1)Vai trò của hoạt động dạy nghề trong trường THPT; 2) Một số

nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học nghề không hiệu quả ở trường phổ thông.

6.2.2. Phương pháp chuyên gia

Trao đổi, xin ý kiến của các chuyên gia thuộc lĩnh vực Sinh học và

khoa học giáo dục trong thiết kế, xây dựng và sử dụng bộ tài liệu " Nuôi

trồng Nấm Sò" theo mô hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh

ở trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai. Trao đổi, xin ý kiến của các chuyên

gia phương pháp dạy học, giáo dục học và GV dạy bộ môn Sinh học và một số

các môn học khác ở một số trường THPT về:

- Quy trình thiết kế đề tài khoa học và quy trình dạy học theo mô hình

trường học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh;

- Hệ thống chủ đề "Nuôi trồng Nấm Sò" theo mô hình trường học gắn

với thực tiễn sản xuất kinh doanh ở trường THPT số 1 Bảo Thắng , Lào Cai;

- Hệ thống các tiêu chí, công cụ để đánh giá năng lực của GV cho HS

thông qua dạy học chủ đề "Nuôi trồng Nấm Sò";

7

- Một số nội dung điều tra thực trạng dạy học theo mô hình trường học

gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh trong các trường THPT hiện nay làm cơ

sở định hướng nghiên cứu;

- Trao đổi và lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý và GV trường THPT

về những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai xây dựng và dạy chủ đề

"Nuôi trồng Nấm Sò".

6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm song song, trong đó có nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm

thực nghiệm (TN) ở một số lớp thuộc trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai

nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.

- Nội dung tiến hành thực nghiệm

Sử dụng 3 lớp 11A1,11A2, 11A3 cùng một thầy (cô) dạy nghề và thực

hiện nuôi trồng nấm theo 3 công thức cùng một thời điểm.

- Phương pháp dạy thực nghiệm, thu số liệu

- Phương án thực nghiệm được thiết kế là để đánh giá tính khả thi của bộ

tài liệu cùng một đối tượng trước, trong và sau khi hoạt động học nghề trong

dạy học theo hướng dạy học phát triển năng lực.

6.3. Phương pháp thống kê toán học

Chúng tôi sử dụng thủ tục Frequencies của phần mềm SPSS 16.0 để

kiểm tra biểu đồ tần suất (Histogram) phân phối điểm của các bài kiểm tra,

phương pháp thống kê như tính điểm trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn và các

phép kiểm chứng T-test, phép kiểm chứng Khi-bình phương (Chi-square test)

để kiểm định sự sai khác về điểm kiểm tra giữa các lớp thực nghiệm.

7. Những đóng góp mới của đề tài

- Làm sáng tỏ được cơ sở lí luận, thực tiễn của xây dựng, thiết kế và tổ chức

tài liệu dạy nghề ở trường THPT phù hợp với thực tế địa phương và học sinh.

- Đề xuất được bộ tài liệu "Nuôi trồng Nấm sò" và vận dụng tài liệu để

nuôi trồng Nấm Sò theo mô hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất kinh

doanh ở trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai.

8

8. Luận điểm đưa ra bảo vệ

Nuôi trồng Nấm Sò ở trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai là mô hình

trường học gắn với thực tiễn phù hợp với địa phương đã góp phần thực hiện đổi

mới hình thức, phương pháp dạy học, gắn học tập với thực hành, gắn lý thuyết

với thực tiễn, từng bước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới và định

hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh THPT.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần “Mở đầu”, phần “Kết luận”, các danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, sơ đồ, biểu bảng, phần “Nội dung” có cấu trúc như sau

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2. Xây dựng nội dung "Nuôi trồng Nấm sò theo mô hình trường

học gắn với thực tiễn ở Lào Cai"

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

Kết luận và khuyến nghị

9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về mô hình trường học gắn với thực tiễn

1.1.1. Trên thế giới

Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề”. Pháp là

một trong những nước đã phát triển hướng học, hướng nghiệp và tư vấn nghề

sớm nhất trên thế giới và cuốn sách này cũng được xem là cuốn sách đầu tiên

nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đề cập đến sự phát triển đa dạng của

các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp. Từ đó đã rút ra

những kết luận coi hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi

xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.Năm

1897, ở nước Nga, cuốn sách về hướng nghiệp “Lựa chọn khoa và điểm qua

chương trình đại học tổng hợp”, trong đó nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn nghề khi

thi vào trường đại học lần đầu tiên được xuất bản (tác giả là giáo sư trường đại

học tổng hợp Pêtecbua B.F. Kapeev). Nhưng việc chọn nghề ở 6 nhiều nước

trên thế giới chỉ giới hạn trong sự bất bình đẳng xã hội. Tất cả những tác phẩm

nghiên cứu về hướng nghiệp chỉ nhằm vào mục đích tăng cường lợi nhuận

thông qua việc bóc lột tối đa sức lực của người lao động.

Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng

lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân [28]. Từ năm 1918 đến 1939,

N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định hiệu quả lao động phần lớn phụ

thuộc vào sự phù hợp của con người đối với nghề nghiệp [1].

“Đầu thế kỷ 20, Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ

hướng nghiệp. Ở Nga, những thập kỉ đầu thế kỉ 20, công tác hướng nghiệp rất

được chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền công

nghiệp hóa đất nước bấy giờ. Tư vấn hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia

trên thế giới quan tâm, trong nửa đầu thế kỉ 20, do tăng trưởng nền công nghiệp

hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles, 1937; Watts, 1966; Super, 1974 đề cập đến

10

tác phẩm Parson ở Hoa Kì trong những năm 1900, tác phẩm của Lahy trong lựa

chọn nhân sự ở Pháp năm 1910; nỗ lực của Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý

năm 1912, và sự tập trung vào hướng nghiệp của Christianen ở Bỉ năm

1911,1912 và những tác phẩm tiên phong ở Genneva và London năm 1914 và

1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn

và hướng nghiệp ở Hoa Kì và Châu Âu” Năm 1937, Keller và Viteles đưa ra

tầm nhìn toàn thế giới về tư vấn và hướng nghiệp, họ khảo sát so sánh các quốc

gia ở Châu Âu, châu Á.. Ở một số quốc gia, các thuật ngữ như “hướng dẫn

nghề - vocational guidance” , “tư vấn nghề - vocational counselling”, “thông

tin, tư vấn và hướng dẫn – information, advice ad guidance” đều chỉ các hoạt

động tư vấn và hướng nghiệp. Suốt thế kỉ 20 và đầu thập kỉ thế kỉ 21, tư vấn và

hướng nghiệp phát triển mạnh mẽ trong môi trường giáo dục. Ngoài bối cảnh

đặc thù của mỗi quốc gia, giáo dục hướng nghiệp ở các nước đều xuất hiện các

vấn đề chung cả lí luận và thực tiễn cần làm rõ nhằm tìm ra con đường khả thi

và hiệu quả cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

Vào năm 1930, ở Matxcơva đã thành lập phòng thí nghiệm Trung ương

về tư vấn nghề và lựa chọn nghề trực thuộc Trung ương đoàn thanh niên Cộng

sản Lênin, trong đó phòng thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên

cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiêu biểu của các cơ 7 quan tư

vấn nghề, đặc biệt là việc lựa chọn nghề của tuổi trẻ trong các trường phổ thông

kĩ thuật. Năm 1977, các tác giả Morgan và Hart đã nhấn mạnh vai trò của giáo

dục hướng nghiệp trong nhà trường, khẳng định giáo dục hướng nghiệp trong

nhà trường cần phải khuyến khích học sinh suy nghĩ về bản thân mình và về thế

giới công việc, yêu cầu học sinh cần có kiến thức, hiểu biết và kĩ năng trong

quá trình chọn nghề trước khi đưa ra quyết định nghề nghiệp thông minh.

Năm 1995, tác giả Schmidt, J.J và năm 1998, Roger D.Herring khuyến

khích các giáo viên phối hợp định hướng nghề cho học sinh thông qua những

bài giảng hàng ngày trên lớp, tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc

11

biệt như đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip và các phương tiện đại chúng

khác. Các tác giả này đã khái quát mục tiêu hướng nghiệp cho từng cấp học và

những cách thức để tiến hành những mục tiêu đó. Như vậy, hướng nghiệp đã

xuất hiện từ rất lâu trên thể giới và các công trình nghiên cứu về hướng nghiệp

đều khẳng định vai trò của hướng nghiệp đối với thanh niên, học sinh. Vấn đề

giáo dục hướng nghiệp và học nghề của học sinh phổ thông là một căn bản

không thể thiếu được trong giáo dục, nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát

triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp song

song với việc học tập tri thức

Giáo dục nghề trong trường trung học rất được chú trọng tại Hoa Kỳ.

Trong bài “Lợi ích của việc dạy nghề ở trường trung học” (ngày 13 tháng 9

năm 2017, ThinkTank Learning) đã viết “Đối với một số học sinh, có thể là

theo học một trường kỹ thuật và làm việc để đạt được chứng chỉ, nhưng đối với

nhiều học sinh khác, điều đó chỉ đơn giản là tận dụng các chương trình dạy

nghề của trường trung học đang học để bổ sung cho giáo dục nghề nghiệp của

họ”. Quan tâm ngày càng tăng trong việc dạy nghề ở Hoa Kỳ. Nhận xét của

Thomas về đào tạo nghề nghiệp ở trường trung học phản ánh thái độ ngày càng

phổ biến ở Hoa Kỳ rằng đào tạo kỹ thuật rộng rãi hơn có thể có một số lợi thế

cho học sinh.

Theo truyền thống, Hoa Kỳ đã tụt hậu rất xa so với các nước châu Âu khi

quan tâm đến đào tạo nghề. Nhiều quốc gia ở châu Âu đưa ra hai con đường

thay thế thông qua trường trung học: trường dạy nghề, cho những người chuẩn

bị gia nhập lực lượng lao động và trường dự bị đại học, cho những người dự

định tiếp tục học đại học.

Ở Hoa Kỳ, mặt khác, đào tạo nghề đã có một sự kỳ thị liên quan đến nó.

Trong lịch sử, các trường học thuật và dạy nghề thiên đường được coi là hai lựa

chọn hợp lệ như nhau cho sinh viên lựa chọn giữa. Thay vào đó, các trường

trung học hàn lâm đã được coi là con đường mặc định của các học sinh, và các

12

trường dạy nghề đã được coi là một lựa chọn không mong muốn. Như Patricia

Hsieh, chủ tịch của San Diego Miramar College, đã nói với Inside Lower Ed

trong một cuộc phỏng vấn cho một bài báo về khuôn mặt của các trường dạy

nghề kỳ thị: Đây được coi là sự lựa chọn thứ hai, hạng hai. Chúng tôi thực sự

cần thay đổi cách mọi người nhìn thấy giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.

Sự thay đổi đó có thể đang bắt đầu xảy ra, mặc dù. Ngày càng nhiều, các

nhà giáo dục và các nhà hoạch định chính sách ở Hoa Kỳ bắt đầu nhận ra rằng

việc khuyến khích tất cả sinh viên gắn bó với con đường học thuật thuần túy có

thể không được ai quan tâm nhất. Ví dụ, vào năm 2015, Forbes đã có một bài

viết về lý do tại sao chúng tôi rất cần phải mang lại đào tạo nghề trong trường

học. Trong khi đó, một bài báo trên Đại Tây Dương đã hỏi: Giáo dục nghề

nghiệp có thể là câu trả lời cho các trường trung học không?

Mark Phillips, giáo sư danh dự của giáo dục trung học tại Đại học bang

San Francisco, mô tả cách làm việc với Bộ Giáo dục Na Uy Thay đổi quan

điểm của ông về đào tạo nghề. Ông nói rằng đó là mở mắt tại một quốc gia nơi

giáo dục nghề nghiệp có uy tín cao, được tài trợ tốt, và bao gồm cả những sinh

viên có thể đã đến trường y nếu đó là sở thích của họ.

Ở CHLB Đức, người dạy trong doanh nghiệp và giáo viên trường THPT

có dạy nghề được CHLB Đức được coi là “xương sống” trong hệ thống đào tạo

nghề quốc gia. Giáo viên tại trường THPT dạy nghề hay người dạy tại doanh

nghiệp (dạy toàn thời gian) phải đáp ứng các yêu cầu rất cao về bằng cấp,

chuyên môn nghề, kỹ năng sư phạm và kinh nghiệm thực tế tại nơi làm việc.

Còn người dạy bán thời gian trong doanh nghiệp không phải đáp ứng yêu cầu

về bằng cấp nhưng phải giỏi kỹ năng nghề. Yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề

của CHLB Đức rất cao, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đặc

biệt về kỹ năng sư phạm, kỹ năng thực hành và trải nghiệm thực tế tại nơi làm

việc. Riêng đối với kỹ năng sư phạm, các cơ sở đào tạo cần triển khai hiệu quả

đào tạo đồng cấp (peer - coaching), tăng cường dự giờ góp ý chia sẻ kinh

13

nghiệm giữa các giáo viên... Một điểm đáng lưu ý nữa là giáo viên trường nghề

ở CHLB Đức phải đạt trình độ cao mới được giảng dạy nhưng bù lại họ lại

được hưởng chế độ đãi ngộ như công chức nhà nước [11].

Tổng quan về hệ thống đào tạo nghề kép của CHLB Đức: Trong hệ

thống đào tạo này, người học được đào tạo khoảng 70% thời gian tại nơi làm

việc và 30% còn lại ở các trường nghề. Chính vì người học được đào tạo 2 nơi

nên hệ thống đào tạo này được gọi là “kép”. Cần lưu ý là tốt nghiệp THCS ở

CHLB Đức, người học có 3 lựa chọn để học cao hơn là (i) học nghề kép, (ii)

học nghề toàn thời gian tại các trường nghề, [11], [29] hoặc (iii) học đại học.

Như vậy, mô hình đào tạo kép chỉ là một trong 2 mô hình đào tạo nghề của

CHLB Đức. Điều này cũng lý giải vì sao một trường nghề của Đức thường vừa

có học sinh theo mô hình kép vừa có học sinh theo mô hình đào tạo toàn thời

gian tại trường [29],[30].

Theo số liệu năm 2018 của Viện nghiên cứu đào tạo nghề liên bang

(BIBB) thì khoảng 52% dân số ở độ tuổi 16 - 24 tham gia hệ thống đào tạo

nghề kép. Mức phụ cấp đào tạo trung bình cho người học được người sử dụng

lao động trả là 876 euro/tháng. Quy mô hệ thống đào tạo kép khoảng 1,32 triệu

người/năm với độ tuổi trung bình của người tham gia học là 19,4 tuổi. Về cơ

cấu người học, theo số liệu năm 2016, trong tổng số học viên mới tuyển (hay số

hợp đồng mới đượcngười sử dụng lao động ký với người học nghề kép) là

520.332 hợp đồng thì 58,5% trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, 27,2% trong

lĩnh vực thủ công, còn lại là trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ công và nghề

tự do.

Hiện có khoảng 20% các doanh nghiệp tham gia đào tạo kép.Trung bình

95% số người học tốt nghiệp có việc làm,trong đó khoảng 68% người học tiếp

tục được công ty nhận đào tạo thuê tuyển ký hợp đồng lao động. Mức đầu tư

trung bình cho một người học nghề kép là 18.000 euro/năm nhưng khoảng 2/3

tổng chi phí sẽ được bù đắp từ việc tham gia của người học trong quá trình sản

14

xuất kinh doanh. Với quy mô và hiệu quả đào tạo của mô hình như vậy nên đào

tạo kép được gọi là trụ cột của hệ thống đào tạo nghề ở CHLB Đức [29], [30].

Trên thế giới hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kĩ thuật và

dạy nghề (vocational and technical education and training - TVET) bên cạnh hệ

phổ thông và đại học (tertiary). UNESCO dùng cụm từ technical and

vocational education - TVE để chỉ hệ thống này. Một số nước, ví dụ như Anh

chỉ gọi là vocational education and training - VET. Nước Đức có một hệ thống

đào tạo nghề và trung cấp chuyên nghiệp (Berufs - und Fachulausbildung), về

mặt trình độ, một bộ phận được xếp vào bậc trung học tương đương với trung

học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn vào bậc sau trung học.

1.1.2. Tại Việt Nam

Thực tế, trong xã hội hiện đại, quan niệm phải có “bằng cấp” thì mới

“ngẩng mặt với đời” đã trở nên lỗi thời, lạc hậu. Không chỉ có Thắng, Mạnh,

với sự hỗ trợ của máy móc, công nghệ thông tin và ý chí, nghị lực vươn lên,

con đường khởi nghiệp của nhiều bạn trẻ đã không còn phụ thuộc vào bằng

cấp. Những tấm gương như Steve Jobs, Richard Branson hay Larry Ellison…

khiến nhiều bạn trẻ chưa từng biết đến giảng đường đại học vẫn tự tin ước mơ

chinh phục khát vọng làm giàu.

Trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” như hiện nay, đại học không phải

là con đường duy nhất đưa bạn trẻ đến thành công. Chọn nghề như thế nào để

có thu nhập tốt, sớm tìm được việc làm, ổn định cuộc sống luôn được đông đảo

phụ huynh và học sinh quan tâm.Ttheo con số thống kê từ Bộ Lao động,

Thương binh và Xã hội, cả nước hiện có gần 2.000 cơ sở giáo dục nghề nghiệp,

gồm: 397 trường cao đẳng, 519 trường trung cấp và 1.032 trung tâm giáo dục

nghề nghiệp. Hằng năm, các cơ sở này đào tạo khoảng 2,2 triệu người, gồm: Hệ

cao đẳng khoảng 230.000 người, học sinh hệ trung cấp khoảng 315.000 người,

trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khoảng 1,6 triệu

người; hỗ trợ đào tạo nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn...

15

Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Quang Việt (2005) xác định một số vấn đề lý

luận cơ bản về kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành công nghệ như

nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng công cụ đánh giá kỹ năng [26].

Năm 2009 cuốn sách “Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” được

dịch từ nguyên bản tiếng Pháp do Bộ Giáo dục của Quebec Canada biên soạn

nhằm giúp các quốc gia thuộc khối các nước nói tiếng Pháp đẩy mạnh giáo dục

kỹ thuật và dạy nghề. Trong đó có đề cập một cách hệ thống về tiếp cận năng

lực trong thiết kế đề án đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đồng thời xác

định hai chức năng của đánh giá gồm hỗ trợ người học (qua đo lường và đánh

giá tiến bộ của người học) và công nhận kết quả học tập (qua việc đo lường

mức độ tiếp thu năng lực khi kết thúc khóa đào tạo).

Vũ Trọng Nghị (2010) với đề tài “Đánh giá kết quả học tập của Sinh

viên cao đẳng kỹ thuật công nghiệp dựa trên năng lực thực hiện (NLTH) qua

môn Tin học văn phòng”. Tác giả đề xuất danh sách NLTH tin học văn phòng

đi kèm với bộ tiêu chí, công cụ, phương pháp và quy trình đánh giá; đồng thời

biên soạn câu hỏi và bài trắc nghiệm tiêu chí nhiều lựa chọn bằng hình ảnh,

mẫu công việc tin học văn phòng. Tuy nhiên, với điều kiện và khuôn khổ của

một môn học, đề tài đã xác định (giả định) một danh sách các NLTH mà không

phải các tiêu chuẩn năng lực (TCNL) của một nghề. Phần áp dụng đánh giá

theo năng lực mới dừng lại là bài trắc nghiệm tiêu chí nhiều lựa chọn bằng hình

ảnh mà chưa được thiết kế phản ánh đầy đủ và xác thực các năng lực mà người

lao động sử dụng trong hoạt động nghề [19].

Trịnh Xuân Thu (2012) với “Dạy học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho

sinh viên cao đẳng sư phạm ngành công nghệ theo năng lực thực hiện”. Tác giả

đề xuất và thực nghiệm đổi mới nội dung và phương pháp dạy học trong quá

trình dạy học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ngành công nghệ theo NLTH. Dựa

trên mô hình “tảng băng” - iceberg model của Spencer tác giả diễn giải NLTH

là phần nổi có thể quan sát được của năng lực và dùng để phân biệt NLTH và

16

năng lực. Song, nội dung đánh giá và xác nhận các NLTH liên quan đến nghiệp

vụ sư phạm cũng chưa được hệ thống hóa về phương diện lý luận cũng như

được áp dụng trong đề tài [21].

Về thực tiễn triển khai, những năm giữa thập kỷ 1990 chương trình dạy

học và tài liệu đào tạo nghề theo cấu trúc mô đun kỹ năng hành nghề để đưa

vào sử dụng ở các trung tâm dạy nghề và dạy nghề phổ thông ở nước ta được

thực hiện dưới dạng tổ hợp các đơn nguyên học tập. Tư tưởng chủ đạo của

phương thức này là học gì làm được nấy, tiến hành đào tạo theo mục tiêu, yêu

cầu cụ thể của người học, chọn các môđun và đơn nguyên học tập tương ứng.

Cách thức đào tạo này thực chất cũng là một dạng của tiếp cận đào tạo theo

NLTH. Về cơ bản, mô đun kỹ năng hành nghề đã áp dụng cụ thể đào tạo theo

năng lực. Tuy nhiên, nó cũng có một vài nhược điểm, chẳng hạn: việc phân

chia nội dung dạy học thành các đơn nguyên học tập có kích thước quá nhỏ thì

dễ bỏ sót; việc trực quan hóa bằng các hình vẽ trong các đơn nguyên học tập

chỉ thích hợp với công việc của nghề mà việc mô tả về thao tác, quy trình dễ

dàng nhờ trợ giúp bằng kênh hình.

Gần đây, trong các tài liệu đào tạo bồi dưỡng do Tổng cục Dạy nghề chủ

trì tổ chức, tác giả Nguyễn Quang Việt cũng đã giới thiệu nguyên tắc tiếp cận

năng lực để xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và đề thi thực hành KNNQG

cũng như đào tạo phương pháp đánh giá cho đội ngũ đánh giá viên kỹ năng nghề

quốc gia [23], [24].

Có thể nói, những nghiên cứu và ứng dụng triển khai trên đây tập trung

vào một số lý luận cơ bản về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học

trong các cơ sở đào tạo theo thang xếp loại với mục tiêu kiến thức, kỹ năng và

thái độ. Các công trình đã có sự tương đồng về một số khái niệm cơ bản: kỹ

năng, năng lực, TCNL, kiểm tra, đánh giá, đo lường trong dạy học, phương

pháp đánh giá. Số khác đã tổng kết kinh nghiệm đánh giá trên thế giới về tiếp

cận CBA gồm chức năng, đặc điểm và kỹ thuật đánh giá, phương pháp và công

cụ đánh giá.

17

Tác giả Hà Thế Truyền: “Hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ

thông bậc trung học”, học sinh sau THCS đi vào các luồng: lên THPT, vào

Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề

ngắn hạn, học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), tham gia vào

thị trường lao động [16]. Đề tài đã trình bày các giải pháp về PLHS, công tác

hướng nghiệp,nâng cao nhận thức xã hội, đa dạng hóa các loại hình trường lớp,

điều tiết PLHS bằng các chính sách đãi ngộ, chính sách sử dụng sau đào tạo

trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đề tài này nêu được một số vấn đề chung

về thực trạng PLHS sau THCS ở nước ta.

Ngoài ra còn có một số tham luận trong hội nghị, hội thảo khoa học ở

các địa phương và trên một số tạp chí chuyên ngành gần đây cũng đề cập đến

nhiều vấn đề như: các nhân tố tác động đến PLHS sau THCS và dự báo xu

hướng PLHS; thực trạng, dự báo, giải pháp về phổ cập và phân luồng học sinh;

vấn đề phổ cập giáo dục và PLHS; hướng nghiệp và sự PLHS phổ thông bậc

trung học v.v. Nhìn chung, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực

tiễn, các bài viết đã trình bày khá thuyết phục về các giải pháp PLHS ở một số

địa phương.

Theo tác giả Phạm Tất Dong, đa số thanh niên không kiếm được việc

làm là do không biết nghề (67,4%) [29] và nhấn mạnh: “Chú trọng hình thành

những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm” [9, tr.19],

đồng thời: “tiếp sau quá trình hướng nghiệp dứt khoát phải dạy nghề cho học

sinh. Đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản” [9, tr. 40].Trong công trình nghiên cứu

của mình, tác giả Đặng Danh Ánh xác định: “Cách mạng khoa học kỹ thuật đã

thay đổi tận gôc lao động, và do đó thay đổi những đặc điểm và cách đào tạo

con người ở trong nhà trường [9]. Cần phải trang bị cho học sinh không chỉ

kiến thức và kỹ thuật công nghệ nhất định mà còn hình thành có hiệu quả

phương tiện phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật, tính độc lập trí óc, hình thành

kỹ năng, trong thời gian tối thiểu thu được lượng thông tin tối đa và năng lực tự

học” Công trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề:

18

“Thiết lập và phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Việt

Nam”. Tác giả đã xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều

kiện phát [11]. triển kinh tế - xã hội của đất nước,đề xuất những hình thức phối

hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, dạy

nghề cho học sinh phổ thông.

Tác giả Trần khánh Đức đã đề cập đến việc dạy nghề ban đầu cho học

sinh phổ thông trung học kỹ thuật Việt Nam và xác định: Nội dung, hình thức

phương pháp dạy nghề ban đầu cho học sinh lớp 10,11 trường phổ thông trung

học kỹ thuật theo nhóm nghề xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản

xuất trong các trường dạy nghề xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích,

nhiệm vụ và nội dung ở trường phổ thông trug học kỹ thuật ở nước ta [11]. Các công trình trên cho thấy rằng, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt

Nam rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ

thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Những công trình nghiên cứu kể

trên phần lớn tập trung vào việc đổi mới tư tưởng, quan điểm và một mặt về nội

dung, chương trình, tổ chức quản lý họat động dạy học nghề cho học sinh phổ

thông trong điều kiện nền kinh tế - xã hội ở các nước phát triển cao hơn nước

ta. Cũng như nhiều nước trên thế giới, vấn đề chất lượng dạy nghề đang là mối

quan tâm lo ngại hiện nay của nền giáo dục phổ thông nước ta. Thực tiễn công

tác GDHN - DN hiện nay phát triển còn chậm và chưa đáp ứng yêu cầu trong

thời kỳ mới. Kết quả và chất lượng dạy học nghề phổ thông hàng năm chưa

phản ánh đúng trình độ học lực của học sinh vì việc đánh giá chỉ mới dựa trên

tỷ lệ khá giỏi của kỳ thi nghề, chưa đánh giá đầy đủ các mặt như: phẩm chất xã

hội - nghề nghiệp của học sinh, khả năng thích ứng thị trường lao động, các chỉ

số về sức khỏe tâm lý. Mặc dù hiện nay đã có một số chương trình nghề phổ

thông xây dựng theo hướng chuẩn quốc gia nhưng bên cạnh đó lại chưa có tiêu

chí đánh giá thống nhất về chất lượng, chưa ban hành tiêu chuẩn đối với giáo

viên dạy, cơ sở vật chất thiết bị…

19

GDNN ở Việt Nam một số năm vừa qua đã từng bước được củng cố và

phát triển về quy mô và cơ cấu đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng

cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và

xu thế toàn cầu hóa cũng như hội nhập quốc tế. GDNN nước ta còn có nhiều

hạn chế, bất cập, đặc biệt là về chất lượng đào tạo và đang phải đối mặt với

những thách thức to lớn. Cũng như phân hệ giáo dục khác, hiện nay GDNN

đang đứng trước mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa quy mô ngày càng tăng và các

điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn rất hạn chế. Đòi hỏi cấp bách hiện

nay đối với GDNN là bên cạnh việc tăng quy mô cùng với việc đảm bảo cơ cấu

hợp lý, phải đảm bảo có chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu

thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo TCCN và dạy nghề.

Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ

19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp

trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí trung học cơ sở, trung học phổ

thông tốt nghiệp ra trường [13]. Quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công

tác hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế,

văn hóa từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi

trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và

tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường. Ban hành kèm Quyết

định 126/CP của Chính phủ là Thông tư 31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên. Nội dung Thông tư

nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh trong nhà

trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên

trong các trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận công tác nào đều phải hoàn

thành nhiệm vụ được giao trong công tác GDHN.

Vấn đề hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông không phải là vấn đề

mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành đoàn thể trong xã hội từ

trung ương đến địa phương, các nhà quản lí giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh

và các em học sinh thực sự quan tâm.

20

Theo tìm hiểu của chúng tôi hiện tại dạy nghề các trường THPT ở Việt

Nam có đặc điểm như sau:

* Chỉ dạy 1 hoặc 2 nghề cho học sinh

Hiện tại danh mục nghề nghiệp thì nhiều nhưng các trường không có

điều kiện nên chỉ tổ chức dạy 1 nghề cho các em. Ở bậc THCS, các em đã được

học nghề điện, làm vườn hoặc tin học.. nên lên THPT các trường tổ chức dạy

nghề cũng chọn môn học phù hợp với điều kiện của trường.

Đa số các trường chỉ tổ chức dạy tin học, làm vườn, lâm sinh, điện dân

dụng...cho học sinh, phụ huynh học sinh của trường cũng muốn nâng cao môn

này và trường có giáo viên. Nếu dạy thêm các môn khác thì trường không có

giáo viên, nếu thuê bên ngoài thì rất khó bởi chi phí cao.

Dạy nghề ở trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức, kỹ

năng cơ bản của nghề, qua đó giáo dục định hướng nghề nghiệp cho các em. Ở

bậc THCS, học sinh được học nghề trong 1 năm với thời lượng 70 tiết, bậc

THPT nâng lên 105 tiết (3 tiết/tuần, 35 tuần). Tuy nhiên, với việc các trường

chỉ tổ chức dạy 1 hoặc 2 nghề thì không đạt được mục đích hướng nghiệp cho

học sinh.

* Hiệu quả dạy nghề chưa cao

Các trung tâm hướng nghiệp dạy nhiều nghề hơn nhưng việc đưa học

sinh đến đó học là điều rất khó khăn vì các em phải di chuyển và học mất cả buổi,

ảnh hưởng đến phân phối chương trình, thời khóa biểu và phát sinh chi phí di

chuyển. Học ở trường thuận lợi nhất nhưng trường lại không có điều kiện.

Hiện nay các trường cũng chưa được đầu tư tốt về cơ sở vật chất, trang

thiết bị và cả lực lượng giáo viên. Việc đầu tư đó khá tốn kém nên các trường

“lực bất tòng tâm” do không có điều kiện. Ngân sách nhà nước cấp cho các

trường cũng chỉ đủ duy trì hoạt động, trả lương chứ không thể mua sắm, đầu tư.

Dạy nghề trong trường phổ thông nhìn chung không đạt được mục đích.

Nhu cầu tìm hiểu và học nghề của học sinh rất phong phú nhưng các trường

21

không đáp ứng được đành “khép” các em học những nghề trường có thể tổ

chức chứ không quan tâm đến nhu cầu, sở thích và định hướng nghề nghiệp của

học sinh.

* Cơ sở vật chất, điều kiện an toàn còn thiếu thốn

Dạy nghề ở phổ thông chưa đáp ứng được nhu cầu bởi đầu tư còn rất

hạn chế. Các trường thiếu thốn đủ đường, từ cơ sở vật chất cho tới giáo viên.

Thực tế này các Sở GD-ĐT đã nhận thấy và tính đến việc phối hợp với các

trường trung cấp, các trung tâm dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho học sinh

nhưng lại gặp phải khó khăn về kinh phí. Ở các trường trung cấp, một khóa đào

tạo căn bản chi phí cũng vài triệu đồng, điều này phụ huynh khó chấp nhận do

vậy để việc dạy nghề mang lại kết quả tốt, đúng mục đích thì cần chủ trương từ

bộ và sự đầu tư hiệu quả.

* Đội ngũ giáo viên

Giáo viên có chuyên môn sâu về môn nghề hầu như không có, thầy cô

chủ yếu là dạy kê, môn nghề mang tính chất là môn được "lấp đầy khoảng

trống" khi thầy cô thiếu định mức tiết dạy do đó chất lượng dạy học môn nghề

không cao.

1.2. Cơ sở lí luận

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về trường học gắn với thực tiễn

Mô hình trường học gắn với thực tiễn được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ

đạo đến các Sở Giáo dục. Dựa trên đặc điểm của từng tỉnh mà các tỉnh có sự

chỉ đạo khác nhau sao cho hiệu quả phù hợp với tình hình địa phương. Hiện

nay khái niệm về trường học gắn với thực tiễn thì chưa có khái niệm nhưng

dựa trên sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục -Đào tạo xây dựng các mô

hình trường, mỗi trường có đặc điểm khác nhau mà chọn mô hình khác nhau

sao cho hiệu quả nhất. Dựa trên những kết quả đã đạt được và thực nghiệm

chứng minh trong 5 năm gần đây của các trường học THPT ở tỉnh Lào Cai và

của trường THPT số 1 Bảo Thắng thì mô hình trường học thì trường học gắn

22

với thực tiễn có thể hiểu là " Mô hình trường học gắn với nguyên lý, giáo dục

học sinh theo hướng " Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản

xuất, lý luận gắn với thực tiễn " "

1.2.2. Lý thuyết về hướng nghiệp và GDHN

1.2.2.1. Hướng nghiệp

Khi được hỏi về hướng nghiệp là gì?, nhiều người cho rằng hướng

nghiệp được hiểu là định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Nó là sự định

hướng của bố mẹ kết hợp với tư vấn chọn nghề ở nhà trường. Vậy, nên hiểu về

hướng nghiệp như thế nào cho đúng? “Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ

thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp HS có kiến

thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp

nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”

(Điều 3- Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều Luật Giáo dục)[18].

Hướng nghiệp là sự kết hợp của 3 yếu tố

+ Bản thân cá nhân

+ Gia đình

+ Xã hội

Trong đó giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ngay trong trường THPT

là rất quan trọng, nó cung cấp nguồn nhân lực chất lượng và phù hợp với nhu

cầu của xã hội đồng thời góp phần xây dựng cho nền tảng tương lai.

Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên, sách giáo khoa lớp 11 “Hoạt động

GDHN” Bộ Giáo dục và Đào tạo 2007, thì GDHN là hệ thống các tác động của

xã hội về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học...nhằm giúp cho thế hệ trẻ

chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của

cá nhân vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền

khinh tế quốc dân [24].

23

* GDHN được chú trọng trong trường THPT bởi :

+ Hướng nghiệp sẽ giúp điều chỉnh xu hướng chọn nghề cho HS nghề

phù hợp với năng lực, sở trường bản thân và xu thế phân công lao động xã hội.

+ Đến THPT học sinh bước sang giai đoạn vừa học và vừa chọn nghề

nên cần có sự định hướng nghề nghiệp ngay từ đầu. Thông qua thông qua các

giờ GDHN đã trang bị cho HS các kiến thức về các ngành nghề trong xã hội vì

vậy GDHN góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo trường phổ thông.

Chương trình HĐ GDHN PT được xây dựng theo quan điểm: “Chú trọng

nguyên tắc KTTH; tăng cường nội dung HN để HS có điều kiện tìm hiểu nghề,

làm quen với một nghề cụ thể và góp phần định hướng nghề nghiệp; coi trọng

thực hành và đa dạng hóa nội dung các nghề để HS và các trường có điều kiện

lựa chọn nghề phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế, điều kiện cơ sở vật

chất, GV của địa phương và đáp ứng nguyện vọng của HS.

Qua tham gia HĐ GDHN PT và LĐSX, HS không những có cơ hội để

thử sức mình trong một hoạt động LD nghề nghiệp cụ thể mà còn có điều kiện

khám phá khả năng, sở thích, cá tính và giá trị sống của bản thân, nâng cao

nhận thức nghề nghiệp, ý thức và thái độ LĐ, từ đó đưa ra quyết định chọn

nghề tương lai sao cho phù hợp.

Giáo dục nghề phổ thông hiện nay vừa là nội dung GDHN vừa là hình

thức GDHN, các em cấp THPT có cơ hội tiếp cận các môn, ngành nghề như

điện, cơ khí, tin học, may công nghiệp, đan, thêu… thời lượng chiếm khá lớn

trong giáo dục nghề phổ thông. Các thầy, cô giáo đảm trách lĩnh vực này vừa

giáo dục chuyên môn nghề, giáo dục kỹ năng nghề, kỹ năng sống cho học sinh.

Trong quá trình tổ chức, triển khai và thực tập nghề cho học sinh cấp THPT,

người thầy cần giáo dục định hướng cho các em vào các ngành nghề gần gũi

với địa phương, các lĩnh vực nghề nghiệp mà địa phương đang cần, hết sức

tránh việc lệch lạc trong việc nhận thức và chọn nghề không phù hợp với nhu

cầu kinh tế xã hội của địa phương, dẫn đến việc lãng phí đào tạo của gia đình

và xã hội, làm mất cơ hội nghề nghiệp các em đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến

sự nghiệp và tương lai của các em. Tuy nhiên giáo dục nghề phổ thông còn hạn

24

chế nhất định về chất lượng đào tạo, số lượng ngành nghề còn ít, thiếu các

ngành truyền thống vàhiện đại nên không tạo được động lực cho học sinh lẫn

các bậc phụ huynh.

Các cơ sở giáo dục nói chung, đặc biệt là các nhà trường THPT cần phải

có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở dạy nghề, các cơ sở sản xuất nhằm tạo

điều kiện để các em tiếp cận, tạo niềm tin cho các em trong quá trình giáo dục kết

hợp giữa lý thuyết và thực hành, từ đó các em sẽ nỗ lực và quyết tâm phấn đấu để

lựa chọn ngành nghề mà mình yêu thích đồng thời khắc phục được hiện tượng chỉ

thấy lý thuyết suông tốt đẹp mà không tính thực tiễn, hậu quả dẫn đến là tác dụng

không mong muốn, học sinh sẽ mất nhiều công sức, thời gian, tiền bạc phải đào

tạo đi, đào tạo lại nhiều lần với các lĩnh vực ngành nghề khác nhau.

- Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa tham quan

Ngoại khóa là HĐ được tổ chức cho HS học tập ngoài giờ học chính

khóa. HĐ này được tiến hành theo một kế hoạch nhất định dưới sự tổ chức,

hướng dẫn của GV nhằm phát hiện, bồi dưỡng, phát triển hứng thú, năng khiếu

và khả năng sáng tạo của HS trong một lĩnh vực nào đó như khoa học, kĩ thuật,

nghệ thuật hoặc tin học… Qua tham gia HĐ ngoại khóa, HS có cơ hội để khám

phá khả năng, sở thích, các tính và giá trị sống của bản thân. Trong các trường

THPT, tùy vào điều kiện và khả năng có thể tổ chức các lớp ngoại khóa về

công nghệ (làm vườn, trồng cây cảnh, điện tử, vẽ kĩ thuật, cơ khí…), tin học,

nghệ thuật, hoạt động xã hội… để cho những HS có xu hướng và năng khiếu

trong từng lĩnh vực trên tham gia HĐ.

Việc tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp,

các cơ sở đào tạo nghề… tạo điều kiện cho HS được tận mắt quan sát cơ chế

vận hành trong sản xuất, thao tác của người LĐ và các sản phẩm của quá trình

LĐ. Nhờ đó, HS hiểu rõ hơn đối tượng LĐ cũng như yêu cầu LĐ của ngành

nghề mà HS mới chỉ biết qua sách vở, đồng thười khơi dậy trong các em hứng

thú đối với nghê nghiệp.

25

1.2.3. Mô hình giáo dục trường học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phương 1.2.3.1. Về mục tiêu giáo dục

Mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất được Bộ Giáo dục chú trọng và chỉ đạo đến các Sở Giáo dục trong đó có Sở GD-ĐT Lào Cai. Năm 2014 Sở GD-ĐT Lào Cai ra công văn số: 1329/SGD&ĐT-GDTrH : V/v tổ chức xây dựng mô hình trường học gắn với thực tiễn cấp THCS, cấp THPT năm học 2014-2015. Nội dung công văn chỉ hướng dẫn các trường lựa chọn mô hình trường học phù hợp với điều kiện trường và đặc điểm học sinh [20].

Mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại

địa phương cần đạt được mục tiêu sau :

- Có những hiểu biết cơ bản về thực tiễn sản xuất và kinh doanh của

địa phương.

- Vận dụng kiến thức học đường, áp dụng tri thức, kỹ năng về sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp trong nhà trường để thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh tại địa phương;

- Hình thành và phát triển một số năng lực và phẩm chất cốt lõi; - Vừa góp phần hướng nghiệp cho học sinh, chuẩn bị cho học sinh những năng lực cơ bản, tối thiểu, sẵn sàng tham gia một số hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương sau khi tốt nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương, thực hiện có hiệu quả chiến lược phân luồng giáo dục

Hình 1.1. Mục tiêu hoạt động GDHN cho HS THPT

26

Quản lý giáo dục hướng nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

Các hoạt động GDHN nhằm cụ thể hóa mục tiêu “Nâng cao dân trí” và “Đào

tạo nhân lực”. Để làm được mục tiêu ấy, giáo dục đào tạo phải mang tính toàn

diện và từng bước đổi mới về quản lý, nội dung, phương pháp, hình thức giáo

dục; phải coi trọng lĩnh vực giáo dục thường xuyên, giáo dục mọi người, xây

dựng xã hội hóa học tập, đào tạo và đào tạo lại, phát triển mô hình học tập liên

thông để vừa cũng cố và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo

cung cấp nguồn lao động cân đối, thích ứng với nhu cầu của đại phương. Quản

lý mục tiêu GDHN cho học sinh THPT phải dựa trên nền tảng sự lãnh đạo của

Đảng thông qua các quan điểm chỉ đạo về đổi mới chương trình giáo dục

THPT, gắn với việc tích hợp các môn học với các lĩnh vực kinh tế xã hội, thị

trường lao động, coi trọng giáo dục nghề phổ thông, cung cấp các thông tin cần

thiết về nhu cầu lao động trong xu thế phát triển chung của thế giới, của thực

tiễn đất nước đặt ra, từ đó tạo tiền đề cho học sinh có định hướng ngay từ cấp

học THPT để rèn luyện, khẳng định bản thân, định hướng và có khả năng giải

quyết tốt đối với nhu cầu nghề nghiệp sau cấp THPT học sinh có khả năng học

tiếp lên cấp học cao hơn hoặc định hướng học nghề bảo đảm vừa đúng với sở

thích và nhu cầu nghề nghiệp của địa phương. Nhằm giúp cho học sinh bậc

THPT có nhận thức tốt về định hướng tương lai của mình, GDHN bảo đảm

việc cung cấp đầy đủ kiến thức về lĩnh vực nghề nghiệp của xã hội, nghề

nghiệp mà xã hội đang cần, thông tin rộng rãi về thế giới nghề nghiệp, thị

trường lao động, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của mỗi người thích

ứng với từng lĩnh vực nghề nghiệp.

1.2.3.2. Về xây dựng nội chương trình

* Về nội dung giáo dục giáo dục gắn với sản xuất kinh doanh

Mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại

địa phương cần triển khai các nội dung giáo dục dưới đây [ ]:

+ Những vấn đề cơ bản về khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh: Đây là

những tri thức quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

27

nghĩa mà mỗi học sinh cần được trang bị. Trong chương trình giáo dục phổ

thông hiện tại, các nội dung về sản xuất, kinh doanh phần nào đã được đề cập

trong môn học Công nghệ, riêng nội dung về khởi nghiệp (một trong những vấn

đề Đảng và Nhà nước đang rất quan tâm) chưa được đề cập trong môn học, lĩnh

vực học tập nào. Nội dung giáo dục này giúp cho học sinh có được những kiến

thức, kỹ năng nhất định về khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh, làm nền tảng cho

các hoạt động giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại

địa phương;

- Sản xuất, kinh doanh trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương:

Đây là nội dung có tính đặc thù cho từng địa phương bao gồm những thông tin

cơ bản về điều kiện địa lý, xã hội của địa phương; những thuận lợi, khó khăn;

thực trạng sản xuất, kinh doanh cũng như chiến lược phát triển kinh tế xã hội

của địa phương trong giai đoạn tiếp theo… Nội dung này sẽ giúp cho học sinh

có được hiểu biết tổng quát về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của địa phương;

- Định hướng nghề nghiệp và nhu cầu nguồn nhân lực tại địa phương:

Bao gồm các nội dung liên quan tới nhu cầu về nguồn nhân lực tại địa phương

(hiện tại và tương lai), về giáo dục hướng nghiệp và vấn đề phân luồng giáo

dục. Nội dung giáo dục này sẽ giúp cho học sinh hiểu biết về thị trường lao

động tại địa phương, cơ sở đào tạo nghề nghiệp; hiểu biết về năng lực, sở thích,

giá trị của bản thân. Trên cơ sở đó, có những quyết định đúng đắn về nghề

nghiệp của mình trong tương lai.

* Để GDHN có hiệu quả thì cần đảm bảo yêu cầu

+ Nội dung GDHN phải đáp ứng mục tiêu đào tạo: góp phần hình thành

nhân cách học sinh, giáo dục toàn diện học sinh, rèn tính năng động, sáng tạo,

có khả năng thích ứng với tình huống, linh hoạt thích ứng với công việc, ngành

nghề xã hội có nhu cầu sát hợp với nguyện vọng bản thân.

+ Nội dung GDHN phải có tính mềm dẻo, phân hóa: nội dung hướng

nghiệp phải được tiến hành dựa vào những khác biệt về năng lực, sở thích,

28

nguyện vọng, các điều kiện...nhằm phát triển tốt nhất cho người học. Tăng thời

lượng thực hành, thực tế, tham quan, trang bị các tri thức, kỹ năng lao động

nghề nghiệp. GDHN có tính phân hóa đáp ứng yêu cầu đào tạo và phân công

lao động xã hội để mỗi thành viên đóng góp hiệu quả nhất trong công việc trên

cơ sở đã được chuẩn bị tốt theo định hướng từ nhà trường.

+ Nội dung GDHN mang tính cơ bản, thiết thực: GHDN phải chỉ rõ cho

người học có nhận thức đúng đắn về vai trò định hướng nghề nghiệp mà xã hội

đang cần, đồng thời giúp các em lựa chọn hướng đi của mình một cách tốt nhất,

phù hợp với năng lực học tập và sở trường của mình.

+ Nội dung GDHN phải gắn với cuộc sống, đáp ứng mục tiêu giáo dục,

học sinh phải hiểu rõ bản thân mình từ sở thích, khả năng, có tính đến giá trị

nghề nghiệp. Vì mỗi người không thể tách riêng độc lập mà sống trong môi

trường bao gồm các yếu tố tác động xung quanh bên ngoài như: gia đình, bạn

bè, cộng đồng xã hội, môi trường kinh tế, giáo dục … Các yếu tố này có liên

quan mật thiết đến định hướng nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp bản thân.

Việc học sinh bậc THPT nhận thức đúng đắn các tác động bên ngoài thì các em

sẽ có những quyết định hợp lý, chọn lựa nghề nghiệp thỏa mãn nguyện vọng,

sở thích của bản thân.

+ Nội dung GDHN vừa sát với thực tiễn nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với

khả năng, sở thích, điều kiện hoàn cảnh gia đình, có như vậy thì nghề chọn sẽ

dễ thành công và bản thân mới phát triển hết tiềm năng chuyên môn đối với

nghề nghiệp. Để xác định đúng đắn việc chọn nghề, GDHN cần cho học sinh

tiếp cận với ngành nghề địa phương có nhu cầu thông qua các kênh thông tin,

truyền thông, tài liệu hướng nghiệp của thầy cô giáo giảng dạy. Hơn nữa, một

nội dung rất quan trọng là cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất, cơ quan

xí nghiệp ở địa phương để các em có cơ hội tìm hiểu định hướng tương lai nghề

nghiệp của bản thân.

29

1.2.3.3. Về phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện

a) Qua dạy học các môn học/lĩnh vực học tập: đây là cách thức có cơ hội

triển khai tới nhiều môn học và lĩnh vực học tập trong chương trình giáo dục

phổ thông. Theo đó, cần tăng cường liên hệ, vận dung kiến thức của các môn

học/lĩnh vực học tập liên quan tới bối cảnh sản xuất, kinh doanh của địa

phương; bổ sung nội dung giáo dục khởi nghiệp, chú trọng giáo dục sản xuất,

kinh doanh trong dạy học các môn học;

b) Qua dạy học các chủ đề liên môn: với cách thức này, những vấn đề

phức hợp liên quan tới thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương sẽ được

phản ánh trong các chủ đề liên môn. Đây là phương thức có hiệu quả để hình

thành và phát triển năng lực, gắn kết các môn học, lĩnh vực học tập với thực

tiễn sản xuất và kinh doanh tại địa phương;

c) Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo: đây là một trong những định

hướng đổi mới trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Theo

cách này, cần đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm thông qua việc tham quan,

tìm hiểu hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tổ chức

các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh tại địa phương như quảng bá hình

ảnh, bảo vệ môi trường, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nhằm

tăng năng suất, chất lượng hoạt động này tại địa phương;

d) Qua hoạt động học nghề phổ thông: đây là hoạt động đang được triển

khai tại các trường phổ thông và có nhiều lợi thế để triển khai ý tưởng của mô

hình giáo dục này. Để hoạt động học nghề phổ thông gắn với thực tiễn sản xuất

và kinh doanh ở địa phương, cần lựa chọn, xây dựng chương trình và tổ chức

đào tạo các nghề gắn kết chặt chẽ với hoạt động sản xuất và kinh doanh của địa

phương; huy động sự tham gia của các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa

phương vào công tác đào tạo nghề phổ thông;

30

đ) Qua hoạt động sản xuất, kinh doanh: đây là phương thức giáo dục gắn

với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương với cấp độ cao nhất và cũng

khó khăn nhất khi triển khai. Theo cách này, học sinh (thường với sự giúp đỡ

của giáo viên, các cơ sở sản xuất, kinh doanh) tham gia trực tiếp vào các hoạt

động sản xuất, kinh doanh phù hợp tại địa phương. Hoạt động này thường chỉ

thực hiện được với một số ít học sinh có đủ đam mê, năng lực tham gia hoạt

động sản xuất và kinh doanh. Cần có sự năng động của giáo viên và học sinh,

sự giúp đỡ, vào cuộc của các doanh nghiệp, doanh nhân tại địa phương. Phát

triển tới một cấp độ nào đó, các em có thể thành lập các “công ti học sinh”, một

tổ chức thể hiện đầy đủ nhất sự tham gia của các em học sinh trong hoạt động

sản xuất, kinh doanh.

+ Giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu về sản xuất, kinh doanh của địa

phương. Khi ở địa phương có các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,... giáo

viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng, tìm mối liên hệ giữa kiến thức trong

bài giảng với lĩnh vực, tính chất, quy mô của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại

địa phương để xây dựng nội dung của hoạt động.

Căn cứ vào tình hình cụ thể, giáo viên xác định hình thức tìm hiểu, nội

dung tìm hiểu, phương pháp tìm hiểu và yêu cầu của báo cáo thu hoạch sau tìm

hiểu rồi giao cho học sinh thực hiện. Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ thu

được nhiều kết quả như khả năng làm việc độc lập, khả năng giao tiếp, khả

năng quan sát, thu thập thông tin và viết báo cáo. Trong một số trường hợp, học

sinh có cơ hội trực tiếp cảm nhận được những khó khăn, vất vả, và cả những

niềm vui của người lao động, của những người tạo điều kiện cho các em ăn

học, qua đó các em sẽ có những cảm thông, chia sẻ và ý thức được trách nhiệm

học tập của mình. Đặc biệt, giáo viên cần chú trọng tới các vấn đề, đối tượng có

liên quan đến kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông. Như thế sẽ tạo

điều kiện cho học sinh liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các

31

vấn đề thực tiễn. Giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch, nội dung hướng dẫn rõ

ràng, cụ thể như lập phiếu khảo sát, điều tra; xác định những tiêu chí cần tìm

hiểu, nghiên cứu; xác định các đối tượng cần học hỏi, tham khảo ý kiến như

nghệ nhân, thợ lành nghề, người thân trong gia đình, ở địa phương v.v... Sau

khi giao nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu cho mỗi học sinh hoặc mỗi

nhóm học sinh, giáo viên có thể tổ chức thảo luận để các em báo cáo kết quả,

nêu các khó khăn, vướng mắc trong nhận thức, trong tìm hiểu để có những

hướng dẫn, giải thích kịp thời, phù hợp. Trong quá trình học sinh thực hiện,

giáo viên cần theo dõi để có những uốn nắn, hỗ trợ kịp thời.

Kết thúc hoạt động, giáo viên tổ chức cho các em báo cáo, rút kinh

nghiệm, đồng thời nêu ra được những điều bổ ích, những cảm nhận, suy nghĩ

của các em về thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương.

+ Tổ chức học sinh đi tham quan, tổ chức dạy học tại cơ sở SXKD

Để thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực

tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”, khi

xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần phải thực hiện theo mô

hình trường phổ thông gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương.

Một biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cần được khai thác một

cách hợp lý và triệt để là tổ chức học sinh tham quan thực tế các cơ sở sản xuất,

kinh doanh tại địa phương. Nên lựa chọn cơ sở và nội dung tham quan gắn với

nội dung học tập của học sinh.

Để thực hiện, giáo viên phải phác thảo kế hoạch, liên hệ với cơ sở tham

quan để cùng xây dựng kế hoạch, thông qua kế hoạch trước lãnh đạo nhà

trường và cơ sở tham quan. Trong kế hoạch phối hợp cần làm rõ trách nhiệm và

tiến trình giới thiệu, hướng dẫn...; có thể tổ chức một số nội dung dạy học ngay

tại cơ sở tham quan. Báo cáo viên là những nhà quản lý, thợ lành nghề, nghệ

nhân, chủ trang trại, người sản xuất giỏi... có năng lực chuyên môn và có tâm

32

huyết với sự nghiệp giáo dục. Trước khi tham quan phải giao nhiệm vụ học tập

cho học sinh, nhắc nhở nội quy, quy định,... Sau khi tham quan hoặc học tập tại

cơ sở, giáo viên tổ chức thảo luận, rút ra những kết luận về chuyên môn, đồng

thời cũng có nhận xét đánh giá tinh thần thái độ học tập v.v...

+ Tổ chức học sinh đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề nảy sinh ở

địa phương

Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh ít nhiều đều trực tiếp mắt thấy tai

nghe các sự kiện, hiện tượng, diễn biến xảy ra; ít nhiều tiếp xúc với con người,

máy móc, thiết bị, dụng cụ sinh hoạt, sản xuất,... nhưng có thể đó chỉ là sự quan

sát, tiếp xúc vô tình, không có chủ định. Như vậy, sự trải nghiệm sẽ là không

đáng kể. Để tăng sự trải nghiệm, giáo viên cần có những định hướng, giao

nhiệm vụ quan sát, tìm hiểu, phân tích để rút ra những gì có thể học được qua

các sự kiện, hiện tượng, đối tượng,... đó.

1.3. Cơ sở đề xuất dạy nghề “Nuôi trồng Nấm sò” tại trường THPT số 1

Bảo Thắng, Lào Cai

Là một trong những trường lớn của tỉnh Lào Cai với quy mô gần 30 lớp

và gần 1000 học sinh. Công tác dạy và học của trường luôn được chú trọng tuy

nhiên môn nghề đang dạy ở trường thì đang trong tình trạng bỏ ngỏ vì môn

nghề trong trường học đóng vai trò là môn cộng điểm cho học sinh khi thi tốt

nghiệp nên nhà trường chưa chú trọng nhiều.

Trong công văn 1329/SGD&ĐT-GDTrH "Tổ chức xây dựng mô hình

trường học gắn với thực tiễn cấp THCS, cấp THPT năm học 2014-2015" của

Sở GD& ĐT Lào cai đã chỉ rõ Hiệu trưởng thành lập tổ xây dựng kế hoạch

(gồm những cán bộ, giáo viên các môn học, hoạt động giáo dục liên quan trực

tiếp việc xây dựng mô hình; một số học sinh tham gia khảo sát, do 01 lãnh đạo

trường trực tiếp làm tổ trưởng); tổ xây dựng kế hoạch có nhiệm vụ:

33

+ Dự thảo kế hoạch tổ chức xây dựng mô hình của nhà trường.

+ Rà soát nội dung trong chương trình giáo dục hiện hành có liên quan

đến hoạt động thực tiễn mà nhà trường lựa chọn; đề xuất phương án điều

chỉnh nội dung và thời lượng dạy học; dành thời lượng cho hoạt động tìm hiểu,

tiếp cận, trải nghiệm hoạt động thực tiễn tại địa phương.

Công văn nhần mạnh cách xây dựng tiêu chí đánh giá và biên soạn tài

liệu phục vụ dạy học cụ thể là :

* Cách tiến hành:

+ Hiệu trưởng thành lập tổ nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và

biên soạn tài liệu gồm cán bộ, giao viên các môn học, hoạt động giáo dục trực

tiếp tham gia xây dựng mô hình do 01 lãnh đạo trường làm tổ trưởng (có sự

tham gia của một số học sinh).

+ Tổ nghiên cứu căn cứ kết quả nghiên cứu, xây dựng mô hình để xây

dựng bộ tiêu chí đánh giá và biên soạn tài liệu phục vụ dạy học, có thể biên

soạn bộ tài liệu để dạy học nghề (VD: Tài liệu dạy học nghề trồng chè, nghề

trồng dứa, nghề nuôi lợn…) hoặc tài liệu về hoạt động thực tiễn của học sinh

tại địa phương (VD: Nghề làm thổ cẩm của người Dao, người Mông; bảo tồn

giống đào bản địa …)

- Tổ chức Hội thảo để góp ý, chỉnh sửa, hoàn thiện.

- Hiệu trưởng quyết định ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả mô hình

và tài liệu dạy học.

* Kết quả, sản phẩm:

- Bộ tiêu chí đánh giá mô hình trường gắn với hoạt động thực tiễn của

nhà trường

- Bộ tài liệu phục vụ dạy học.

Điều kiện của địa phương

Với điều kiện tỉnh Lào Cai nói chung và Huyện Bảo Thắng nói riêng chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm của nông nghiệp bỏ đi như rơm rạ

34

mùn cưa, rất nhiều, nếu đốt đi có thể gây ô nhiễm môi trường vì vậy xử lý

chúng, tạo ra sản phầm là Nấm sò vừa có thể làm nguồn thực phẩm, vừa giảm

tải ô nhiễm môi trường là sự lựa chọn cần thiết.

Điều kiện khí hậu có sự phân mùa rõ rệt nên thuận lợi cho sự sinh

trưởng và phát triển của nấm.

Vì vậy chọn nội dung dạy nghề là 'Nuôi trồng Nấm sò" vừa có thể tạo

điều kiện để các em tham gia tích cực vào các giờ chính khóa hướng nghiệp,

các buổi hướng nghiệp, tham quan các CSSX tại địa phương, các cơ sở giáo

dục phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá động viên kịp thời đối với học sinh

tham gia GDHN tích cực. Để có thể mang lại hiệu trong việc thực hiện nuôi

trồng Nấm sò có hiệu quả thì:

+ Thiết kế xây dựng bộ tài liệu riêng.

+ Nhà trường cần cân đối nguồn kinh phí để trang bị các thiết bị dạy học,

cơ sở vật chất phục vụ tốt cho hoạt động GDHN. Các nguồn lực hoạt động giáo

dục đào tạo có ý nghĩa quan trọng. Yếu tố nhân lực có vai trò quyết định về

chất lượng GD&ĐT thì CSVC, nội dung, chương trình góp phần không nhỏ

vào hiệu quả GDHN. Muốn có CSVC tốt, nguồn lực tốt thì chính sách XHH

hết sức quan trọng và cần thiết.

+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia GDHN phải được bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT và phải

lựa chọn những giáo viên có tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao đối với

công việc. Có chính sách động viện, khích lệ để họ đầu tư tốt nhất cho hoạt

động GDHN góp phần nâng cao vị thế của GDHN trong nhà trường THPT và

các trung tâm GDTX - KTHN.

+ Nên mở nhiều lớp tập huấn giúp giáo viên học tập nhiều hơn về GDHN và

hướng dẫn đào tạo các giáo viên chuyên trách cho hoạt động hướng nghiệp

1.4. Cơ sở thực tiễn

1.4.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu thực trạng, thiết kế tài liệu dạy nghề phù hợp với điều kiện

địa phương và học sinh theo mô hình trường học gắn với thực tiễn trong ở

trường Trung học phổ thông hiện nay.

35

1.4.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát

Khảo sát với 310 học sinh và 35 GV dạy nghề ở trường THPT Chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra để khảo sát với đối tượng là 310 HS

khối 11 của trường THPT số 1 Bảo Thắng năm học 2018-2019

1.4.3. Nội dung khảo sát

- Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức của giáo viên về: 1) Bản chất của quá trình dạy nghề; 2) Vai trò của hoạt động dạy nghề trong trường THPT; 3) Mức độ hiểu biết của giáo viên về phương pháp tổ chức hoạt động học nghề cho hiệu quả; 4) Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc dạy nghề không hiệu quả ở trường phổ thông.

- Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức của học sinh về: 1) Bản chất của quá trình học nghề; 2) Vai trò của hoạt động dạy nghề trong trường THPT; 3) Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học nghề không hiệu quả ở trường phổ thông.

1.4.4. Phương pháp khảo sát

- Dùng phiếu khảo sát (Phụ lục số 1,2,3,4)

1.4.5. Kết quả khảo sát

Bảng 1.1. Kết quả điều tra về thực trạng việc dạy nghề trong trường THPT (PL3)

Mức độ sử dụng

Thường xuyên

Không sử dụng

TT

Nội dung

SL %

Không thường xuyên SL %

SL %

1

7

20

25

71,43 3

8,57

2

8

22,85 22

62,86 5

14,29

30 4

85,71 5 11,43 23

14,29 0 65,71 8

0 22,86

3

0

0

0

0

35

100

8

22,86 20

57,14 7

20

Khi soạn bài, các thầy /cô đã chú ý đến nội dung cho các giờ dạy ở mức độ nào? Khi soạn bài, các Thầy/ Cô đã chú ý đến mục tiêu phát triển NL tự học, tiến hành thực hành cho HS ở mức độ nào? Thầy (Cô) dạy nghề thường dạy học như nào trên lớp + Sử dụng phương pháp đọc chép + Tổ chức HS thảo luận vấn đề mới + Để HS tự lực nghiên cứu một đơn vị kiến thức trên lớp + Học kết hợp với thực hành song song với nhau.

36

Bảng 1.2. Kết quả điều tra việc hiệu quả của dạy nghề ở THPT (PL1)

Mức độ sử dụng Không Có

TT % SL % SL Nội dung

Theo Thầy/Cô học sinh có hứng 05 14,29 30 85.71 1 thú với việc học nghề không

Theo Thầy/ Cô tình trạng dạy

2 nghề ở trường THPT có hiệu 8 22,86 27 77.14

quả hay không ?

Bảng 1.3. Kết quả điều tra về vai trò của hoạt động dạy nghề

Nội dung Định hướng Là điều kiện Là một môn Hoạt động

nghề nghiệp cộng điểm học bình học nghề

cho học sinh cho học sinh thường do vậy giúp học sinh

trong tương khi thi tốt học sinh chỉ bớt căng

lai nghiệp theo cần học và có thẳng trong

phân loại điểm số học tập, vừa

bằng nghề mà học, vừa học

học sinh nhận vừa chơi.

được

80% Kết quả 15% 5% 0%

Khảo sát trên 300 học sinh đã từng học môn nghề Lâm sinh tại trường

kết quả thống kê ở bảng sau

37

Bảng 1.4. Kết quả điều tra về thực trạng việc học nghề của học sinh trong trường THPT (PL4)

Không sử dụng Thường xuyên TT Không thường xuyên

Mức độ sử dụng Nội dung điều tra SL % SL % SL %

1 257 82,90 53 17,09 0 0

Trong các giờ học, các thầy cô luôn sử dụng phương pháp đọc chép giờ dạy ở mức độ nào?

2 40 12,90 268 86,45 2 0,64

Khi bài thực hành trong chương trình nghề có mà Thầy/ Cô cho các em thực hành mức độ nào?

Trong giờ học thầy /cô thường dạy môn nghề theo phương pháp nào ?

310 0 0 0 0 0 + Trong giờ dạy GV thuyết trình từ đầu đến cuối.

0 0 10 3,22 300 96,77 + Giờ giảng có tranh, ảnh, máy chiếu,… minh họa.

0 0 15 4,84 295 95,16 + Giờ giảng có câu hỏi, bài tập gây hứng thú học tập.

. Trong giờ học nghề các bạn trong lớp tập trung học ở mức độ nào?

210 67,74 50 16,13 50 16,13 + Thường xuyên ngủ vì nó nhàm chán

180 58 120 0 10 3,22 + Làm việc riêng thường xuyên

15 4,84 290 93,55 05 1,62 + Chăm chú nghe giảng.

200 64,52 110 35,48 0 0 + Ghi bài nhưng không hiểu nội dung bài

38

Bảng 1.5. Kết quả khảo sát học sinh THPT về học nghề ở trường (PL4)

Phương án chọn B A C D TT Nội dung SL SL % SL % % SL %

Theo em mục đích

chính của của việc 06 1,94 287 92,58 25 8,06 2 0,65 1 học nghề ở trường

THPT là gì ?

Khi tham gia học

nghề, em có thu nhận

2 được những kiến thức 105 33,87 195 62,90 10 3,23 0 0

gì sau khi kết thúc

chương trình nghề.

Em mong muốn gì về

việc học nghề ở 30 9,68 100 32,26 177 57,09 3 0,97

trường THPT

Qua khảo sát thực tiễn chúng tôi có thể đưa ra nhận xét ban đầu về thực

trạng dạy môn nghề ở trường THPT hiện nay như sau: Đa số thầy cô đều có thể dạy

môn nghề tuy nhiên để có chuyên môn sâu và gắn với thực tiễn tại trường và dịa

phương thì chưa có nhiều, việc dạy học môn nghề còn chưa chú trọng.

Trong hoạt động DH môn nghề GV chưa chú trọng đến tính thực tế của

môn học mà chỉ mang tính chất dạy môn học để thi lấy điểm cộng cho tốt

nghiêp nên nó chua sử dụng đúng mục.

39

Tiểu kết chương 1

1. Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có

liên quan đến đề tài, chúng tôi nhận thấy:

Vấn đề dạy nghề trong trường THPT có nhiều tác giả trên thế giới và VN

nghiên cứu. Tuy nhiên để xây dựng bộ tài liệu riêng phù hợp với mỗi trường thì

chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể.

Trên cơ sở phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu có liên

quan, chúng tôi tiếp tục làm rõ thêm một số vấn đề lí luận về nghề, cách biên

soạn tài liệu dạy nghề ở trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai.

2. Trên cơ sở phân tích thực trạng về học và dạy nghề trong trường THPT số 1

Bảo Thắng, Lào Cai, chúng tôi thấy cần phải nhận định đúng và đánh giá vai

trò của học nghề trong dạy học ở trường THPT đặc biệt là định hướng nghề

nghiệp. Sự cần thiết xây dựng bộ tài dạy nghề phù hợp với điều kiện địa

phương và đối tượng học sinh đảm bảo học đi đối với hành, đáp ứng được mục

tiêu giáo dục.

Cần thiết phải có nghiên cứu sâu hơn về mô hình giáo dục nghề nghiệp,

làm rõ hơn về cơ sở khoa học, nội dung giáo dục, cơ sở vật chất và nguồn lực

triển khai, lộ trình thức hiện, đánh giá tác động của mô hình; đảm bảo sự cân

đối giữa mục tiêu của mô hình với mục tiêu tổng quát của chương trình giáo

dục phổ thông… Những vấn đề này đã được chúng tôi làm rõ ở chương 2.

40

Chương 2

DẠY HỌC CÔNG NGHỆ SINH HỌC "NUÔI TRỒNG NẤM SÒ"

THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN

Ở LÀO CAI

2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề "Nuôi trồng nấm sò" ở trường THPT số 1

Bảo Thắng, Lào Cai

2.1.1. Phân tích chương trình môn nghề của Bộ GDĐT, Sở GDĐT Lào Cai

Chương trình GDNPT lớp 11 có 105 tiết (3 tiết/tuần), bố trí ngoài thời

lượng học 1 buổi/ngày. Bộ GD&ĐT đã ban hành tài liệu dạy học 11 NPT: làm

vườn, nuôi cá, trồng rừng, gò, điện dân dụng, điện tử dân dụng, sửa chữa xe

máy, cắt may, nấu ăn, thêu tay, tin học văn phòng... Ngoài ra, các Sở GD&ĐT

có thể lựa chọn một số nghề phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa

phương, tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu và thực hiện sau khi được Bộ

GD&ĐT chấp thuận. Các Sở GD&ĐT xây dựng Kế hoạch thực hiện GDNPT

lớp 11, phân công rõ trách nhiệm của các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng

nghiệp (TTKTTH-HN) và các trường THPT trong việc phối hợp thực hiện

GDNP. Hình thức tổ chức dạy học cũng tùy theo từng trường sao cho đủ 105

tiết đối với bậc THPT. Vì vậy, có trường dạy vào các buổi học không chính

khóa, có trường lại dạy xen kẽ vào các giờ học chính khóa.

2.1.2. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu "Nuôi trồng nấm sò"

Để có thể xây dựng được tài liệu " Nuôi trồng nấm sò" phù hợp với nội

dung dạy nghề ở trường THPT số 1 Bảo Thắng chúng tôi thực hiện theo các

bước sau:

41

Tìm tài liệu về nuôi trồng Nấm sò

Tìm hiểu mô hình nuôi trồng nấm

sò có trên địa bàn sinh sống

Chắt lọc, tổng hợp nội dung tài

liệu

Tiến hành nuôi trồng nấm sò

theo nội dung biên soạn

Đánh giá kết quả của nuôi trồng nấm

sò theo hướng tài liệu xây dựng

Chỉnh sửa lại nội dung và áp

dụng trong môn nghề ở trường

Hình 2.1. Các bước xây dựng tài liệu "Nuôi trồng Nấm sò"

Bước 1: Tìm tài liệu về nuôi trồng Nấm sò

Tiến hành tìm các nguồn tài liệu về nuôi trồng Nấm sò như

- Kỹ thuật trồng chế biến nấm ăn và nấm dược liệu của tác giả Đinh

Xuân Linh, Thân Đức Nhã, Nguyễn Hữu Đống, Nguyễn Duy Trình, Ngô Xuân

Nghiễn năm 2012 của nhà xuất bản Nông nghiệp [15].

- Kỹ thuật trồng Nấm mỡ, Nấm rơm, Nấm sò, Nấm hương và Mộc mĩ

của tác giả Đường Hồng Dật năm 2002 của nhà xuất bản Hà Nội [8].

- Công nghệ nuôi trồng nấm (tập 1, 2) của GS.TS Nguyễn Lân Dũng xuất

bản năm 2004 của nhà xuất bản nông nghiệp và của nhiều tác giả khác [27]....

42

Bước 2: Tìm hiểu mô hình nuôi trồng nấm sò có trên địa bàn sinh sống

Tìm hiểu các mô hình trồng nấm sò tại địa phương như cở sở nuôi trồng

nấm sò của chị Nguyễn Thị Lan thôn Bắc Ngầm xã xuân Quang, Huyện Bảo

Thắng hay mô hình nuôi trồng nấm sò của chị Tráng Thị Ngọc tại thôn Nhuần

xã Phú nhuận, Huyện Bảo Thắng. ...

+ Tìm hiểu về nguồn nguyên liệu, cách thức nuôi trồng nấm sò.

+ Tìm hiểu về thời vụ, các điều cần chú ý khi nuôi trồng nấm sò.

+ Tham khảo các ý kiến của các hộ kinh doanh nuôi trồng nấm sò để lựa

chọn nguyên liệu cho phù hợp với điều kiện trường ..

Bước 3: Chắt lọc, tổng hợp nội dung tài liệu

- Tổng các kiến thức về nuôi trồng nấm sò ở các tài liệu

- Chắt lọc và sắp xếp nội dung sao cho phù họp với điều kiện của trường

để học sinh có thể thực hiện được.

Bước 4: Tiến hành nuôi trồng nấm sò theo nội dung biên soạn

- Tiến hành nuôi trông nấm sò theo nội dung đã biên soạn

- Thực nghiệm ở các lớp học nghề.

Bước 5: Đánh giá kết quả của nuôi trồng nấm sò theo hướng tài liệu xây dựng

- So sánh kết quả của nuôi trồng nấm sò trong trường với nuôi trồng

nấm sò tại địa phương như

+ Thời gian sinh trưởng

+ Chất lượng của nấm

+ Có dễ thực hiện hay không

Bước 6: Chỉnh sửa lại nội dung và áp dụng trong môn nghề ở trường

Chỉnh sửa lại nội dung lần nữa và biện soạn lại thành cuốn tài liệu dành

cho môn nghề áp dụng tại trường.

2.2. Giới thiệu cấu trúc nội dung phần “Nuôi trồng Nấm Sò”

2.2.1. Cấu trúc nội dung nuôi trồng nấm sò

Các nội dung trong tài liệu nuôi trồng nấm sò đã viết của các tác giả như

trình bày trên viết liền mạch , nó có tầm vĩ mô và áp dụng cho các cơ sở nuôi

trồng . Tuy nhiên với điều kiện trong trường THPT đối tượng là học sinh và lên

43

lớp thực hiện các bài theo tiết để giữ nguyên bản như các tác giả nguyên cứu

là chưa hợp lý do đó tôi mạnh dạn chia các phần lý thuyết và vận dụng trong

các tài liệu thành các bài học nhỏ phù hợp với điều kiện địa phương và năng

lực học tập của học sinh để cho phần học được hiệu quả nhất.

Nội dung bộ tài liệu có cấu trúc như sau

+ Phương pháp trồng Nấm Sò (Nấm Bào Ngư)

Phần nội dung này gồm 14 bài tương ứng 14 tiết trong đó cụ thể như sau:

Các bài Nội dung

Bài 1. Đặc điểm sinh trưởng của 1. Tổng quan về nghề trồng nấm

nấm Sò (Nấm Bào ngư) 2. Nấm sò

2.1 Khái niệm

2.2 Nguồn gốc và đặc điểm

2.3Giá trị của nấm sò đối với đời sống.

2.4 Phân loại

2.5 Đặc điểm sinh thái của nấm sò

3. Điều kiện tự nhiên của địa phương.

Bài 2 :Thực hành: Tham quan mô 1. Chuẩn bị

hình trồng Nấm sò tại địa phương 2. Quy trình thực hành

Bài 3: Chuẩn bị trồng nấm 1. Chọn địa điểm xây dựng phòng trồng nấm

2. Bố trí phòng trồng nấm

3.Khử trùng vệ sinh phòng trồng nấm

Bài 4 : Thực hành chuẩn bị phòng 1. Chuẩn bị

trồng nấm 2. Quy trình thực hành

3.Đánh giá kết quả học sinh

Bài 5 : Chuẩn bị dụng cụ vật tư và 1. Dụng cụ đo dùng để trồng nấm

nguyên liệu nuôi trồng 2.Dụng cụ để xử lý nguyên liệu

3.Vật tư.

Bài 6: Thực hành : Chuẩn bị dụng 1.Chuẩn bị

cụ, vật tư, nguyên liệu trồng Nấm 2. Quy trình thực hành

sò 3. Đánh giá kết quả

44

Các bài Nội dung

Bài 7: Quy trình trồng nấm sò trên rơm và trộn với cám gạo

1. Quy trình trồng nấm trên rơm với cám gạo. 2. Chọn nguồn rơm 3. Chọn nguồn cám gạo 4. Các bước tiến hành xử lý nguyên liệu 5.Đóng túi và cấy giống nấm 6. Chuyển các túi nấm sau khi nuôi trồng sang nhà trồng. 6. chăm sóc và thu hái

Bài 8: Thực hành chọn và ngâm 1. Chuẩn bị

đảo rơm 2. Quy trình thực hành

Thực hành hấp cám gạo

Bài 9 : Thực hành đóng bịch nấm 1.Chuẩn bị

2. Quy trình thực hành

3. Đánh giá kết quả

Bài 10: Thực hành: Kiểm tra sự 1. Chuẩn bị

phát triển của sợi nấm 2. Quy trình thực hành

3. Đánh giá kết quả

Bài 11: Thực hành treo bịch nấm 1. Chuẩn bị

2. Quy trình thực hành

3. Đánh giá kết quả

Bài 12: Thực hành chăm sóc và thu 1. Chuẩn bị

2. Quy trình thực hành hái

3. Đánh giá kết quả

Bài 13: Bệnh hại và cách phòng trừ 1. Bệnh sinh lý và biện pháp phòng trừ

1.1 Bệnh hại sợi nấm

1.2Bệnh sợi nấm mọc yêu , nhanh chóng

lão hóa

1.3. Bệnh sợi nấm bị co

45

Các bài Nội dung

2. Bệnh hại quá thể nấm sò

3. Bệnh nhiễm vi sinh vật và biện pháp

phòng trừ.

3.1 Bệnh nhiễm do nấm mốc

3.1.1 Nấm mốc trứng cá

3.1.2 Nấm mốc xanh

3.1.3 Nấm mốc đen

3.2 Bệnh nhiễm do vi khuẩn

3.3 Bệnh nhiễm do vi rút

3.4. Bệnh nhiễm các loại nấm dại

3.5 Nấm mực

3.6. Nấm chân chim

4.Bệnh do côn trùng, động vật hại và cách

phòng trừ

4.1 Chuột, kiến, gián , ốc

4.2 Nhện nấm

4.3 Rệp

4.4 Ruồi nấm

Bài 14 : Sơ chế và bảo quản nấm Bảo quản lạnh nấm sò

* Hướng dân sử dụng tài liều nuôi trồng Nấm sò.

- Tài liệu được dùng trong môn dạy nghề , tương ứng 14 tiết, 14 bài và chỉ nên

sử dụng trong thời gian thời tiết có thể nuôi trồng Nấm sò mới có hiệu quả.

- Tài liệu đang là dự thảo nên chỉ lưu hành nội bộ trong trường.

- Các bài thực hành nên thực hiện thao tác thường xuyên liên tục, để ccs thao

tác nhuần nhuyễn.

46

2.2.2. Nội dung và các yêu cầu cần đạt phần “Nuôi trồng Nấm sò”

Nội dung kiến thức và các yêu cầu cần đạt khi nuôi trồng nấm sò

Bảng 2.1. Nội dung và các yêu cầu cần đạt khi yêu cầu nuôi trồng nấm sò

Kiến thức ứng dụng Các yêu cầu cần đạt thực tiễn

Bài 1. Đặc điểm sinh - Nhận biết được một số loại nấm bào ngư phổ biến;

trưởng của nấm Sò (Nấm - Nêu được đặc điểm sinh trưởng của nấm bào ngư;

Bào ngư) - Nêu được các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nấm

bào ngư;

- Giải thích được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường

đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm bào ngư.

Bài 2: Thực hành: Tham - Học sinh nêu được tổng quan quy trình trồng nấm

quan mô hình trồng nấm - Học sinh chuẩn bị được dụng cụ vật tư nguyên liệu

Sò chuẩn bị trồng nấm

- Học hỏi kinh nghiệm của các hộ nuôi trồng nấm

Sò trên địa bàn để vận dụng vào nội dung thực

hành trên lớp.

Bài 3: Chuẩn bị trồng nấm - Thực hiện được cách bố trí và vệ sinh, khử trùng

lán trại trồng nấm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ.

Bài 4: Thực hành chuẩn bị - Học sinh thiết kế được phòng nấm phù hợp với

phòng trồng nấm điều kiện thực tiễn địa phương.

- Học sinh rèn được năng lực hoạt động nhóm.

- Học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc

làm phòng trồng nấm.

Bài 5: Chuẩn bị dụng cụ - Học sinh nêu được các vật tư nguyên liệu cần

vật tư và nguyên liệu nuôi chuẩn bị để nuôi trồng nấm.

trồng - Thông qua việc chuẩn bị vật tư nguyên liệu học

sinh chủ động dự trù kinh phí.

47

Kiến thức ứng dụng Các yêu cầu cần đạt thực tiễn

Bài 6: Thực hành : Chuẩn - Học sinh mô tả được cách chuẩn bị cho một lần

bị dụng cụ, vật tư, nguyên làm nấm

liệu trồng Nấm sò( Nấm - Rèn luyện năng lực hoạch toán kinh doanh cho

Bào ngư) học sinh

Bài 7: Quy trình trồng - Mô tả được các bước công việc, các thông số và

Nấm sò trên rơm với cám yêu cầu kỹ thuật trong quy trình trồng nấm sò trên

gạo rơm với nấm gạo;

- Chọn và xử lý rơm để trồng Nấm sò đúng quy

trình kỹ thuật; Chọn cám gạo và hấp chin;

- Lựa chọn được giống nấm đạt tiêu chuẩn;

- Thực hiện đóng túi và cấy giống Nấm sò trên giá thể

rơm theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;

- Thực hiện tưới nước, theo dõi và điều chỉnh các

điều kiện môi trường nhà trồng phù hợp với sự sinh

trưởng và phát triển của nấm;

- Lựa chọn nấm đúng độ tuổi và thực hiện thao tác

thu hái đúng kỹ thuật;

- Rèn luyện tính cẩn thận, chịu khó

Bài 8: Thực hành chọn và - Học sinh biết cách ngâm và đảo rơm

ngâm đảo rơm và hấp cám - Học sinh biết hấp cám gạo

gạo - Tạo hứng thú và kĩ năng hoạt động nhóm

- Nắm vững quy trình, yêu cầu kĩ thuật khi ngâm,

đảo rơm và hấp cám gạo.

Bài 9 : Thực hành đóng - Học sinh nắm được kĩ thuật đóng bịch nấm

bịch nấm - Học sinh có kĩ năng hoạt động nhóm.

Bài 10: Thực hành: Kiểm - Học sinh nắm được quá trình phát triển sợi nấm

tra sự phát triển của sợi qua các giai đoạn

nấm - Biết cách quan sát và xử lý khi nấm không mọc

đều giữa các vòng meo giống

48

Kiến thức ứng dụng Các yêu cầu cần đạt thực tiễn

Bài 11: Thực hành treo - Học sinh có kĩ thuật treo bịch nấm

bịch nấm - Yêu cầu học sinh cẩn thận trong quá trình treo

Bài 12: Thực hành chăm - Học sinh biết cách chăm sóc và thu hái nấm

sóc và thu hái - Biết xử lý khi điều kiện thay đổi.

Bài 13: Bệnh hại và cách - Nhận biết được các loại bệnh sinh lý, bệnh do vi

phòng trừ sinh vật, bệnh do côn trùng gây ra trong sợi nấm và

quả thể nấm bào ngư;

- Xác định đúng nguyên nhân, đưa ra các biện pháp

phòng trừ phù hợp với các loại bệnh

Bài 14: Sơ chế và bảo - Mô tả các bước bảo quản lạnh nấm bào ngư, sấy

quản nấm nấm bào ngư theo đúng trình tự kỹ thuật;

- Thực hiện được các thao tác bảo quản lạnh nấm

bào ngư, sấy nấm bào ngư;

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ.

2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề của tài liệu dạy nghề "Nuôi

trồng Nấm sò"

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học

Trước tiên, cần tái khẳng định lại rằng; dạy học theo chủ đề là một cách

tiếp cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa ra những định hướng trong quá

trình xây dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy trình và những nguyên tắc xây

dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và chờ đợi sự đóng góp tích cực

từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp tham gia thực hiện mô hình

này để chuyên đề có tính khả dụng.

Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng, trước khi bắt

tay vào xây dựng chủ đề học (không chỉ đối với môn GDCD mà còn cả đối với

các môn học khác) cần nắm vững những điểm sau:

49

Một là: Chủ đề tích hợp được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực

nào đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế

tại cơ sở có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.

Hai là: Công cụ của dạy học theo chủ đề là: giáo án về chủ đề đó, có liên

quan đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ

môn hoặc hai bộ môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể

sử dụng chính các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai thác

chủ đề (phương pháp dự án, thảo luận…). Đồng thời, chú trọng đến yếu tố

Công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.

Ba là: Kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề

phải trả lời cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng

lực gì?

Bốn là: Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc

xây dựng chủ đề dạy học có thể là:

Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài dạy);

Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để

giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống).

Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng

thành một chủ đề.

Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương đối. Đôi

khi, một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề

còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác định

cấp độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng với trình

độ, năng lực cụ thể của học sinh).

Năm là; Hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy luôn

trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài dạy

tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Không gian tổ chức

50

có thể tại lớp, sân trường… khuyến khích không gian trải nghiệm (các hoạt động

thực hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan…).

Sáu là; đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm

ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở

các môn khác.

Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra

thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp,

song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.

2.3.2. Quy trình thiết kế một chủ đề

Về quy trình thiết kế trước đó đã có nhiều tác giả nghiên cứu và trình bày

trong một số bài báo và tác phẩm khoa học. Ví dụ như tác giả Đỗ hương Trà và

cộng sự, trong cuốn sách “Dạy học tích hợp phát triển năng lực của học sinh”

đã xây dựng quy trình thiết kế một chủ đề bao gồm 7 bước [8]:

Tuy nhiên dựa vào tình hình thực tiễn của quá trình dạy học thì chúng tôi

xin đề xuất quy trình thiết kế một chủ đề dạy học mới như sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề

Bước đầu tiên cần phân tích nội dung của chương trình để xác định các

chủ đề.

Bước 2: Xác định nội dung chính của chủ đề

Để xác định nội dung kiến thức của chủ đề, giáo viên cần nghiên cứu

sách giáo khoa và từ các bài học kết hợp với các câu hỏi khái quát, căn cứ

chuẩn kiến thức để xác định những nội dung người học cần được học trong mỗi

chủ đề. Mạch nội dung kiến thức thường sẽ có 2 nhóm vấn đề chính là nhóm

kiến thức cơ sở khoa học và nhóm kiến thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Bước 3: Viết mục tiêu chủ đề

- Về kiến thức cần bám chặt vào các câu hỏi khái quát (về cấu tạo, chức

năng, hoạt động).

51

- Về kĩ năng cần nhấn mạnh các nhóm kĩ năng như tư duy, kĩ năng khoa

học và kĩ năng học tập.

- Về năng lục, dạy học theo chủ đề rất có ưu thế trong việc hình thành và

phát triển năng lực người học, vì vậy ở mỗi chủ đề cũng cần xác định các năng

lực hướng tới. Các năng lục chung như năng lực tự học, năng lục giải quyết vấn

đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực công nghệ thông

tin và truyền thông. Các năng lực đặc thù môn học như năng lực nghiên cứu

khoa học, năng lực thực nghiệm.

Bước 4: Xây dựng hoạt động dạy học

- Kế hoạch dạy học tổng thể

Phương pháp, Tiết Hoạt động dạy học Sản phẩm hình thức tổ chức

- Hđ 1: ……….

1 - Hđ 2: ……….

- Hđ 3: ……….

- Hđ 1: ………. 2 - Hđ 2: ………..

…… ………………….. ………………………………. …………..

- Kế hoạch dạy học chi tiết

Ngày soạn: ………………… Tuần: từ tuần… đến tuần…..

Ngày dạy: từ ngày … đến ngày…. Tiết: từ tiết….. đến tiết…….

TÊN CHỦ ĐỀ:………………………………

Số tiết: ……………………………

* MỤC TIÊU (chung cho cả chủ đề)

- Kiến thức: ……………………………

- Kỹ năng: ……………………………..

52

Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên

quan điểm phát triển năng lực học sin

- Năng lực cần phát triển……………

Lưu ý:

a. Bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc

chương cần phát triển cho học sinh khi học xong chủ đề.

b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên

từ trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị

kiến thức được tích hợp trong chủ đề đó.

* HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

- Đối với chủ đề là một bài dạy với thời lượng là 1 tiết (45 phút) hoặc nhiều

tiết (bài có nhiều nội dung) giáo viên thiết kế hoạt động dạy học tương tự hoạt

động dạy học trong các giáo án theo quy định hiện hành, như sau:

Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Nội dung 1 ………………………… Nhiệm vụ a, b, c …………………………

Hoạt động 2: Nội dung 2 ………………………… Nhiệm vụ a, b, c …………………………

Hoạt động 3: Nội dung 3 ………………………… Nhiệm vụ a, b, c …………………………

………………………….. …………………………….

Bước 5: Kiểm tra đánh giá

Kiểm tra đánh giá được diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình tổ

chức dạy học chủ đề, sản phẩm đánh giá đa dạng. Đánh giá tập trung vào 2 đối

tượng chính là đánh giá chất lượng lĩnh hội tri thức của học sinh thông qua các

câu hỏi và bài kiểm tra và đánh giá lăng lực của học sinh thông qua các sản

phẩm cụ thể cụ thể.

53

- Để đánh giá năng lực của học sinh thì chúng tôi thiết kế các phiếu đánh

giá, cụ thể:

+ Phiếu quan sát, đánh giá sản phẩm của học sinh

Giáo viên đánh giá:……………... Nhóm được đánh giá: …………………

Đánh giá Các nhóm Thang của GV tự đánh giá Tiêu chí đánh giá điểm ( ) ( )

Nội dung đầy đủ, chính xác 10

Kiến thức sâu mở rộng thêm, 10 Nội dung có kiến thức mới

Có sự liên hệ thực tiễn 10

Bố cục hợp lí, rõ ràng, dễ 10 theo dõi Hình thức Hình ảnh, clip hấp dãn thu hút 10 trình bày Không có lỗi chính tả, trình 10 bày, văn phạm

Phong cách thuyết trình linh 10 hoạt, tự tin

Nhóm thuyết trình có sự phối Tác phong hợp trong thời gian trình bày 10 thuyết và trả lời chất vấn trình Nhóm thuyết trình nắm vững 10 nội dung bài

Đủ thời gian cho phép 10

100 Tổng điểm

Kết quả

54

+ Phiếu đánh giá năng lực tự học của học sinh

Giáo viên đánh giá:……………. Nhóm được được đánh giá:……………

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Kết quả Chỉ tiêu đánh giá

Có xác định yêu Xác định chính Xác định chính

cầu nhiệm vụ. xác yêu cầu xác yêu cầu 1. Xác định

nhiệm vụ. nhiệm vụ và yêu cầu

các bước thực nhiệm vụ

hiện nhiệm vụ.

Có lập dàn ý. Lập dàn ý chi Dàn ý khoa

tiết, cụ thể (cần học, cụ thể chi

phải nghiên cứu tiết ở các giai 2. Lập dàn ý

kiến thức gì, đoạn của quá cho ý tưởng,

nghiên cứu để trình học, phân nhiệm vụ

làm gì…). bố thời gian

hợp lý.

Xây dựng kế Kế hoạch học Kế hoạch học tập 3. Xây dựng hoạch học tập tập chi tiết, có chi tiết, khoa học, được kế nhưng chưa chi phân bố thời cụ thể, phân bố hoạch làm tiết, chưa phân gian nhưng chưa thời gian hợp lý. việc, học tập bó thời gian hợp lý. phù hợp hợp lý.

Liệt kê các tài Liệt kê tài liệu Liệt kê những

liệu tham khảo hay, nguồn tài liệu mang 4. Tiếp cận

liên quan thông tin hữu tính thực tiễn thông tin

ích, có giá trị. đời sống.

Tóm tắt thông Hệ thống dưới Hệ thống dưới

tin thu nhận hình thức bảng dạng bản đồ tư 5. Xử lí được biểu, ngắn gọn duy, có sự phân thông tin xúc tích. tích đánh giá các

nguồn thông tin.

55

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Kết quả Chỉ tiêu đánh giá

tin

6. Vận dụng tri thức, thông tin Vận dụng các thu thông được dưới hướng dẫn chi tiết của GV.

Biết cách vận dụng các thông tin thu được để giải quyết vấn đề nhưng chưa chính xác. Tự vận dụng tin thông các thu được để giải quyết vấn đề một cách chính xác.

Nhận xét được ưu nhược điểm nhưng lại không ra được đưa pháp phương khác phục nhược điểm. Nhận xét và đưa ra được phương án khắc phục một số nhược điểm để nâng cao kết quả học tập. 7. Tự nhận xét được kết quả học tập của bản thân và của người khác

Nhận xét được một phần kết quả học tập của bản thân và của khác người thông qua các bài kiểm tra và các sản phẩm thuyết trình.

+ Phiếu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề

Giáo viên đánh giá:.…………………… Học sinh được đánh giá: …………

Chỉ tiêu

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Kết quả

đánh giá

Có phát hiện

Phát hiện ra

Phát hiện ra

Phát

hiện

ra vấn đề cần

vấn đề cần

vấn đề cần

vấn đề cần

giải quyết.

giải quyết,

giải quyết,

giải quyết,

bước

đầu

phân

tích

phân tích rõ

tích tình có

phân được huống vấn đề

1. Phát hiện và làm rõ vấn đề

được một số nhiệm vụ và công việc cần làm để quyết gải vấn đề

tiêu, mục vụ, nhiệm việc công thực cần hiện dể giải vấn quyết

đề trong bài học

56

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Kết quả

Chỉ tiêu đánh giá

Dưa ra được

Đưa ra được

Đưa ra được

Đưa ra được

một

vài

nhiều

các phương

các phương

2. Đề xuất

phương

án

phương án

án giải quyết

án giải quyết

các phương

giải quyết.

giải quyết.

có tính khả

có tính mới,

án

giải

thi.

sáng

tạo,

quyết

mức độ khả

thi cao.

Có phân công

Phân công

phân công

Phân công

3.

Phân

nhiệm vụ và

nhiệm

vụ

nhiệm

vụ

nhiệm vụ rõ

công nhiệm

tiến hành thực

chưa

tương đối rõ

ràng,

phù

vụ và tiến

hiện

biện

ràng

hoặc

ràng.

hợp và đạt

hành thực

pháp.

không phù

quả

hiệu

hiện biện

cao.

với

hợp

pháp

theo

từng

kế hoạch

nhân.

Có thực hiện,

Thực hiện

Thực hiện

Thực hiện

đánh giá giải

biện

pháp

các

biện

và đánh giá

pháp

giải

và nhận ra

pháp. phân

biện

pháp

quyết vấn đề.

được sự phù

tích

được

thực

hiện,

4.

hợp

hay

ưu

nhược

rút

ra kết

Thực hiện

không phù

điểm

của

luận và điều

đánh

giá

hợp

cua

các

biện

chỉnh

các

giải pháp

biện pháp

pháp

giải

biện

pháp

giải quyết

quyết

vấn

sao cho phù

vấn đề

đề

nhưng

hợp và đạt

chưa ra biện

hiệu

quả

pháp khắc

cao nhất.

phục

+

57

Phiếu đánh giá năng lực hợp tác nhóm

Mức độ Kết quả Chỉ tiêu đánh giá

1. Đảm nhận vai khác trò nhau trong nhóm

2. Xác định trách nhiệm và hoạt động bản của thân

3. Đề xuất tưởng ý hay và sáng tạo

4. Kĩ năng tổng hợp, lựa chọn. sắp xếp ý kiến của các thành viên trong nhóm

5. Sự phối hợp giữa các thành viên khi trình bày sản phẩm Mức 1: Phải suy nghĩ trước khi nhận nhiệm vụ được giao. Mức 2: Có thể đảm nhận được bất kì vai trò nào trong nhóm Mức 3: Luôn sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ khi được phân công. Mức 1: Thỉnh thoảng không xác định được trình tự công việc, hoàn thành công việc chậm. Mức 2: Xác định được công việc theo trình tự và thời gian nhưng công việc hoàn thành vẫn còn chậm. Mức 3: Nhận rõ công việc cụ thể của mình cần phải làm, thực hiện theo trình tự và đung thời gian. Mức 1: Chưa đề xuất được ý tưởng hay và sáng tạo. Mức 2: Đã đề xuất được một số ý tưởng nhưng chưa được hay và phù hợp Mức 3: Đề xuất được những ý tưởng hay, sáng tạo, phù hợp cho nhóm. Mức 1: Chưa tập trung lắng nghe khi người khác phát biểu. Phản hồi gay gắt, không góp ý kiến. Chưa biết tổng hợp,lựa chọn ý kiến của các thành viên trong nhóm. Mức 2: Chủ động gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ được phân công, đóng góp ý kiến để thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động chung. Mức 3: Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp. khiêm tốn tiếp thu ý kiến và nhiệt tình chia se, hỗ trợ người khác. Mức 1: không có sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm. Mức 2: Đã có sự phối hợp giữa các thành viên nhưng chua được bài bản, khá rời rạc. Mức 3: Các thành viên trong nhóm phối hợp ăn ý, thực hiện các bước chính xác, đạt hiệu quả cao.

58

2.3.3. Ví dụ minh họa

Thiết kế chủ đề: Nuôi trồng Nấm sò (Nấm Bào Ngư)

Bước 1: Lựa chọn chủ đề

- Trong chương trình nghề THPT bao gồm 105 tiết, nhà trường có thể tự

biên soạn chương trình học nghề sao cho phù hợp với trình độ học sinh, điều

kiện cơ sở vật chất của trường và địa phương. Trong điều kiện học sinh miền

núi, thuần nông. Các sản phẩm nông nghiệp như rơm rạ, mùn cưa rất nhiều, nó

rất dễ kiếm. Đây là những nguyên liệu rất tốt cho nuôi trồng Nấm Sò.Vì vậy

việc lựa chọn chủ đề "Nuôi trồng Nấm Sò" dạy trong chương trình nghề ở

THPT là phù hợp.

Bước 2: Xác định nội dung của chủ đề

Các câu hỏi khái quát nội dung chủ đề

- Thế nào là nuôi trồng Nấm Sò? Điều kiện nào để có thể nuôi trồng

Nấm Sò ?

- Quy trình nuôi trồng Nấm Sò ?

Bước 3: Mục tiêu của chủ đề

Kiến thức:

- Nhận biết được một số loại nấm sò phổ biến.

- Nắm được đặc điểm sinh trưởng của Nấm sò.

- Nêu được các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho Nấm sò.

- Giải thích được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh

trưởng và phát triển của Nấm sò.

- Học sinh nắm được tổng quan quy trình trồng nấm

- Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học

- Học sinh biết được dụng cụ vật tư nguyên liệu chuẩn bị trồng nấm

- Thực hiện được cách bố trí và vệ sinh, khử trùng lán trại trồng nấm

đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;

- Học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc làm phòng nấm

59

- Học sinh nắm được các vật tư nguyên liệu cần chuẩn bị để nuôi trồng nấm

- Thông qua việc chuẩn bị vật tư nguyên liệu học sinh chủ động dự trù

kinh phí.

- Học sinh nắm được cách chuẩn bị cho một lần làm nấm

- Chọn và xử lý rơm để trồng nấm theo đúng quy trình kỹ thuật;

- Lựa chọn được giống nấm đạt tiêu chuẩn;

- Thực hiện đóng túi và cấy giống nấm bào ngư trên giá thể rơm theo

đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;

- Thực hiện tưới nước, theo dõi và điều chỉnh các điều kiện môi trường

nhà trồng phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của nấm

- Học sinh biết cách ngâm và đảo rơm

- Tạo hứng thú và kĩ năng hoạt động nhóm

- Nắm vững quy trình, yêu cầu kĩ thuật khi ngâm, đảo rơm.

- Học sinh nắm được kĩ thuật đóng bịch nấm

- Học sinh có kĩ năng hoạt động nhóm.

- Học sinh nắm được quá trình phát triển sợi nấm qua các giai đoạn

- Biết cách quan sát và xử lý khi nấm không mọc đều giữa các vòng

meo giống

- Học sinh có kĩ thuật treo bịch nấm

- Yêu cầu học sinh cẩn thận trong quá trình treo

- Học sinh biết cách chăm sóc và thu hái nấm

- Biết xử lý khi điều kiện thay đổi.

- Nhận biết được các loại bệnh sinh lý, bệnh do vi sinh vật, bệnh do côn

trùng gây ra trong sợi nấm và quả thể nấm bào ngư;

- Xác định đúng nguyên nhân, đưa ra các biện pháp phòng trừ phù hợp

với các loại bệnh

- Mô tả các bước bảo quản lạnh nấm bào ngư, sấy nấm bào ngư theo

đúng trình tự kỹ thuật;

60

- Thực hiện được các thao tác bảo quản lạnh nấm bào ngư, sấy nấm bào ngư;

Kỹ năng

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ.

- Học sinh biết thiết kế phòng nấm phù hợp với điều kiện thực tiễn

- Học sinh có năng lực hoạt động nhóm

- Rèn luyện năng lực hoạch toán kinh doanh cho học sinh

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ.

Về thái độ

- Học sinh phải có ý thức trong việc tìm hiểu và ứng dụng các biện pháp

kỹ thuật trong trồng trọt, gắn kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống nhằm

nâng cao năng suất cây trồng.

Về năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực hợp tác nhóm

- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Bước 4: Xây dựng hoạt động dạy học

- Kế hoạch dạy học tổng thể:

Phương pháp, Tiết Hoạt động dạy học Sản phẩm hình thức tổ chức

1-4 - Hđ : Hình thành kiến thức - Phương pháp dạy Học sinh có

+ Đặc điểm sinh trưởng của nấm học trực quan, hỏi đáp, thể chuân bị

sò (nấm bào ngư) làm việc theo nhóm. được phòng

+ Tham quan mô hình trồng - Hình thức tổ chức: trồng nấm sò

nấm bào ngư Dạy kiến thức mới

+ Chuẩn bị phòng trồng nấm sò trên lớp.

(Nấm bào ngư) - Học sinh thực

+ Thực hành chuẩn bị phòng trồng hành

nấm

61

Phương pháp, Tiết Hoạt động dạy học Sản phẩm hình thức tổ chức

5- - Hđ 1: Thực hành các nội dung - Phương pháp dạy - Học sinh có

10 về nuôi trồng nấm sò học dự án thể nuôi trồng

+ Tìm hiểu dụng cụ, vật tư và được nấm Sò

nguyên liệu nuôi trồng.

Có sản phẩm + Tìm hiểu quy trình trồng

của các nhóm Nấm sò trên rơm kết hợp với

cám gạo.

+ Tìm hiểu chọn và ngâm đảo

rơm

+ Tìm hiểu về chọn và hấp cám

gạo

+ Tìm hiểu về đóng bịch nấm

+ Tìm hiểu về sự phát triển của

sợi nấm; Tìm hiểu về treo bịch

nấm;

+ tìm hiểu về cách chăm sóc và

thu hái

10- - Hđ 1: Tìm hiểu về các loại Phương pháp kiểm Các bài báo

14 bệnh của nấm sò và cách sơ chế tra đánh giá. cáo thu hoạch

bảo quản nấm sò của học sinh

Chuyên đề " Nuôi trồng nấm sò" gồm 14 tiết nhưng trong luận văn không

thể trình bày hết toàn bộ nội dung chuyên đề nên tôi chỉ trình bày dạy học chuyên

đề 04 tiết ( Từ tiết 1- tiết 4) để minh chứng đúng cho quá trình dạy học

62

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở phân tích cấu trúc chương trình của tài liệu “Nuôi trồng Nấm

sò” chúng tôi đã xây dựng được 14 bài tương ứng với 14 tiết nội dung phù hợp

với tình hình địa phương và trường. Có thể làm tài liệu tham khảo cho các GV

dạy nghề ở các trường khác . Ngoài ra, còn giúp rèn luyện và phát triển các

mục tiêu, năng lực lập kế hoạch học tập, năng lực thực hiện kế hoạch học tập.

Tuy số lượng bài không nhiều nhưng cũng đáp ứng đủ một phần nào nội

dung trong môn nghề, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp, kinh doanh, có

thể tận dụng được nguồn nguyên liệu tại địa phương, nhận lực gia đình từ đó có

thể vừa học vừa làm, học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát huy

được tính tích cực và sáng tạo của học sinh.

63

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích TNSP để kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi của giả thuyết

khoa học mà đề tài đã nêu: Nếu xây dựng được bộ tài liệu dạy nghề “Nuôi

trồng Nấm sò” và thiết kế hoạt động dạy nghề phù hợp thì góp phần rèn kĩ

năng tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và định hướng nghề

nghiệp cho học sinh lớp 11.

3.2. Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với các bài dạy học thuộc

giới hạn nghiên cứu của đề tài.

Để khảo sát kết quả học tập cũng như đánh giá năng tự học, năng lực

giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác của HS nhằm rút ra kết luận về hiệu quả

của việc sử dụng mô hình trường học gắn với thực tiễn ở trường THPT có phù

hợp hay không, chúng tôi đã tổ chức dạy thực nghiệm hết các bài trong nội

dung nuôi trồng nấm sò trong đó chúng tôi chọn một số bài để đánh giá cụ thể

kĩ năng của các em ở bảng dưới đây.

3.3. Phương pháp thực nghiệm

3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm

Chúng tôi chọn 3 lớp của trường THPT Số 1 Bảo Thắng để dạy thực nghiệm.

TT Tên trường Số lớp SLHS nhóm TN

1. THPT số 1 Bảo Thắng 03 152 SLHS nhóm ĐC 152

3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

Bước 1. Chuẩn bị

+ Trao đổi , thống nhất với GV về phương án dạy nghề, chuẩn bị phiếu

khảo sát và học liệu.

64

+ Thống nhất với GV dạy môn nghề nội dung dạy môn nghề, kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Bước 2. Triển khai thực nghiệm.

- Trong nội dung luận văn chúng tôi chỉ thể hiện giáo án của 04 tiết. Dạy

học 1 phần nhỏ chuyên đề (Từ tiết 1 đến tiết 4) trong đó tiết 1 dạy bình thường

và tiết 2,3,4 dạy học theo dự án.

Cụ thể các tiết như sau:

Tuần 1 - Tiết 1 GV bố trí 01 tiết học trên lớp

Tuần 2,3 - Tiết 2,3: Triển khai dự án và đưa ra kế hoạch thực hiện dự án

Tuần 4. Tiết 4: Kiểm tra đánh giá kết quả dự án học tập

(Phụ lục 6)

- Cùng một lớp học sinh thực hiện nuôi trồng theo cả 3 công thức

+ Công thức 1: Nuôi trồng nấm sò bằng rơm theo Tài liệu “Nuôi trồng

Nấm sò” được thiết kế theo hướng dẫn của GS. TS Nguyễn Lân Dũng và một

vài tác giả khác.

+ Công thức 2: Nuôi trồng nấm sò bằng mùn cưa được thiết kế theo

hướng dẫn của các hộ nuôi trồng nấm sò trên địa bàn.

+ Công thức 3: Nuôi trồng nấm sò theo tài liệu chúng tôi biên soạn.

Các lớp có cùng GV giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến

thức, số lần kiểm tra và đánh giá.

- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm vào cuối kì I và học kì II của năm

học 2018- 2019 (tức từ tháng 01/12/2018 đến 10/3/2019).

Phân tích kết quả thu được, đánh giá về mặt định lượng và định tính.

Bước 3. Kiểm tra

+ Học sinh thực hiện bài kiểm tra

+ GV chấm bài kiểm tra, tổng hợp kết quả thí nghiệm.

+ Kiểm tra chất lượng lĩnh hội tri thức của học sinh thông qua bài kiểm

tra 15 phút (gồm 10 câu trắc nghiệm)

65

+ Đánh giá năng lực của học sinh thông qua các phiếu đánh giá:

+ Phiếu quan sát đánh giá sản phẩm của học sinh.

+ Phiếu đánh giá năng lực tự học.

+ Phiếu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề.

+ Phiếu đánh giá năng lực hợp tác nhóm.

Bước 4. Xử lý , phân tích, kết quả đánh giá

+ Kết quả thí nghiệm được xử lý và phân tích bằng tham số thống kê

toán học bởi các phần mềm microsoft exel

+ Kết quả thí nghiệm được cụ thê hóa thông qua việc định lượng các số

liệu trên các bảng, các hình, thông qua đánh giá và nhận xét định tính.

3.4. Phân tích kết quả học tập của học sinh

3.4.1. Đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh

* Để kiểm tra chất lượng lĩnh hội tri thức của học sinh sau khi học xong chủ

đề (tiết 1 đến 4) chúng tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra 15 phút.

- Bài kiểm tra 15p được tiến hành trước và sau khi học(phụ lục 5)

Bảng 3.1. Bảng số lượng HS đạt điểm Xi qua các bài kiểm tra

Bài kiểm tra trắc nghiệm

Điểm Xi

ĐC (152) (Trước khi học) 0 TN (152) (Sau khi học) 0 1

2 0 1

3 0 19

4 2 52

5 40 75

6 24 4

7 56 1

8 20 0

9 10 0

0 0 10

Điểm TB 4,43 6,00

66

Từ số liệu Bảng 3.1. chúng tôi thiết lập biểu đồ phân phối điểm Xi của

bài kiểm tra, kết quả hiển thị ở Hình 3.1.

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất bài kiểm tra

Trên bảng 3.1và hình 3.1 cho thấy điểm của HS có điểm rải đều từ 3 tới

10, thông qua việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm theo định hướng NL để xây

dựng đề kiểm tra 15 phút nhận thấy:

- Trước khi tham gia học " Nuôi trồng Nấm sò" học sinh chưa có kiến

thức về nuôi trồng nấm, nên điểm khảo sát còn kém, cá biệt có học sinh điểm 7

vì gia đình các em có người nhà nuôi trồng nấm sò.

+ Số lượng HS yếu, kém có mức điểm dưới 5 thấp, chiếm 46,71% trên

tổng số HS tham gia thực nghiệm.

+ Số lượng HS trên trung bình là 53,29% trên tổng số HS tham gia

thực nghiệm.

+ Các HS có điểm bài kiểm tra thuộc hai nhóm yếu, kém và trung bình

không trả được câu hỏi ở mức độ vận dụng.

- Sau khi học xong, làm dự án học tập học sinh có sự thay đổi về chất

lượng học tập.

+ Số lượng HS yếu, kém có mức điểm dưới 5 thấp, chiếm 0% trên tổng

số HS tham gia thực nghiệm.

67

+ Số lượng HS trên trung bình là 100% % trên tổng số HS tham gia

thực nghiệm.

+ Có HS có điểm bài kiểm tra trả lời được câu hỏi ở mức độ vận dụng.

Có thể thấy học tập gắn liền với thực tiễn, học sinh được tham gia, trải

nghiệm và thực hiện các thao tác thực hành mang lại hiệu quả học tập cao.

* Về kết quả của cả chuyên đề sau 14 tiết

Thực nghiệm lần 1 ở lớp 11A1

Bảng 3.2. Kết quả Sự sinh trưởng và năng suất của nấm sau 3 công thức

nuôi cấy lớp 11A1

Năng suất Tiêu chí Hình thức Mùi Thời gian sinh trưởng

805g / 3 lần Vị ngọt ngọt Nuôi trồng không 95 ngày màu trắng ra nấm vừa bằng rơm mùi

1100g/ 3 lần ngọt Nuôi trồng không 115 ngày màu trắng ra nấm vừa bằng mùn cưa mùi

Nuôi trồng có vị bằng rơm + 97 ngày 978g /3 lần Ngọt màu trắng thơm cám gạo

Hình 3.2. Biểu đồ tần suất về năng suất và thời gian sinh trưởng của nấm

lớp 11A1

68

Thực nghiệm ở lớp 11A1 cho thấy, trong 3 công thức nuôi trồng nấm

sò nhận thấy thời gian sinh trưởng của Nấm sò có sự chênh lệch nhưng không

nhiều. Nuôi trồng Nấm sò bằng mùn cưa có thời gian sinh trưởng lâu nhất

điều này được lý giải là trong bầu đóng bằng mùn cưa thì hàm lượng chứa

chất dinh dưỡng nuôi nấm nhiều do đó nấm có thể ra nhiều đợt kết quả là nấm

phát triển nhiều hơn đồng nghĩa với việc đó nấm sẽ cho năng suất cao hơn. Còn

theo 2 công thức còn lại số 1 và số 3 thì không có sự chênh lệch nhau nhiều.

Điều này lý giải vì sao nuôi cấy nấm bằng rơm thường được áp dụng vì nó nhanh

cho thời gian thu hoạch, phù hợp với điều kiện ở trường học.

Thực nghiệm lần 2 ở lớp 11A2

Bảng 3.3. Kết quả Sự sinh trưởng và năng suất của nấm sau 3 công thức

nuôi cấy lớp 11A2

Năng suất Hình thức Mùi Tiêu chí Thời gian sinh trưởng

trồng 95 ngày màu trắng

115 ngày màu trắng 900 g / 3 lần ra nấm 1070g/ 3 lần ra nấm Vị ngọt ngọt vừa ngọt vừa không mùi không mùi

97 ngày 1001 /3 lần Ngọt màu trắng có vị thơm

Nuôi bằng rơm Nuôi trồng bằng mùn cưa Nuôi trồng rơm + bằng cám gạo

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất về năng suất và thời gian sinh trưởng

của nấm lớp 11A2

69

Thực nghiệm ở lớp 11A2 cho thấy, kết quả của lần 2 ( Nuôi trồng

bằng mùn cưa) năng suất là cao nhất, còn 2 công thứ nuôi cấy 1 và 3 kết quả

cũng giống lớp 11A1. Không có gì thay đổi nhiều điều này cũng được lý giải

bởi thời gian sinh trưởng và phát triển của nấm phụ thuộc vào điều kiện chất

dinh dưỡng. Túi nấm có chất dinh dưỡng nhiều nhất là túi nấm có chưa mùn

cưa do đó thời gian sinh trưởng và năng suất của nấm cũng cao hơn so với

nấm nuôi trồng bằng rơm.

* Thực nghiệm lần 3 ở lớp 11A3

Bảng 3.4. Kết quả Sự sinh trưởng và năng suất của nấm sau 3 công thức

nuôi cấy lớp 11A3

Năng suất Tiêu chí Hình thức Mùi Thời gian sinh trưởng

trồng 95 ngày màu trắng 801g / 3 lần ra nấm Vị ngọt ngọt vừa nuôi bằng rơm không mùi

115 ngày màu trắng 1112g/ 3 lần ra nấm ngọt vừa nuôi trồng bằng mùn cưa không mùi

trồng rơm + 97 ngày 998g /3 lần Ngọt màu trắng có vị thơm Nuôi bằng cám gạo

Hình 3.4. Biểu đồ tần suất về năng suất và thời gian sinh trưởng của nấm

lớp 11A3

70

Thực nghiệm ở lớp 11A3 cho thấy kết quả lần 3 không có gì thay đổi

so với lần 2 và lần 1. Điều này khẳng định một điều nữa tính chính xác của

kết quả của công thức nuôi trồng Nấm. Căn cứ vào thời gian nuôi cấy có và

năng suất có thể chọn lựa ra công thức nuôi cấy cho phù hợp với điều kiện

trường học.

Cả 3 lần thực nghiệm đều chỉ rõ công thức nuôi cấy 3 (rơm kết hợp

với cám gạo) cho thời gian sinh trưởng nhanh, năng suất cao và đặc biệt có vị

ngọt. Chính sự có mặt của cám gạo làm tăng vị ngọt của nấm, tạo hương vị

thơm ngon tự nhiên và đặc biệt là an toàn cho người sử dụng.

Qua 3 công thức nuôi cấy nhận thấy công thức nuôi cấy theo hướng

rơm kết hợp với cám gạo nó có thể nhân rộng trong trường học bởi lý do:

+ Thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 3 tháng) nên học sinh dễ làm, dễ

theo dõi và nhanh thu hoạch.

+ Nguyên liệu dễ kiếm trong tự nhiên.

+ Cám gạo là chất phụ gia làm tăng vị ngọt của nấm, nó dễ kiếm và rẻ tiền.

3.4.2.Đánh giá kết quả phát triển năng lực của học sinh

Kết quả đánh giá một số năng lực đạt được của học sinh

Để đánh giá một số năng lực của học sinh, chúng tôi sử dụng các phiếu

đánh giá với mục đích là đánh giá sự tiến bộ của học sinh về năng lực sau khi

học xong các chủ đề. Kết quả đánh giá như sau:

71

* Năng lực tự học

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực tự học

Bảng đánh giá năng lực tự học

Giáo viên đánh giá: Nguyễn Thị Hạnh. HS được đánh giá: 152 HS (4 lớp)

Kết quả đạt

được Chỉ tiêu đánh giá Mức độ Tỉ lệ SL %

27 17,76 1

49 32,24 2 1. Xác định yêu cầu nhiệm vụ

76 50,0 3

45 29,61 1

20 13,13 2 2. Lập dàn ý cho ý tưởng yêu cầu, nhiệm vụ

87 57,24 3

41 26,97 1 3. Xây dựng được kế hoạch học tập và làm việc 86 56.58 2 phù hợp 25 6,45 3

70 46,05 1

45 29,61 2 4. Tiếp cận thông tin

37 24,34 3

45 31.25 1

45 31.25 2 5. Xử lí thông tin

54 37.50 3

23 15,13 1

68 44,74 2 6. Vận dụng tri thức thông tin

61 40,13 3

18 11,84 1 7. Tự nhận xét được kết quả học tập nghiên cứu 30 19,74 2 của bản thân và người khác 104 68,42 3

72

Qua bảng 3.5. Thấy được sự chuyển biến rõ rệt trong biểu hiện các mức

độ của các tiêu chí đánh giá NL của HS. Tỉ lệ học sinh đạt mức độ 3 trong các

tiêu trí khá cao (> 50%).Tuy có sự không đều giữa các tiêu chí và có tiêu chí

học sinh chỉ đạt mức độ 1,có thể giải thích là do phương pháp dạy học theo chủ

đề môn nghề là phương pháp dạy học mới có nhiều điểm khác so với phương

pháp dạy môn nghề truyền thống.

Kết quả cho thấy hầu hết học sinh đã có sự phát triển năng lực tự học rõ

rệt thông qua các tiết học theo chủ đề dạy học.

* Năng lực giải quyết vấn đề

Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề

Bảng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề Giáo viên đánh giá: Nguyễn Thị Hạnh. HS được đánh giá: 152 HS (4 lớp) Kết quả đạt được Chỉ tiêu đánh giá Mức độ

SL

1. Thu thập và giải thích các thông tin liên quan đến vấn đề

2. Đề xuất các phương án giải quyết

3. Phân công nhiệm vụ, thực hiện giải pháp theo kế hoạch

4. Thực hiện đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề

12 36 42 62 20 20 38 74 10 35 21 75 9 10 31 102 Tỉ lệ % 7,89 23,68 27,63 40,79 13,16 13,16 25,00 48,68 6,58 23,03 20,39 49,34 5.92 6.58 20.39 67.11 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

73

Qua bảng 3.6 cho thấy các em học sinh có sự phát triển về năng lực giải

quyết vấn đề với tỉ lệ học sinh đạt mức 4 trên 50%. Nguyên nhân là do các

vấn đề trong bài học khá gần gũi với đời sống cho nên học sinh khá dễ dàng

đưa ra cách giải quyết phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học sinh chưa tập

trung vào học tập, không suy nghĩ biện pháp giải quyết vấn đề mà dựa dẫm

vào người khác.

Từ kết quả trên thấy được sự hiệu quả của phương pháp dạy học theo chủ

đề nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh.

* Năng lực hợp tác

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác

Bảng đánh giá năng lực hợp tác nhóm

Giáo viên đánh giá: Nguyễn Thị Hạnh . HS được đánh giá: 152 HS (4 lớp)

Kết quả đạt được Chỉ tiêu đánh giá Mức độ

SL

1. Đảm nhận các vai trò khác nhau trong nhóm.

2. Xác định được công việc cụ thể theo trình tự thời gian.

3. Đễ xuất ý tưởng, sáng tạo.

4. Kĩ năng tổng hợp, lựa chọn, sắp xếp ý kiến các thành viên trong nhóm.

5. Sự phối hợp giữa các thành viên khi trình bày sản phẩm 22 30 100 9 50 93 36 27 81 20 32 100 24 54 63 Tỉ lệ % 14,47 19,74 65,79 5,93 32,89 61,18 25.00 18.75 56.25 13,16 21,05 65,79 15,79 35,53 48,68 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3

74

Qua bảng 3.7 cho thấy các em học sinh có sự phát triển về năng lực hợp

tác với tỉ lệ học sinh đạt mức 3 trên 50%. Tuy nhiêu, có nhiều tiêu trí số học

sinh chỉ đạt mức độ 1 vẫn cò khá cao, nguyên nhân là do một số học sinh chưa

tập trung vào nhiệm vụ học tập, vẫn còn ham chơi, lười suy nghĩ và ngại giao

tiếp với bạn bè.

Từ kết quả trên thấy được sự hiệu quả của phương pháp dạy học theo chủ

đề nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh.

Tiểu kết chương 3

Qua tiến hành kiểm nghiệm chúng tôi thấy nhận thấy kết quả của học

sinh đạt được là khá khả quan. Kết quả bước đầu cho thấy học sinh có thể làm

được quy trình nuôi nấm khá thành thạo, có thể nhân rộng trồng nấm ra các lớp

chứ không riêng gì khi học sinh làm nghề. Tạo điều kiện xây dựng cảnh quan

trường học gắn với thực tiễn. Học sinh có điều kiện học đi đôi với hành, lý

thyết gắn với thực tiễn.

75

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi

đưa ra một số kết luận sau:

1. Đề tài đã lựa chọn và nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy nghề, thiết kế tài

liệu về dạy nghề “Nuôi trồng Nấm sò” phù hợp với học sinh lớp 11 và điều kiện

địa phương.

2. Điều tra trên 35 giáo viên Sinh học THPT, cho thấy dạy nghề ở trường

THPT vẫn mang tính hình thức và thụ động trong phương pháp truyền đạt dẫn

tới hiệu quả dạy nghề ở trường học là không cao. Do vậy cần thiết thiết kế bộ

tài liệu cho môn học nghề phù hợp với điều kiện thực tế của nhàt trường và

khai thác tối ưu nguồn cơ sở vật chất nhà trường.

3. Đề tài đã đưa ra quy trình thiết kế của bộ tài liệu gồm 06 bước: Tìm tài

liệu về nuôi trồng Nấm sò,Tìm hiểu mô hình nuôi trồng nấm sò có trên địa bàn

sinh sống, Chắt lọc, tổng hợp nội dung tài liệu,Tiến hành nuôi trồng nấm sò

theo nội dung biên soạn, Đánh giá kết quả của nuôi trồng nấm sò theo hướng

tài liệu xây dựng, Chỉnh sửa lại nội dung và áp dụng trong môn nghề ở trường.

4. Đề tài đã xây dựng được bộ tài liệu dạy nghề “Nuôi trồng Nấm sò” ở

trường THPT số 1 Bảo Thắng, Lào Cai phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường.

Xác định được công thức nuôi trồng nấm sò đạt hiệu quả cao nhất.

5. Kết quả phần thực nghiệm đã khẳng định hiệu quả của quy trình nuôi

trồng nấm sò mà chúng tôi đã sử dụng.

II. KIẾN NGHỊ

Qua một thời gian nghiên cứu, chúng tôi có một số đề nghị sau:

1. Tiếp tục áp dụng bộ tài liệu vào dạy môn nghề ở trường THPT số 1

Bảo Thắng, Lào Cai và các trường THPT khác có điều kiện tương tự trong

cả nước.

2. Cần nhận rộng xây dựng tài liệu dạy học nghề trong trường THPT

phù hợp với điều kiện địa phương và chương trình nhà trường.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Lê Vân Anh (1982), “Một số ý kiến của N.C.Krupskaia về hướng nghiệp”,

Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 2.

2. Đặng Danh Ánh (2002), “Hướng nghiệp trong trường phổ thông”, Tạp trí

Giáo dục, số 42.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH V/v: Thực

hiện hoạt động GD Nghề phổ thông lớp 11 năm học 2007-2008.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề,

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Giáo dục hướng nghiệp qua giáo dục nghề

phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hoạt động Giáo dục hướng nghiệp lớp 10,

11, 12, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2007), “Hoạt động GDHN” Sách giáo khoa lớp

11, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

8. Đường Hồng Dật (2002), Kỹ thuật trồng Nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò, nấm

hương và mộc nhĩ, Nhà xuất bản Hà Nội.

9. Phạm Tất Dong (1996), "Giáo dục lao động và hướng nghiệp phục vụ sự

nghiệp phục vụ sự nghiệp CNH,HĐH đất nước", Tạp chí Giáo dục số 6.

10. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn

nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

11. Phạm Thị Minh Hiền (2019), "Các yếu tố thành công của hệ thống đào tạo

nghề kép của CHLB Đức và giá trị tham khảo với Việt Nam", Tạp chí Lao

động và Xã hội, số 593 (từ 16-28/2/2019).

12. Nguyễn Văn Hộ (1988), Thiết lập và phát triển hệ thống giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh Việt Nam, Luận án Tiến sĩ khoa học.

77

13. Hội đồng chính phủ (1981), Quyết định số 126/CP về công tác hướng

nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ

thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền (2004), Một số kinh nghiệm về giáo dục

phổ thông và hướng nghiệp trên thế giới, Nhà xuất bản ĐHSP.

15. Đinh Xuân Linh, Thân Đức Nhã, Nguyễn Hữu Đống, Nguyễn Duy Trình,

Ngô Xuân Nghiễn (2012), "Kỹ thuật trồng chế biến nấm ăn và nấm dược

liệu", Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Nghị quyết Số 44/NQ-CP (2014), “Ban hành chương trình hành động của

chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013

hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế”, Hà Nội.

17. Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013), “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội.

18. Nghị định 75/2006/NĐ-CP (2006) ''Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều Luật Giáo dục".

19. Vũ Trọng Nghị (2010), Đánh giá kết quả học tập của sinh viên cao đẳng

kỹ thuật công nghiệp dựa trên năng lực thực hiện qua môn tin học văn

phòng, Luận án tiến sĩ Lý luận và Lịch sử giáo dục, Viện Khoa học Giáo

dục Việt Nam.

20. Sở GD&ĐT Lào Cai (2014), Công văn số: 1329/SGD&ĐT-GDTrH V/v tổ

chức xây dựng mô hình trường học gắn với thực tiễn cấp THCS, cấp THPT

năm học 2014-2015.

21. Trịnh Xuân Thu (2012), Dạy học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên

cao đẳng sư phạm ngành công nghệ theo năng lực thực hiện, Luận án tiến sĩ

Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

78

22. Thủ tướng chính phủ (2018), Quyết định số 522/QĐ-TTg, Phê duyệt đề án

"Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luông giáo dục phổ thông hiên

nay giai đoạn 2018-2025", Hà Nội.

23. Tổng cục Dạy nghề (2009), Tài liệu đào tạo đánh giá viên kỹ năng nghề

quốc gia.

24. Tổng cục Dạy nghề (2011), Quyết định 571/2011/QĐ-TCDN về Ban hành Quy

định về quy trình biên soạn đề thi đánh giá kỹ năng nghề của người lao động.

25. Đỗ Hương Trà (2017), Dạy học tích hợp phát triển năng lực của học sinh,

Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội.

26. Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Quang Việt (2005), Kiểm tra đánh giá trong dạy

học thực hành công nghệ - Một số vấn đề lý luận, Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo

giáo viên công nghệ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Đại học

Sư phạm Hà Nội.

27. Nguyễn Lân Dũng (2004), Công nghệ nuôi trồng nấm (tập 1, 2), Nhà xuất

bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh

28. Parsons, F. (1909), Choosing a vocation, Boston: Houghton Mifflin.

Trang web

29.http://www.gtvttw1.edu.vn/product/view/329/Cac-yeu-to-thanh-cong-cua-

he-thong-dao-tao-nghe-kep-cua-CHLB-Duc-va-gia-tri-tham-khao-voi-Viet-

Nam.html

30. http://gdnn.gov.vn/AIAdmin/News/View/tabid/66/newsid/37108/seo/He-

thong-dao-tao-nghe-kep-cua-CHLB-Duc-va-gia-tri-tham-khao-voi-Viet-Nam-

Bai-1-He-thong-dao-tao-nghe-kep-cua-CHLB-Duc-/Default.aspx

79

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Để cung cấp những thông tin về thực trạng dạy nghề trong trường phổ thông hiện nay. Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây. Trân trọng cảm ơn!

Một số chữ viết tắt trong phiếu

GV: HS: THPT: giáo viên học sinh trung học phổ thông

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Vui lòng cho biết thông tin về bản thân của thầy (cô) (Đánh dấu x vào ô thích hợp hoặc điền vào chỗ trống) Nữ: 1.1 Giới tính: Nam: 1.2 Tuổi: Dưới 30 tuổi: Từ 40 đến dưới 50 tuổi: Từ 30 đến dưới 40 tuổi Từ 50 tuổi trở lên:

1.3 Số năm đã dạy công nghệ lớp:

a. Lớp 10 ... b. Lớp 11 …. b. Lớp 12 ….

1.4. Trình độ đào tạo (Đánh dấu x vào chỉ một ô thích hợp)

a. Đại học b. Thạc sĩ, tiến sĩ

2. Trong quá trình dạy học, thầy (cô) đã tham dự những khoá tập huấn về dạy nghề ở cấp nào, và số lần? (Viết số lần vào ô trống, viết số 0 nếu không tham dự lần nào)

Cấp trung ương: Cấp sở: lần lần Cấp cụm trường: Cấp trường: lần lần

3. Thầy(cô) đã tham gia những khoá tập huấn về phát triển NL cho học

sinh? (Đánh dấu x vào ô thích hợp)

ĐG đạo đức: ĐG KQHT: ĐG NL: ĐG NLGQVĐ:

PL1

PHẦN II. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY NGHỀ TRONG TRƯỜNG THPT 1. Khi soạn bài, các thầy /cô đã chú ý đến nội dung cho các giờ dạy ở mức độ nào?

Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

2. Khi soạn bài, các Thầy/ Cô đã chú ý đến mục tiêu phát triển NL tự học, tiến hành thực hành cho HS ở mức độ nào?

Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

A Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai B. Là điều kiện cộng điểm cho học sinh khi thi tốt nghiệp theo phân loại

C. Là một môn học bình thường do vậy học sinh chỉ cần học và có điểm

D. Hoạt động học nghề giúp học sinh bớt căng thẳng trong học tập, vừa

3. Theo Thầy/ Cô vai trò của môn nghề trong trường THPT là gì? bằng nghề mà học sinh nhận được. số. học, vừa học vừa chơi.

4. Thầy ( Cô) dạy nghề thường dạy học như nào trên lớp

Không sử dụng 4.1. Sử dụng phương pháp đọc chép Thường xuyên Không thường xuyên

4.2. Tổ chức HS thảo luận vấn đề mới Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

4.3. Để HS tự lực nghiên cứu một đơn vị kiến thức trên lớp Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

4.4. Học kết hợp với thực hành song song với nhau. Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

5. Theo Thầy/Cô đánh giá tình trạng dạy nghề ở trường THPT có hiệu quả hay không A. Có B. Không

6. Theo Thầy/ Cô học sinh có hứng thú với việc học nghề không ? A. Có B. Không

7. Theo Thầy/Cô đâu là nguyên nhân dẫn đến việc dạy nghề chưa hiệu quả A. Giáo viên có chuyên môn về lĩnh vực dạy nghề nhưng chưa sâu

PL2

B. Giáo viên còn bị dạy kê môn do thiếu tiết, nhà trường phân công dạy cho đủ định mức 17 tiết/ tuần.

C. Môn Nghề là môn học, học sinh chỉ để cộng điểm nên không gò ép học sinh, miễn là có điểm, học sinh thi sẽ đỗ.

D. Học sinh học xong không cần áp dụng hay học đi sâu nên không cần thiết phải trú chú trọng.

PL3

PHỤ LỤC 2

PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH THPT

Để cung cấp những thông tin về thực trạng dạy nghề trong trường phổ thông hiện nay. Em hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Cảm ơn em nhiều!

Một số chữ viết tắt trong phiếu

GV: HS: THPT: giáo viên học sinh trung học phổ thông

PHẦN I. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Em cho biết một số thông tin về bản thân (Đánh dấu vào 1 ô thích

hợp hoặc điền vào chỗ trống) Nam: 1.1 Giới tính: Nữ:

Kinh: Dân tộc khác: 1.2 Dân tộc:

PHẦN II. THỰC TRẠNG VIỆC HỌC NGHỀ Ở TRƯỜNG THPT 1. Trong giờ học thầy /cô thường dạy môn nghề theo phương pháp nào ?

1.1 Trong giờ dạy GV thuyết trình từ đầu đến cuối. Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

1.2 Giờ giảng có tranh, ảnh, máy chiếu,… minh họa. Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

1.3 Giờ giảng có câu hỏi, bài tập gây hứng thú học tập. Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

2. Trong các giờ học, các thầy cô luôn sử dụng phương pháp đọc chép giờ dạy ở mức độ nào?

Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng

3. Khi bài thực hành trong chương trình nghề có mà Thầy/ Cô cho các em thực hành mức độ nào? Không thường xuyên Không bao giờ Thường xuyên

PL4

4. Trong giờ học nghề các bạn trong lớp tập trung học ở mức độ nào?

4.1. Thường xuyên ngủ vì nó nhàm chán Thường xuyên Không thường xuyên Không bao giờ

4.2. Làm việc riêng thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Không bao giờ

4.3. Chăm chú nghe giảng Thường xuyên Không thường xuyên Không bao giờ

4.4 Ghi bài nhưng không hiểu nội dung bài Không thường xuyên Thường xuyên Không bao giờ

5.3 Là một môn học bình thường do vậy học sinh chỉ cần học và có

5.4 Hoạt động học nghề giúp học sinh bớt căng thẳng trong học tập, vừa

5. Theo em mục đích chính của của việc học nghề ở trường THPT là gì ? 5.1 Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai 5.2 Là điều kiện cộng điểm cho học sinh khi thi tốt nghiệp theo phân loại bằng nghề điểm số. học, vừa học vừa chơi.

5. Khi tham gia học nghề, em có thu nhận được những kiến thức gì sau khi kết thúc chương trình nghề. A. Không nhớ gì B. Có nhớ nhưng không ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống C. Rất nhớ nhưng không áp dụng vào cuộc sống D. Rất nhớ và áp dụng vào cuộc sống thường xuyên

6. Em mong muốn gì về việc học nghề ở trường THPT A. Có định hướng nghề nghiệp tương lai cho học sinh. B. Môn học có kiến thức thực tế gần gũi với đời sống. C. Kiến thức sau khi học môn nghề có thể áp dụng vào trong cuộc sống. D. Thầy cô có chuyên môn sâu về lĩnh vực nghề để có bài giảng bổ ích.

PL5

PHỤ LỤC 3

Bảng 1: Kết quả điều tra về thực trạng việc dạy nghề trong trường THPT

Mức độ sử dụng

Thường xuyên Không sử dụng TT Nội dung

SL % Không thường xuyên SL % SL %

7 20 25 71,43 3 8,57 1

Khi soạn bài, các thầy /cô đã chú ý đến nội dung cho các giờ dạy ở mức độ nào?

8 22,85 22 62,86 5 14,29 2

Khi soạn bài, các Thầy/ Cô đã chú ý đến mục tiêu phát triển NL tự học, tiến hành thực hành cho HS ở mức độ nào?

Thầy (Cô) dạy nghề thường dạy học như nào trên lớp

30 85,71 5 14,29 0 0 + Sử dụng phương pháp đọc chép

3 4 11,43 23 65,71 8 22,86 + Tổ chức HS thảo luận vấn đề mới

0 0 0 0 35 100 + Để HS tự lực nghiên cứu một đơn vị kiến thức trên lớp

8 22,86 20 57,14 7 20 + Học kết hợp với thực hành song song với nhau.

Bảng 2. Kết quả điều tra việc hiệu quả của dạy nghề ở THPT

Không Có TT SL % %

1 14,29 85.71 05 30 Mức độ sử dụng SL Nội dung Theo Thầy/Cô học sinh có hứng thú với việc học nghề không

2 8 22,86 27 77.14

Theo Thầy/ Cô tình trạng dạy nghề ở trường THPT có hiệu quả hay không ?

PL6

Bảng 3. Kết quả điều tra về vai trò của hoạt động dạy nghề và nguyên nhân dạy nghề chưa hiệu quả ở trường THPT. Bảng 3.1 Kết quả điều tra về vai trò của hoạt động dạy nghề.

Nội dung

Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai

Là một môn học bình thường do vậy học sinh chỉ cần học và có điểm số

Hoạt động học nghề giúp học sinh bớt căng thẳng trong học tập, vừa học, vừa học vừa chơi.

Là điều kiện cộng điểm cho học sinh khi thi tốt nghiệp theo phân loại bằng nghề mà học sinh nhận được

Kết quả 15% 80% 5% 0%

Bảng 3.2 Kết quả điều tra về nguyên nhân dạy nghề chưa hiệu quả ở trường THPT.

Kết quả

Giáo viên có chuyên môn lĩnh vưc về nghề dạy nhưng chưa sâu.

GV còn bị dạy kê do thiếu tiết, nhà trường phân công dạy cho dủ định mức 17 tiết / tuần. Học sinh học xong không áp dụng hay học đi sâu nên không cần thiết phải chú trọng

Môn nghề là môn học, học sinh chỉ để điểm cộng nên không gò ép học sinh, là có miễn điểm, học sinh thi sẽ đỗ. 50% 15% 20% 15%

Theo Thầy/ Cô nguyên nhân dẫn đến việc dạy nghề chưq hiệu quả

PL7

PHỤ LỤC 4

Bảng 1: Kết quả điều tra về thực trạng việc học nghề của học sinh trong trường THPT

Mức độ sử dụng Không Thường Không sử thường xuyên dụng TT ND điều tra xuyên

SL % SL % SL %

1 257 82,90 53 17,09 0 0

Trong các giờ học, các thầy cô luôn sử dụng phương pháp đọc chép giờ dạy ở mức độ nào?

2 40 12,90 268 86,45 2 0,64

Khi bài thực hành trong chương trình nghề có mà Thầy/ Cô cho các em thực hành mức độ nào?

Trong giờ học thầy /cô thường dạy môn nghề theo phương pháp nào ?

310 0 0 0 0 0 + Trong giờ dạy GV thuyết trình từ đầu đến cuối.

0 0 10 3,22 300 96,77 + Giờ giảng có tranh, ảnh, máy chiếu,… minh họa.

0 0 15 4,84 295 95,16 + Giờ giảng có câu hỏi, bài tập gây hứng thú học tập.

. Trong giờ học nghề các bạn trong lớp tập trung học ở mức độ nào?

210 67,74 50 16,13 50 16,13 + Thường xuyên ngủ vì nó nhàm chán

180 58 120 0 10 3,22 + Làm việc riêng thường xuyên

15 4,84 290 93,55 05 1,62 + Chăm chú nghe giảng .

200 64,52 110 35,48 0 0 + Ghi bài nhưng không hiểu nội dung bài

PL8

Bảng 2. Kết quả điều tra về hiệu quả và nguyện vọng học nghề của học sinh trong trường THPT

A B C D

TT SL % SL % % SL % Phương án chọn SL Nội dung

1 06 1,94 287 92,58 25 8,06 2 0,65

Theo em mục đích chính của của việc học nghề ở trường THPT là gì ?

2 105 33,87 195 62,90 10 3,23 0 0

Khi tham gia học nghề, em có thu nhận được những kiến thức gì sau khi kết thúc chương trình nghề.

30 9,68 100 32,26 177 57,09 3 0,97

Em mong muốn gì về việc học nghề ở trường THPT

PL9

PHỤ LỤC 5

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM NGHỀ LỚP 11

Thời gian: 45 phút

Họ, tên thí sinh:.......................................................................... Lớp11A....

Câu 1: Địa điểm xây dựng phòng trồng nấm

A. Cách xa các nguồn gây bệnh như: cống rãnh, bãi rác thải, vùng đất

cao, không bị đọng nước, và khu vực ít gió.

B. Gần nới có cống rãnh, bãi rác thải, vùng đất cao, không bị đọng nước, và

khu vực ít gió.

C. Cạnh đường quốc lộ không bị đọng nước, và khu vực ít gió.

D. Cách xa các nguồn gây bệnh như: cống rãnh, bãi rác thải, vùng đất cao, ở

nơi bị đọng nước, và khu vực ít gió.

Câu 2: Khu vực trồng nấm thường bố trí thành mấy khu riêng biệt

A. 1. B. 2 C. 3 D. 4

Câu 3: Khu chế biến nguyên liệu của phòng trống nấm gồm

A. Nhà kho và nhà xử lý nguyên liệu.

B. Khu nhà ươm và nhà xử lý nguyên liệu.

C. Khu nhà ươm và khu nhà trồng

D. Nhà kho và khu nhà trồng

Câu 4. Khi đặt khu vực xủ lý nguyên vật liệu trồng nấm nên :

1. Gần kho nguyên liệu để tiện vận chuyển nguyên liệu đi xử lý.

2. Láng nền xi măng để thuận tiện trong quá trình xử lý và dọn vệ sinh sau

khi làm xong.

3. Lắp đặt đường dẫn thoát nước tốt

4. có mái che đảm bảo tránh mưa gió.

PL10

Có bao nhiêu câu trả lời đúng

A. 1. B. 2 C. 3 D. 4

Câu 5. phát biểu nào sau đây không đúng về nhà nuôi sợi nấm bào ngư :

A. Sạch sẽ và thoáng khí.

B. Nhiều gió hoặc nắng chiếu

C. Có các giàn kệ để xếp các túi giá thể nấm.

D. Nền nhà bằng phẳng, không bị đọng nước và không bị côn trùng.

Câu 6 : Nhiệt độ thích hợp duy trì thường xuyên cho nhà trồng nấm

bào ngư:

A. 26-290C

B. 20-210C

C. 28-30 0C

D. 25-270C

Câu7: Để khử trùng vệ sinh phòng trồng nấm, người ta sử dụng hóa chất

nào ?

A. Vôi sống có hàm lượng CaO >60%

B. Nước tẩy Javen hàm lượng đậm đặc

C. Dung dịch HCl

D. Dụng dịch Flo và vôi sống.

Câu 8. Độ ẩm trong nhà trồng nấm luôn duy trì ở độ ẩm:

A. 65% -80%.

B. 75-95%.

C. 70-80%.

D. 80-90%.

PL11

Câu 9. Nhà nuôi sơi nấm cần thoáng khí và ít ánh sáng nhưng không quá

tối vì :

A. Nấm không phát triển được

B. Tạo điều kiện cho VSV gây bệnh và côn trùng phá hoại túi nấm.

C. Sợi nấm mọc ít và thời gian lâu.

D. Chất lượng nấm không ngon

Câu 10. Tại sao Nấm sò được chọn là đối tượng nuôi trồng ở địa phương ?

A. Điều kiện ở địa phương phù hợp với sự phát triển của nấm

B. Nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí sản xuất thấp

C. Quy trình trồng dễ làm, không đòi hỏi các yếu tố nghiêm ngặt

D. Tất cả các phương án trên.

PL12

PHỤ LỤC 6

Giáo án dạy chuyên đề

Nuôi trồng Nấm sò (Nấm Bào Ngư)

(tiết 1-4)

I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

1. Mô tả chuyên đề

Chuyên đề này gồm các bài trong tài liệu

- Bài 1. Đặc điểm sinh trưởng của nấm Sò (Nấm Bào ngư)

- Bài 2 :Thực hành: Tham quan mô hình trồng Nấm sò tại địa phương

- Bài 3 : Chuẩn bị trồng nấm

- Bài 4 :Thực hành chuẩn bị phòng trồng nấm

2. Mạch kiến thức của chuyên đề

I. Tổng quan về nghề trồng nấm

1. Nấm sò

1.1. Khái niệm

1.2. Nguồn gốc và đặc điểm

1.3.Giá trị của nấm sò đối với đời sống.

1.4. Phân loại

1.5. Đặc điểm sinh thái của nấm sò

2. Điều kiện tự nhiên của địa phương.

II. Thực hành: Tham quan mô hình trồng Nấm sò tại địa phương

1. Chuẩn bị

2. Quy trình thực hành

III. Chuẩn bị trồng nấm

1. Chọn địa điểm xây dựng phòng trồng nấm

2. Bố trí phòng trồng nấm

3. Khử trùng vệ sinh phòng trồng nấm

IV. Thực hành chuẩn bị phòng trồng nấm

PL13

1. Chuẩn bị

2. Quy trình thực hành

3.Đánh giá kết quả học sinh

V. Chuẩn bị dụng cụ vật tư và nguyên liệu nuôi trồng

1. Dụng cụ đo dùng để trồng nấm

2.Dụng cụ để xử lý nguyên liệu

3.Vật tư.

3. Thời lượng

Số tiết học trên lớp: 4 tiết

II. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ

1. Mục tiêu chuyên đề

1.1. Kiến thức

- Nhận biết được một số loại nấm sò phổ biến.

- Nắm được đặc điểm sinh trưởng của Nấm sò.

- Nêu được các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho Nấm sò.

- Học sinh nắm được tổng quan quy trình trồng nấm

- Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học

- Học sinh biết được dụng cụ vật tư nguyên liệu chuẩn bị trồng nấm

- Thực hiện được cách bố trí và vệ sinh, khử trùng lán trại trồng nấm đúng tiêu

chuẩn kỹ thuật;

- Học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc làm phòng nấm

- Học sinh nắm được các vật tư nguyên liệu cần chuẩn bị để nuôi trồng nấm

- Thông qua việc chuẩn bị vật tư nguyên liệu học sinh chủ động dự trù kinh phí.

- Chọn và xử lý rơm để trồng nấm theo đúng quy trình kỹ thuật;

- Lựa chọn được giống nấm đạt tiêu chuẩn;

1.2. Kỹ năng

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ.

- Học sinh biết thiết kế phòng nấm phù hợp với điều kiện thực tiễn

PL14

- Học sinh có năng lực hoạt động nhóm

- Rèn luyện năng lực hoạch toán kinh doanh cho học sinh

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ.

1.3. Về thái độ

- Học sinh phải có ý thức trong việc tìm hiểu và ứng dụng các biện pháp kỹ

thuật trong trồng trọt, gắn kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống nhằm nâng

cao năng suất cây trồng.

1.4 Về năng lực:

1.4.1 Năng lực chung

- NL tự học

HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là:

+ Nhận biết được một số loại nấm sò phổ biến.

+ Nắm được đặc điểm sinh trưởng của Nấm sò.

+ Nêu được các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho Nấm sò.

+ Hiểu được tổng quan quy trình trồng nấm

+ Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học

+ Học sinh biết được dụng cụ vật tư nguyên liệu chuẩn bị trồng nấm

+Thực hiện được cách bố trí và vệ sinh, khử trùng lán trại trồng nấm đúng tiêu

chuẩn kỹ thuật;

+ Học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc làm phòng nấm

+ Học sinh nắm được các vật tư nguyên liệu cần chuẩn bị để nuôi trồng nấm

+ Thông qua việc chuẩn bị vật tư nguyên liệu học sinh chủ động dự trù kinh phí.

+ Chọn và xử lý rơm để trồng nấm theo đúng quy trình kỹ thuật;

+ Lựa chọn được giống nấm đạt tiêu chuẩn;

- NL giải quyết vấn đề

HS ý thức được tình huống học tập và tiếp nhận để có phản ứng tích cực để trả lời:

+ Tại sao có thể nuôi trồng được Nấm sò ?

+ Làm thế nào để trồng Nấm sò có kết quả cao ?

PL15

- NL tự quản lý

+ Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân:...

+ Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề...

+ Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập...

- NL giao tiếp

+ Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngôn ngữ nói, viết, ngôn ngữ cơ thể

- NL hợp tác

+ Làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau làm thí nghiệm , báo cáo

- NL sử dụng CNTT và truyền thông (ICT)

+ HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau sử dụng thành thạo

máy tính để báo cáo...

- NL sử dụng ngôn ngữ

+ Sử dụng thông tin khoa học hợp lí, các thuật ngữ Sinh học một cách chính xác.

- NL tính toán

+ Thành thạo các phép tính, sử dụng phương pháp thông kê.

1.4.2. Các năng lực chuyên biệt

- Quan sát: Quan sát màu sắc của nấm, sự sinh trưởng và phát triển của sợi

nấm.

- Làm thí nghiệm trồng nấm với các công thức nuôi trồng khác nhau.

- Hình thành giả thuyết khoa học:

+ Sự sinh trưởng và phát triển và của Nấm sò phụ thuộc vào nguồn nguyên

liệu, điều kiện nuôi cấy

+ Điều kiện nuôi cấy Nấm sò thích hợp khí hậu mát, tối

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

2.1. Chuẩn bị của giáo viên

- Mẫu vật: rơm, cám gạo..

- Thiết kế dự án

PL16

2.2. Chuẩn bị của học sinh

- Tài liệu nuôi trồng Nấm

- Các phương tiện để thực hiện dự án: Máy ảnh, máy tính rơm, cám gạo..

3. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập

Hoạt động 1: Tổ chức, giới thiệu (Tuần 1 - GV bố trí 01 tiết học trên lớp)

Tiết 1: ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA NẤM BÀO NGƯ

. Mục tiêu

- Nhận biết được một số loại nấm bào ngư phổ biến;

- Nắm được đặc điểm sinh trưởng của nấm bào ngư;

- Nêu được các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nấm bào ngư;

- Giải thích được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh

trưởng và phát triển của nấm bào ngư.

B. Nội dung

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

I. Tổng quan về nấm và nghề trồng

nấm

- Nấm là thực phẩm được sử dụng khá

phổ biến

- Nấm chứa nhiều chất khoáng, các vi

chất (kẽm, selenium, crom...), các

vitamin tan trong nước (thiamine,

riboflavin, biotin, ascorbic acid...) và

các chất polysaccharide, triterpen... có

tác dụng tăng cường chuyển hóa và

tăng đề kháng cho cơ thể.

Vài trò của nấm ? - Nấm sử dụng là thực phẩm và nấm

làm dược liệu.

PL17

Tình hình trồng nấm trên địa bàn và II. Nấm sò (nấm bào ngư)

toàn quốc ? 1. Khái niệm

Nấm bào ngư là tên gọi chung cho các

Gv giới thiệu về nấm sò ? loài thuộc họ Pleurotus. Theo Singer

(1975) có tất cả 39 loài và chia làm 4

nhóm. Trong đó có hai nhóm lớn:

Nhóm ưa nhiệt trung bình (ôn

hòa) kết quả thể ở nhiệt độ 10 – 20oC

Nhóm ưa nhiệt kết quả thể ở

nhiệt độ 20 – 30oC.

2. Nguồn gốc, đặc điểm

Nấm có tên gọi khác nhau: nấm bào

ngư, nấm hương trắng hay chân ngắn

(miền Bắc), nấm dai (miền Nam), nấm

bình cô, Oyster Mushroom.

Đặc điểm của Nấm sò ? Đặc điểm nấm bào ngư

Nấm bào ngư có đặc điểm chung

là tai nấm dạng hình phễu, phiến mang

bào tử kéo dài xuống đến chân cuống

nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn.

Tai nấm bào ngư còn non có màu

sắc sậm hoặc tối nhưng khi trưởng

thành có màu sáng hơn.

3. Giá trị của nấm bào ngư đối với

đời sống.

Vai trò của nấm ? - Là nguồn thực phẩm có giá trị dinh

dưỡng

- Là nguồn dược liệu..

PL18

4. Phân loại

5. Đặc điểm sinh thái của nấm bào

ngư

Ngoài thành phần dinh dưỡng từ các

chất có trong nguyên liệu trồng nấm

bào ngư thì sự sinh trưởng và phát

triển của nấm chịu ảnh

5.1 Độ ẩm Nấm chịu ảnh hưởng của các nhân tố 5.2. Nhiệt độ nào ? 5.3. Độ pH

5.4. Ánh sáng

5.5. Không khí

6. Thời vụ trồng

7. Giống

III. Điều kiện tự nhiên của địa

phương

1. Thuận lợi

- Phù hợp với tình hình phát triển của

địa phương và sự phát triển cây nấm.

-Nguồn nguyên vật liệu để trồng nấm

là rơm rạ, cây ngô, sắn…sẵn có ở hầu

hết các địa phương trong tỉnh Lào Cai.

- Quy trình trồng nấm dễ làm, không

đòi hỏi các yếu tố và điều kiện nghiêm

ngặt.

- Chi phí đầu tư cho một vụ trồng nấm

thấp

2. Khó khăn

Cho biết điều kiện thuận lợi và khó - Người dân chưa có sự hiểu biết về kĩ

khăn của địa phương khi trồng nấm thuật nhiều.

PL19

Tiết 2,3,4 Dạy học theo dự án.

1. Giáo viên giới thiệu dự án học tập

Đặt vấn đề và giới thiệu tên DAHT và mục tiêu HS phải đạt được sau khi

kết thúc dự án.

Tổ chức cho HS thảo luận về tên dự án, nội dung tìm hiểu và mục tiêu cần

đạt. GV thu thập thông tin từ HS nếu thấy cần thiết thì chỉnh sửa cho phù hợp.

Thông qua nội quy thực hiện dự án

GV thông qua phiếu đánh giá kế hoạch thực hiện dự án và quá trình làm

việc nhóm

Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo.

Chia lớp thành 04 nhóm, các nhóm đặt tên cho nhóm và bầu ra nhóm

trưởng, thư kí, báo cáo viên

Đối tượng tìm hiểu: Tìm hiểu mô hình trồng Nấm sò trên địa phương và

tìm hiểu phòng trồng nấm

2. Phân công nhiệm vụ

GV cho các nhóm chọn địa điểm , mô hình trồng Nấm sò tại địa phương

mà các em biết

Sau khi thống nhất đối tượng nghiên cứu thì nhóm trưởng tổ chức cho

nhóm thảo luận, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, thời gian thực hiện,

hoàn thành, thiết kế và báo cáo sản phẩm.

GV yêu cầu hàng tuần, các nhóm phải họp và đánh giá hoạt động và ghi

vào biên bản làm việc nhóm

3. Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch làm việc nhóm

Các nhóm lập kế hoạch thực hiện DAHT và nộp lại cho GV để chỉnh sửa

và phê duyệt.

Giải đáp những thắc mắc về các vấn đề của dự án và lên lịch làm việc cụ

thể chi tiết với HS.

GV đánh giá việc lập kế hoạch của HS thông qua phiếu đánh giá.

PL20

Hoạt động 2: Triển khai dự án (Tuần 2,3)

1. HS làm việc theo nhóm của mình, chủ động thực hiện các nhiệm

vụ ứng với các nhiệm vụ đã đặt ra

Tham quan mô hình trồng nấm sò cần tìm hiểu:

+ Nguyên vật liệu nuôi cấy

+ Thời điểm nuôi cấy

+ Đặc điểm phòng nuôi cấy

+ Thời gian sinh trưởng của nấm

+ Cách treo bịch nấm

+ Cách chăm sóc nấm

+ Dụng cụ thực hiện trồng nấm

+ Các bệnh hay gặp phải ở nấm...

2. Phân tích, xử lí dữ liệu

HS thu thập, phân tích và xử lý thông tin từ đó đưa ra nhận xét cụ thể.

3. Tạo sản phẩm

HS sử dụng các phần mềm tiện ích để làm bài thuyết trình và báo cáo.

Hoạt động 3: Báo cáo, đánh giá và tổng kết dự án (Tuần 4)

1. Báo cáo kết quả thực hiện DAHT

Thời gian và địa điểm báo cáo: GV bố trí 1 tiết trên lớp

Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm đúng như kế hoạch đã đề ra

2. Đánh giá

HS các nhóm tham gia đánh giá, nhận xét, góp ý về kết quả, sản phẩm

của các nhóm khác dưới sự hướng dẫn của GV.

GV đánh giá, nhận xét, góp ý về kết quả, sản phẩm của các nhóm

3. Tổng kết dự án

Các nhóm thảo luận, rút kinh nghiệm, đề nghị khen thưởng cá nhân có

đóng góp tích cực.

GV tổng kết bài học, chốt lại những kiến thức cần nghi nhớ và công bố

điểm số mà các nhóm đạt được.

PL21

NỘI QUY THỰC HIỆN DỰ ÁN

- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập do nhóm phân 1. Học sinh

công dưới sự hướng dẫn của GV.

- Thường xuyên trao đổi thông tin, báo cáo kế hoạch làm việc

theo đúng thời gian quy định.

- Hoàn thành các sản phẩm theo yêu cầu.

- Báo cáo sản phẩm của dự án theo đúng tiến độ.

- Hướng dẫn HS lập kế hoạch, thực hiện dự án. 2. Giáo viên

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra HS, giải đáp các thắc mắc của HS

trong quá trình thực hiện dự án.

- Bài báo cáo trình chiếu bằng power point (không quá 10 phút). 3. Sản phẩm

- Hình ảnh minh họa

4. Thời gian Tuần 1: Giới thiệu dự án

Tuần 2,3: Thực hiện dự án

Tuần 4: Báo cáo, đánh giá kết quả dự án

PL22

PHIẾU ĐÁNH GIÁ

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC NHÓM

Nhóm: …….

Lớp: ………

Họ và tên các thành viên trong nhóm:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Điểm Đánh giá Tiêu chí tối đa của GV

Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý:

- Từng thành viên trong nhóm phải được phân công

nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, phù hợp với khả năng, sở 3 thích.

- Khối lượng công việc giữa các thành viên phải tương

đương nhau.

- Dự kiến địa điểm thực hiện khả thi 1

- Ấn định đúng nội dung học tập cần đạt 2

Thời gian thực hiện hợp lý:

- Nằm trong thời gian dự án cho phép

- Không ảnh hưởng tới thời gian học của các môn học 2

khác.

- Hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn

Làm việc nhóm (hợp tác, chia sẻ, trách nhiệm, nhiệt 2 tình…)

Tổng 10

PL23

DANH SÁCH NHÓM HỌC SINH

(Lớp 11A1 Trường THPT Số 1 Bảo Thắng - DAHT )

Nhóm 1:

STT Họ tên Chức vụ Số điện thoại Ghi chú

1 Mai Lan Anh Nhóm trưởng

Hoàng Thị Ánh Thư kí 2

Lê Thị Ngọc Ánh 3 Báo cáo viên

Trần Ngọc Chi Thành viên 4

Nguyễn Thị Quỳnh Mai Thành viên 5

Đào Quang Chiến Thành viên 6

Nguyễn Mạnh Tưởng Thành viên 7

Lục Thị Yên Thành viên 8

Nhóm 2:

STT Họ tên Chức vụ Số điện thoại Ghi chú

Lâm Xuân Đoan Nhóm trưởng 1

Phạm Duy Bá Thư kí 2

Lý Minh Đức 3 Báo cáo viên

Bàn Thị Thu Hương Thành viên 4

Nguyễn Hoàng Anh Thành viên 5

Phạm Minh Thắng Thành viên 6

Trần Bá Lộc Thành viên 7

La Ngọc Tiến Thành viên 8

PL24

Nhóm 3:

STT Họ tên Chức vụ Số điện thoại Ghi chú

1 Vũ Hoài Nam Nhóm trưởng

2 Trần Bích Ngọc Thư kí

3 Phan Thị Mơ Báo cáo viên

4 Lê Đức Anh Thành viên

5 Trần Hồng Minh Thành viên

6 Bàn Văn Lô Thành viên

7 Đặng Minh Tiến Thành viên

Nhóm 4:

STT Họ tên Chức vụ Số điện thoại Ghi chú

1 Lê Văn Thái Nhóm trưởng

2 Tẩn Láo Lở Thư kí

3 Trương Thị Thủy Báo cáo viên

4 Lê Thị Thanh Mai Thành viên

5 Nguyễn Thị Thanh Trúc Thành viên

6 Trịnh Thị Phương Vy Thành viên

7 Đặng Hồng Việt Thành viên

PL25

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

1. Thời gian, địa điểm, thành phần

- Thời gian: từ....giờ.....đến ....giờ ..... ngày....tháng.....năm ......

- Địa điểm…………………………………………………………………

- Nhóm số: ….. Số thành viên:…….

- Tên nhóm: ............................ có mặt:……………vắng mặt: …..

2. Nội dung công việc

Thời hạn Công việc Dự kiến STT Họ và tên hoàn Ghi chú được giao kết quả thành

1

2

3

4

5

3. Đánh giá chung

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Thư kí Nhóm trưởng Giáo viên

PL26

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN

(Dành cho GV và HS)

Nhóm:………

STT Tiêu chí Điểm GV Điểm HS Ghi chú

Điểm tối đa 1. Nội dung

Nêu được vấn đề của dự án rõ ràng và 1 1 hấp dẫn

2 Nêu được các nhiệm vụ cần thực hiện 1

Tìm kiếm được các thông tin liên quan 3 0,5 chính xác, có giá trị

Thế hiện được kiến thức cơ bản, có chọn 4 1 lọc, xác định được trọng tâm

5 Có sự liên hệ mở rộng kiến thức 0.5

6 Cấu trúc mạch lạc, lôgic. 0.5

Nhất quán trong cách trình bày tiêu đề và 7 0.5 nội dung

Đưa ra được những đánh giá chính xác về 8 1 đối tượng nghiên cứu

2. Hình thức bài trình chiếu ppt

9 Số lượng slide 0.5

Các slide đẹp, sắp xếp hợp lí, dễ quan sát, 10 0.5 nội dung không quá tải

Màu nền, font chữ đúng ngữ pháp, có 11 0.5 tính thẩm mỹ

Hình ảnh đẹp, hợp lí, làm tăng giá trị của 12 0.5 bài thuyết trình

PL27

STT Tiêu chí Điểm GV Điểm HS Ghi chú

Điểm tối đa 3. Thuyết trình, thảo luận

Trình bày lưu loát, hấp dẫn, đưa ra thông 13 0.5 tin có chọn lọc

14 Trả lời tốt các câu hỏi chất vấn 0.5

Đưa ra cho nhóm bạn các câu chất vấn có 15 0.5 giá trị

Có thái độ xây dựng khi chất vấn và trả 16 0.5 lời chất vấn

Tổng điểm 10

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). KỈ YẾU HỘI THẢO : Đánh giá thực

hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh và tổ

chức hoạt động giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh

của địa phương.

PL28