BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

PHÙNG THỊ VÂN ANH

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn

Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2023

Luận án được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hạnh

2. TS. Đào Thị Bình

Phản biện 1:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Phản biện 2:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Phản biện 3:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa

học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, vào hồi …… giờ

…… ngày …… tháng …… năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia;

- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Vai trò của văn bản thông tin trong đời sống

VBTT là VB có đặc điểm, hình thức chuyển tải nội dung riêng biệt, cung cấp thông

tin về mọi lĩnh vực của đời sống một cách trung thực, khách quan. Loại VB này có tính thời

sự và ứng dụng cao, giữ vai trò quan trọng trong khoa học và đời sống của con người. Đọc

hiểu VBTT là năng lực cần có cho sự phát triển của mỗi cá nhân khi giao tiếp xã hội. Do

vậy, HS cần được dạy học ĐH loại VB này trong nhà trường để ứng dụng vào thực tiễn và

phục vụ cho việc học tập suốt đời.

1.2. Vị trí của văn bản thông tin trong nhà trường

Ở Việt Nam, với Chương trình 2006, trong môn Ngữ văn, HS chủ yếu được hướng

dẫn ĐH VBVH/ VB văn chương. Các thành tựu trong nghiên cứu và trong nhà trường đa

phần tập trung ở loại VB đó. Trong Chương trình 2018, VBTT là đối tượng ĐH được quy

định chính thức trong chương trình, được dạy xuyên suốt ở cả ba cấp, từ tiểu học đến

THCS, THPT với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá cụ thể.

Việc giảng dạy VBTT trong chương trình khẳng định đặc trưng nội dung mang tính tổng

hợp của môn Ngữ văn đồng thời biểu hiện cụ thể nguyên tắc dạy Ngữ văn gắn với đời

sống, góp phần thực hiện mục tiêu dạy học Ngữ văn ở phổ thông là phát triển NL

người học.

1.3. Sự quan tâm của HS THPT đến việc đọc hiểu VBTT

Ở cấp THPT, HS phần lớn có độ tuổi từ 15 đến 18, đang trong giai đoạn phát triển

và dần hoàn thiện về thể chất, cấu trúc tâm lý, các phẩm chất nhân cách, chuẩn bị cho các

em bước vào cuộc sống xã hội với tư cách là một người trưởng thành. Với các em, việc học

tập trong nhà trường vẫn là hoạt động chủ đạo, khuynh hướng học tập đã xác định và được

thể hiện rõ ràng hơn. HS đã biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo với định hướng

nghề nghiệp tương lai. Vì thế, trong quá trình học tập môn Ngữ văn ở trường THPT, HS

đặc biệt quan tâm đến việc đọc hiểu VBTT. Nếu được hướng dẫn để đọc tốt loại VB này,

HS có thể ĐH tốt VBTT thuộc các môn học khác trong nhà trường và các VBTT ngoài

đời sống.

Từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Dạy học đọc hiểu

1

văn bản thông tin cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở thiết lập khung lý luận về năng lực ĐH VBTT, luận án đề xuất các biện

pháp dạy học ĐH VBTT cho HS THPT đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển NL.

3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp dạy học ĐH VBTT cho học sinh THPT.

- Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về VBTT và dạy học ĐH

VBTT cho HS THPT theo tiếp cận NL; (2) Nghiên cứu thực trạng dạy học ĐH VBTT cho

HS THPT hiện nay theo tiếp cận NL; (3) Đề xuất biện pháp dạy học ĐH VBTT cho HS

THPT theo tiếp cận NL; (4) Thực nghiệm sư phạm về các biện pháp đề xuất dạy học ĐH

VBTT cho HS THPT theo tiếp cận NL.

4. Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài, luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát và đề xuất các biện

pháp dạy học ĐH VBTT là văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như

miêu tả, biểu cảm, tự sự và báo cáo nghiên cứu (dùng phương thức biểu đạt bằng lời

và hình ảnh tĩnh theo Chương trình 2018). Nội dung thực nghiệm được tổ chức thực

hiện ở lớp 11.

5. Phương pháp nghiên cứu

Căn cứ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, để hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu,

chúng tôi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: phương pháp nghiên cứu

lý luận, gồm: phương pháp hồi cứu tư liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp

nghiên cứu thực tiễn, gồm: phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp thống kê, phân

loại, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp thực nghiệm, phương pháp quan sát

sư phạm; phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề lý luận liên quan

đến luận án và khả năng áp dụng các biện pháp dạy học ĐH VBTT mà luận án đã đề xuất

vào thực tiễn dạy học VBTT ở các trường THPT hiện nay.

6. Giả thuyết khoa học

VBTT đã xuất hiện trong nhà trường từ lâu nhưng việc dạy cách đọc VBTT chưa

được quan tâm, nghiên cứu nên hiệu quả đọc VBTT còn nhiều hạn chế. Nếu xác định được

khái niệm, cấu trúc của NL ĐH VBTT, từ đó đề xuất được biện pháp dạy ĐH VBTT có cơ

sở khoa học, phù hợp với thực tiễn thì sẽ giúp HS ĐH VBTT hiệu quả.

7. Đóng góp của luận án

2

Về lý luận, luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống những kết quả đạt được về ĐH

VBTT và dạy học ĐH VBTT; làm sáng rõ hơn bản chất của hoạt động ĐH và quá trình dạy

học ĐH VBTT theo yêu cầu phát triển NL; thống nhất quan niệm về NL đọc hiểu VBTT,

các thành tố của NL ĐH VBTT và biểu hiện của NL ĐH trong đọc VBTT.

Về thực tiễn, luận án phác thảo chuẩn ĐH VBTT làm cơ sở để đề xuất các biện pháp

dạy học ĐH VBTT; đánh giá NL ĐH VBTT cho HS THPT theo tiếp cận NL giúp HS tham

khảo khi vận dụng đọc mở rộng VBTT một cách độc lập và hiệu quả; giúp GV khắc phục

khó khăn khi tổ chức dạy học ĐH VBTT trong môn Ngữ văn cho HS THPT.

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, cấu trúc

luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của việc dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh

trung học phổ thông.

Chương 2: Một số biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh trung

học phổ thông theo tiếp cận năng lực.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

THÔNG TIN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh

trung học phổ thông

1.1.1. Nghiên cứu về năng lực đọc hiểu văn bản

Từ việc nghiên cứu một số kết quả nghiên cứu nổi bật ở nước ngoài như: PISA

(2012), OECD, khung chương trình tiếng Anh của Mỹ, Australia, và các tác giả ở trong

nước như: Nguyễn Thị Hạnh (2002), Đỗ Ngọc Thống (2008), Đỗ Huy Quang (2009)

Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng Xuân Cương, Trịnh Thị Anh Hoa, Nguyễn

Thị Hồng Vân (2015), Phạm Thị Thu Hương (2012), Bùi Minh Đức (2019), Phạm Thị Thu

Hiền (2014), Trịnh Thị Lan (2010), Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020),... có thể khẳng định

ĐH VB là vấn đề quan tâm của nhiều nhà khoa học. Quan niệm, kết quả nghiên cứu về vấn

đề này thay đổi theo thời gian và gắn liền với những thay đổi về bối cảnh xã hội, kinh tế,

văn hoá của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một khái niệm hoàn toàn thống

nhất về ĐH VB và NL ĐH (dựa vào đặc điểm phát triển tâm sinh lý HS và các yếu tố liên

3

quan tới bối cảnh đánh giá của mỗi quốc gia). NL ĐH VB được cấu trúc gồm nhiều tầng

bậc và được hình thành và phát triển qua các lĩnh vực học tập cụ thể trong nhà trường. Để

dạy học Ngữ văn thực sự phát triển NL ĐH cho HS, trong bối cảnh hiện nay, rất cần đổi

mới nội dung, phương pháp DH, đổi mới đánh giá kết quả dạy học ĐH VB cho HS.

1.1.2. Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản thông tin

Về vấn đề này, chúng tôi đã nghiên cứu tài liệu của một số tác giả: N. Duke, V.

Susan Bernett-Armistead, P. David Pearson (2003), A. Sedillo, I. Wai, Y. K. Surber, I. L.

Beck, MeKeown, L. Kucan, J. Worthy, J. A. Langer (2011), Đỗ Ngọc Thống (2011), Lã

Thị Thanh Huyền (2015), Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Thị Thu

Hương, Bùi Minh Đức, Trịnh Thị Lan, Phạm Thị Thu Hiền,…

Những bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả đã cung cấp cho chúng tôi một

số cơ sở lí thuyết và thực tiễn về vấn đề ĐH VBTT trong nhà trường hiện nay. Cho đến

nay, chưa có nhiều luận án, công trình khoa học tập trung nghiên cứu chuyên sâu về VBTT

mặc dù các nhà khoa học, các nhà giáo dục đã nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy

ĐH loại VB này cho HS trong nhà trường, đặc biệt là trường THPT.

1.1.3. Nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

Chúng tôi nghiên cứu việc dạy đọc hiểu VBTT trong chương trình của Singapore,

Hàn Quốc, Anh, Mỹ, Australia và các tài liệu nghiên cứu của các tác giả Jack C. Richards

và Willy A. Renandya, John Langan, Lorraine McDonald, Stephanie Harvey và Anne

Goodvis và việc dạy đọc hiểu VBTT trong chương trình Ngữ văn của Việt Nam với các kết

quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phạm Thị Thu Hiền, Bùi Minh Đức, Đỗ Thu

Hà, Lê Thị Minh Nguyệt Trần Thị Hồng Thu (2005), Phạm Thị Huệ (2012), Nguyễn Thế

Hưng (2019), Nguyễn Thị Ngọc Thuý (2020).

Các nghiên cứu đã xác định được các thành tố của chuẩn NL ĐH chung (bao gồm

VBVH và VBTT), đã chỉ ra quá trình dạy học, biện pháp dạy học ĐH chủ yếu áp dụng với

ngữ liệu đọc hiểu là VBVH, VBTT nói chung. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung

nghiên cứu và xác định khái niệm, cấu trúc của NL ĐH VBTT làm căn cứ để xác định các

biện pháp dạy học VBTT phù hợp.

1.1.4. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông với việc dạy học đọc hiểu văn bản

thông tin theo tiếp cận năng lực

Qua nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi nhận thấy học sinh THPT đang ở ngưỡng cửa

để trở thành người lớn và phát triển tài năng. Họ là những người thông minh, năng động,

4

sáng tạo, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, làm chủ công nghệ, tiếp thu cái mới rất nhanh.

Ngoài nội dung học tập, HS quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề tự nhiên và xã hội.

Trong điều kiện phát triển của xã hội hiện nay, ngoài việc được thừa hưởng nhiều

thuận lợi để phát triển đầy đủ, tâm lý của HS THPT chịu tác động mạnh mẽ của công

nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông. Đây là cơ sở để giải thích sự quan

tâm, hứng thú của HS đối với VBTT.

Đó là những định hướng quan trọng để chúng tôi nghiên cứu, làm sáng tỏ khái niệm,

cấu trúc NL ĐH VBTT, chuẩn đọc hiểu VBTT, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dạy

học ĐH VBTT cho HS THPT góp phần phát triển NL ĐH VBTT cho HS.

1.2. Cơ sở lý luận về dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh trung học

phổ thông

1.2.1. Văn bản thông tin

Qua việc tìm hiểu quan niệm của một số tác giả nước ngoài và trong nước, trên cơ sở

xem xét, phân loại văn bản dựa trên mục đích giao tiếp/ việc thực hiện chức năng xã hội

của VB, chúng tôi quan niệm: VBTT là loại VB sử dụng, mô tả, phân tích các sự kiện, số

liệu, sơ đồ, bảng biểu thống kê,… chủ yếu nhằm mục đích/ thực hiện chức năng truyền đạt

thông tin.

Chúng tôi đã phân loại VBTT dựa trên 02 tiêu chí (dựa vào hình thức và dựa vào nội

dung thông tin được cung cấp trong VB) và tìm hiểu 05 đặc điểm của VBTT (về mục đích,

về nội dung, về hình thức, về cách thức tổ chức, về dạng thức).

1.2.2. Đọc hiểu văn bản thông tin và năng lực đọc hiểu văn bản thông tin

Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã đạt được về ĐH, NL đọc hiểu

trong và ngoài nước, chúng tối thống nhất xác định:

Đọc hiểu VBTT là hoạt động đọc chữ, xem hình (hình ảnh, kí hiệu, sơ đồ, biểu bảng,

chú thích,…) nhằm tiếp nhận và xử lý thông tin vào những mục đích khác nhau.

NL đọc hiểu VBTT là NL tiếp nhận VBTT dựa trên sự kết hợp những thành tố kiến

thức nền, kĩ năng đọc hiểu văn bản, thái độ và động cơ đọc để thực hiện nhiệm vụ đọc

nhằm đạt được chuẩn mong đợi trong bối cảnh cụ thể.

Từ đó, chúng tôi đề xuất cấu trúc của NL đọc hiểu VBTT bao gồm 04 thành tố, cụ

thể như sau:

(1) Dùng tri thức nền để hiểu phương thức biểu đạt của VB.

(2) Dùng tri thức nền để hiểu nội dung của VB.

5

(3) Dùng tri thức nền và trị thức văn hóa liên hệ, so sánh, kết nối.

(4) Dùng kết quả đọc hiểu để giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống.

Trong các hợp phần của NL ĐH VBTT, tri thức nền là một trong những thành tố có

vai trò tích cực trong việc giải mã và kiến tạo ý nghĩa cho VB. Ngoài ra, các nhân tố chi

phối sự phát triển của kĩ năng đọc là trường học, sự quan tâm và đầu tư của gia đình, GV và

môi trường dạy học. Do đó, cần tạo môi trường đọc phong phú, nâng cao văn hoá đọc cho

HS không chỉ trong nhà trường, mà còn ở gia đình và cộng đồng.

1.2.3. Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin theo tiếp cận năng lực

Qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước, trên cơ sở bám sát mục tiêu phát triển

năng lực ngôn ngữ và văn học trong Chương trình 2018, chúng tôi xác định mục tiêu của

việc dạy học ĐH VBTT bao gồm: Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của

VBTT, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết; biết suy luận

và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin;

nhận biết được một số dạng VBTT có sự lồng ghép giữa thuyết minh với một hay nhiều

yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và giải thích được mục đích của sự lồng ghép

đó; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi

ngôn ngữ; phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết; nhận biết và

đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong VB.

Để đạt được các mục tiêu DH nêu trên, cần có những định hướng về:

(1) Phương pháp dạy học để phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho HS.

(2) Kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của HS.

(3) Lựa chọn biện pháp dạy học ĐH VBTT, nghĩa là lựa chọn các cách thức tiến

hành giải quyết vấn đề dạy học đọc hiểu VBTT theo mục tiêu phát triển năng lực. Những

biện pháp này bao gồm: thiết kế chuẩn năng lực ĐH VBTT cho từng cấp/lớp học, xác định

nội dung dạy học (bao gồm chọn VBTT, xác định các kĩ năng đọc hiểu VBTT), xác định

các phương pháp dạy học ĐH VBTT, xác định các phương pháp đánh giá NL ĐH VBTT.

Những biện pháp này nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực

hành động, năng lực cộng tác của mỗi HS, đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực

người học.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế

Qua tìm hiểu VBTT trong chương trình và SGK của một số quốc gia trên thế giới:

6

Singapore, Hàn Quốc, Australia, Pháp, Mỹ, chúng tôi nhận, trong CT của các nước có nền

GD tiến bộ, VBTT tìm được vị trí xứng đáng và được phân loại dựa trên nội dung thể hiện

và mục đích giao tiếp/ việc thực hiện chức năng xã hội của VB. Việc dạy học loại VB này

được coi trọng trong tương quan với các loại VB khác để đáp ứng sự học hỏi liên tục, suốt

đời của mỗi cá nhân, cho phép mỗi cá nhân đạt được mục đích của mình, phát triển kiến

thức, tiềm năng và tham gia một cách đầy đủ trong xã hội rộng lớn. Trong nhà trường, HS

được hướng dẫn ĐH VBTT ở cả dạng in và trực quan. HS được tiếp cận với VBTT nhằm

áp dụng vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập và các tình huống có xu hướng ngày càng

phức tạp trong cuộc sống. Do vậy, yêu cầu cần đạt đối với hoạt động ĐH VBTT trong nhà

trường được xem xét trên cả ba phương diện: (1) suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện thông tin trong

VB; (2) kết nối VB với cá nhân; (3) kết nối VB với cuộc sống.

1.3.2. Thực tiễn ở Việt Nam

1.3.2.1. Văn bản thông tin trong chương trình và sách giáo khoa

Căn cứ kết quả khảo sát chương trình và SGK Ngữ văn, chúng tôi nhận thấy CT

2006 và SGK thực hiện CT 2006 tập trung vào việc DHĐH VBVH. Số lượng các VB loại

này vẫn chiếm tỉ lệ lớn hơn so với các loại VB khác. Khái niệm VBTT chưa có, chỉ có khái

niệm “Văn bản nhật dụng”.

Chương trình 2018 sử dụng thuật ngữ “Văn bản thông tin”. Chương trình không

phân loại VBTT nhưng có các VBTT vể các lĩnh vực khác nhau: VBTT về tri thức khoa

học, VBTT về văn hóa xã hội. Chương trình xác định yêu cầu cần đạt chung về đọc đối với

cấp THPT (chưa có yêu cầu cụ thể đối với từng lớp). Đây là gợi dẫn để chúng tôi xác định

chuẩn NL ĐH VBTT với các chỉ báo cụ thể. Chương trình đã có một số định hướng cụ thể

về phương pháp dạy đọc VB nói chung (chưa có phương pháp dạy đọc VBTT).

1.3.2.2. Thực tiễn tổ chức dạy học văn bản thông tin hiện nay

Về nhận thức, đa số GV và HS THPT (87%) đã nhận thức được vai trò quan trọng

của VBTT trong việc phát triển NL đọc nói riêng và NL nói chung cho HS THPT. Tỉ lệ

VBVH và VBTT trong chương trình hiện hành là không hợp lý (98%) cần thay đổi theo

hướng tăng số lượng VBTT, đa dạng hoá các loại VBTT cho phù hợp với nhu cầu, năng

lực của HS trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, tỉ lệ GV, HS định nghĩa hợp lý về VBTT,

về NL ĐH VBTT và các thành tố của NL này lại chưa cao (7 %). Điều đó cho thấy sự cần

thiết của việc gia tăng thành quả nghiên cứu về VBTT, đề xuất giải pháp nâng cao nhận

thức của cả GV và HS về vấn đề này, góp phần cải thiện chất lượng của hoạt động đọc hiểu

7

VBTT trong thực tiễn dạy học Ngữ văn hiện nay.

Về thực tiễn tổ chức dạy học và kiểm tra - đánh giá NL đọc hiểu VBTT ở trường

THPT hiện nay, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, câu hỏi/ bài tập dạy học và KTĐG

truyền thống tồn tại những bất cập: tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng câu

hỏi/bài tập, thường là bài tập đóng, thiếu về tham chiếu, ứng dụng, chuyển giao cái đã học

sang các vấn đề chưa biết cũng như các tình huống thực tiễn trong cuộc sống; chú trọng

thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn; quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái

đã biết với cái mới; tính tích luỹ của việc học chưa được lưu ý đầy đủ.

Như vậy, các kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn dạy học hiện nay cho

thấy, để đạt được mục tiêu DH ĐH VBTT, cần gia tăng số lượng và các tiểu loại VBTT ở

cả dạng in và kĩ thuật số để rèn luyện kĩ năng đọc và tăng cường tính thiết thực, khả năng

ứng dụng kiến thức, kĩ năng đọc vào đời sống, cần tạo hứng thú cho HS và phù hợp với

trình độ, định hướng nghề nghiệp của HS; cần định hướng lựa chọn biện pháp dạy học ĐH

VBTT để phát triển NL ĐH VBTT cho HS.

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐỌC HIỂU

VĂN BẢN THÔNG TIN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản thông tin theo tiếp

cận năng lực

Để các biện pháp DH ĐH VBTT phát huy hiệu quả trong quá trình tổ chức các hoạt

động ĐH VBTT, chúng tôi cho rằng cần bám sát những nguyên tắc cơ bản để bảo đảm tính

logic, chỉnh thể của các biện pháp. Những nguyên tắc đó là:

- Đảm bảo yêu cầu cần đạt về ĐH VBTT.

- Đảm bảo đặc trưng của VBTT.

- Đảm bảo phát huy tính tích cực của HS trong ĐH VBTT.

- Đảm bảo tính khả thi với điều kiện dạy học ở trường THPT trong bối cảnh ngày

càng phát huy hiệu quả của công nghệ thông tin trong dạy và học.

2.2. Các biện pháp đề xuất để dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

2.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế chuẩn NL ĐH VBTT làm cơ sở để xác định nội dung,

phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả ĐH VBTT

Trên cơ sở mô tả cấu trúc của NL đọc hiểu VBTT như đã trình bày ở Chương 1,

trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất các tiêu chí chất lượng (mức độ chất

8

lượng) của từng chỉ số cấu thành NL ĐH VBTT của HS THPT cụ thể như sau:

Mức độ chất lượng Chỉ báo hành vi Thành tố Mức 1 Mức 2 Mức 3

1.1. Xác định phương thức biểu đạt của VB

1.1.1. Xác định được một số yếu tố thể hiện phương thức biểu đạt của VB

1.1.3. Xác định được đầy đủ, chính xác và lý giải được hiệu quả của việc sử dụng phương thức biểu đạt trong VB Xác 1.1.2. định đầy đủ, xác chính phương thức biểu đạt của VB

1.2. Truy xuất, lựa chọn thông tin, dữ liệu quan trọng 1.2.1. Truy xuất được một/một vài thông tin, dữ liệu quan trọng.

1.2.3. Truy xuất đầy đủ, chính xác; phân biệt và đánh giá được vai trò, hiệu quả của các thông tin, dữ liệu quan trọng

1.2.2. Truy xuất đầy đủ, chính xác thông tin dữ quan liệu trọng; phân biệt được dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

1. Dùng tri thức nền để hiểu phương thức biểu đạt của VB

1.3.1. Nhận biết được các yếu tố hình trong thức VB (kết cấu, ngôn ngữ, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, số liệu,...) 1.3.3. So sánh, đánh giá được hiệu quả của các yếu tố hình thức trong VB (kết cấu, ngôn ngữ, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, số liệu,...)

1.3. Phân tích, đánh giá giá trị, hiệu quả của các yếu tố hình thức (kết trong VB cấu, ngôn ngữ, hình ảnh, sơ đồ, biểu số đồ, liệu,...) 1.3.2. Phân tích được tác dụng của các yếu tố hình thức trong VB (kết cấu, ngôn ngữ, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, số liệu,...)

2.1.1. Nhận biết nội dung chính của văn bản 2.1.3. Giải thích, suy luận, đánh giá ý nghĩa của văn bản

2.1. Nhận biết, phân tích, đánh giá nội dung của VB

9

2. Dùng tri thức nền để hiểu nội dung VB 2.1.2. Biết giải thích, suy luận tìm mối liên hệ giữa các chi tiết trong việc thể hiện nội dung chính

của VB

2.2.3. Phân tích, lý giải, đánh giá được mục đích, thái độ, quan điểm của người viết 2.2. Nhận xét, đánh giá mục đích, quan điểm của tác giả thể hiện trong VB 2.2.1. Nhận biết được mục đích, thái độ và quan điểm của người viết

2.2.2. Phân tích, lý giải mục được đích, thái độ và quan điểm của người viết

2.3.1. Xác định ý điệp/ thông nghĩa của VB

2.3.3. Từ việc giải thích ý nghĩa của VB, nêu được bài học cho bản thân 2.3. Xác định thông điệp/ ý nghĩa được phản ánh trong VB

2.3.2. Giải được thích thông điệp/ ý được nghĩa phản ánh trong VB

3.1.3. Đánh giá được giá trị hay đóng góp của VB trong bối cảnh văn hóa - xã hội sản sinh ra VB

3.1.2. Liên hệ vấn đề trong và ngoài VB, liên hệ với VB tương tự trong bối cảnh văn hóa - xã hội sản sinh ra VB

3.1.1. Nhận ra được sự liên hệ giữa các vấn đề được phản ánh với trong VB những vấn đề ngoài văn bản trong bối cảnh văn hóa - xã hội sản sinh ra VB 3. Dùng tri trức nền để liên hệ, so sánh, kết nối VB với VB tương tự

3.1. So sánh, kết nối để nhận ra sự liên hệ giữa các vấn đề được phản ánh trong VB với những vấn đề ngoài văn bản trong bối cảnh văn hóa - xã hội sản sinh ra VB; nhận ra sự khác biệt của VB đã đọc với VB khác có cùng đề tài, chủ đề

3.2.1. Liên hệ VB với cá nhân

3.2.3. Giải thích ý nghĩa, tác động của VB theo quan điểm cá nhân

3.2. Kết nối VB với cá nhân để hình thành các hiểu biết, giá trị mới cho bản thân

10

3.2.2. Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân

4.1.1. Sẵn sàng thực các hiện nhiệm vụ được giao Chủ 4.1.2. động thực hiện các nhiệm vụ được giao

4.1.3. Tích cực, sáng tạo khi thực hiện các nhiệm vụ được giao phục vụ mục đích học tập và những mục đích khác

sàng 4.1. Sẵn thực hiện các nhiệm vụ đọc hiểu VB để phục vụ mục đích học tập và những mục đích khác

4. Dùng kết quả đọc hiểu để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống 4.2.3. Ứng dụng hiệu quả kết quả đọc hiểu VB vào học tập và thực tiễn cuộc sống

4.2.1. Ứng dụng được kết quả đọc hiểu VB trong giải quyết các nhiệm vụ học tập

4.2.2. Ứng dụng được kết quả đọc hiểu VB vào việc học tập và thực tiễn cuộc sống

4.2. Ứng dụng kết quả đọc hiểu VB vào việc giải tình quyết các huống trong thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống

Theo bảng mô tả trên, 4 thành tố và 12 chỉ báo hành vi của NL ĐH VBTT được

đánh giá theo 3 mức (mức 1, mức 2 và mức 3) với những tiêu chí chất lượng cụ thể.

Đây là cơ sở để GV và HS xác định được kết quả đọc hiểu VBTT của HS ở hiện

tại, xác định điểm cần tác động để cải thiện, nâng cao NL đọc hiểu VBTT cho HS và

hình dung được tương đối rõ ràng đường phát triển của NL đọc hiểu loại VB này trong

tiến trình học tập.

Đối với HS ở cấp THPT, chuẩn ĐH VB bao gồm nhiều mức độ. Các mức độ này

được sắp xếp theo một trục thống nhất, tạo thành đường phát triển của NL đọc hiểu, trong

đó xác định rõ sự phát triển của từng thành tố cấu tạo nên NL đọc hiểu VB. Trên cơ sở đó,

chúng tôi đề xuất chuẩn đọc hiểu VBTT (yêu cầu cần đạt khi đọc hiểu VBTT) của HS

THPT bao gồm 06 mức độ, được cụ thể hoá qua bảng mô tả sau:

Mức Dùng tri thức nền để hiểu nội dung VB Dùng tri thức nền để hiểu phương thức biểu đạt của VB Dùng kết quả đọc hiểu để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống Dùng tri trức nền để liên hệ, so sánh, kết nối VBĐH với VB tương tự

6

11

Đề xuất cách giải quyết vấn đề mới liên quan đến cá nhân, cộng đồng

Mức Dùng tri thức nền để hiểu nội dung VB Dùng tri thức nền để hiểu phương thức biểu đạt của VB Dùng kết quả đọc hiểu để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống

Rút ra ý nghĩa, kinh học bài nghiệm cho bản thân từ nội dung VB Dùng tri trức nền để liên hệ, so sánh, kết nối VBĐH với VB tương tự Liên hệ, kết nối các VB để hình thành các hiểu biết, giá trị mới cho bản thân Vận dụng kết quả đọc hiểu VB vào giải tình quyết huống có liên quan trong cuộc sống

5 Đề xuất bổ sung, cách chỉnh điều trình bày thông tin, cách sử dụng các thức tố hình yếu trong VB theo quan điểm cá nhân

4

Tìm hiểu mục đích, thông điệp của VB Khái quát hoá đóng góp, giá trị của VB

Vận dụng kết quả đọc hiểu VB vào giải quyết nhiệm vụ học tập liên quan

Phát hiện ra điểm chưa phù hợp trong cách trình bày thông tin, cách sử dụng các yếu tố hình thức của VB

Đánh giá hiệu quả của VB so với VB tương tự

Phân tích, kết nối thống được hệ thông trong tin VB Suy ngẫm, bình luận, đánh giá VB bằng kinh nghiệm cá nhân

3 Đánh giá hiệu quả của cách sử dụng các yếu tố hình thức, cách trình bày thông tin trong VB

2

thống được tin

Hệ các thông chính trong VB

Vận dụng vào việc đọc hiểu VB mới (dung lượng dài, đề tài, chủ đề mới)

Phân tích, lý giải cách sử dụng các yếu tố hình thức, cách trình bày thông tin trong VB Lý giải sự khác biệt của VB so với VB tương tự gắn với bối cảnh sản sinh VB

Xác định đề tài, chủ đề của VB

(dung

1 Nhận biết các yếu tố hình thức, cách trình bày thông tin trong từng kiểu VB

Vận dụng vào việc đọc hiểu VB tương lượng tự ngắn, cùng đề tài, chủ đề)

Tìm ra sự khác biệt của VB so với VB tương tự về nội dung phương hoặc thức biểu đạt

Trên cơ sở xác định chuẩn đọc hiểu VBTT cho HS THPT, chúng tôi xây dựng chuẩn

12

đọc hiểu VBTT đối với lớp 11 (lớp chúng tôi lựa chọn thực nghiệm sư phạm), được thể

hiện cụ thể như sau:

Mức Dùng tri thức nền để hiểu phương thức biểu đạt của VB Dùng tri thức nền để hiểu nội dung VB Dùng kết quả đọc hiểu để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống Dùng tri trức nền để liên hệ, so sánh, kết nối VBĐH với VB tương tự

6

5

Rút ra ý nghĩa, bài học kinh nghiệm cho bản nội từ thân dung VB Vận dụng kết quả đọc hiểu VB vào giải quyết tình huống có liên quan trong cuộc sống

4

Tìm hiểu mục đích, thông điệp của VB Khái quát hoá đóng góp, giá trị của VB

tập

Vận dụng kết quả đọc hiểu VB vào giải quyết nhiệm liên vụ học quan

Phát hiện ra điểm chưa phù hợp trong cách trình bày thông tin, cách sử dụng các yếu tố hình thức của VB

3 luận, đánh

Bình giá VB

Đánh giá hiệu quả của VB so với VB tương tự

Phân tích, kết nối được hệ thống thông tin trong VB

Đánh giá hiệu quả của cách sử dụng các yếu thức, cách tố hình trình bày thông tin trong VB

2

Hệ thống được tin thông các chính trong VB Lý giải sự khác biệt của VB so với VB tương tự

Phân tích, lý giải cách sử dụng các yếu tố hình thức, cách trình bày thông tin trong VB Vận dụng vào việc đọc hiểu VB mới (dung lượng dài, cùng đề tài, chủ đề)

1

Xác định đề tài, chủ đề của VB

(dung

Nhận biết các yếu tố hình thức, cách trình bày thông tin trong từng kiểu VB

Vận dụng vào việc đọc hiểu VB tương tự lượng ngắn, cùng đề tài, chủ đề)

13

Tìm ra sự khác biệt của VB so với VB tương tự về nội dung hoặc phương thức biểu đạt

Từ việc mô tả mức độ đạt được của từng thành tố của NL ĐH VBTT, chúng tôi tổng hợp

các yêu cầu cần đạt của NL ĐH VBTT cho HS THPT theo các mức độ sau:

Mức Yêu cầu cần đạt độ

6 HS đề xuất bổ sung, điều chỉnh cách trình bày thông tin, cách sử dụng các yếu tố

hình thức của VB, rút ra thông điệp, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, hình thành các

hiểu biết, giá trị mới cho bản thân; sử dụng kết quả ĐH để phản hồi, đề xuất cách

giải quyết vấn đề mới của cá nhân trong học tập và đời sống.

5 HS khái quát hoá ý tưởng, giá trị, đóng góp của VB, phát hiện ra điểm chưa phù

hợp trong cách trình bày thông tin, cách sử dụng các yếu tố hình thức của VB, vận

dụng vào việc đọc hiểu VBTT mới (có dung lượng dài, nội dung phức tạp, hình

thức không quen thuộc).

4 HS kết nối thông tin trong và ngoài văn bản; liên hệ, so sánh, kết nối VB với bối

cảnh văn hóa - xã hội sản sinh ra VB; đánh giá hiệu quả của cách trình bày thông

tin, cách sử dụng các yếu tố hình thức của VB; từ đó, vận dụng vào việc đọc hiểu

VB tương tự (dung lượng ngắn, cùng đề tài, chủ đề).

3 HS so sánh, đối chiếu, tìm ra mối liên hệ trong cách trình bày thông tin, cách sử

dụng các yếu tố hình thức của VB; xác định chủ đề, mục đích, ý tưởng ẩn sau

thông tin của VB; kết nối VB với VB tương tự về nội dung hoặc phương thức biểu

đạt; từ đó suy ngẫm, bình luận, đánh giá VB bằng kinh nghiệm cá nhân.

2 HS xác định được vai trò của các thông tin có trong VB; phân tích, lý giải cách

trình bày thông tin, cách sử dụng các yếu tố hình thức trong từng dạng VB; liên kết

các ý tưởng trong và ngoài văn bản để phân tích, lý giải nội dung, hình thức của

VB bằng kinh nghiệm cá nhân.

1 HS huy động được kiến thức nền đã được trang bị vào việc nhận biết dạng VB, các

thông tin có sẵn trong VB; liên kết các thông tin với nhau trong toàn VB và với

hiểu biết, kinh nghiệm của cá nhân.

2.2.2. Biện pháp 2: Xác định nội dung dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

2.2.2.1. Chọn VBTT theo quy định của Chương trình 2018

Theo yêu cầu của Chương trình 2018, việc lựa chọn VBTT phục vụ việc day học

14

ĐH trong môn Ngữ văn cấp THPT đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình, cần dựa

trên những tiêu chí, nguyên tắc cơ bản sau đây:

(1) Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các NL và phẩm chất theo mục tiêu, yêu cầu

cần đạt của CT.

(2) Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý, mối quan

tâm của HS ở từng lớp học; giúp HS có hứng thú để đọc, viết, nói, nghe và có niềm vui

trong học tập. Cần quan tâm thoả đáng đến dung lượng và độ phức tạp (nội dung, hình

thức, ngôn ngữ biểu đạt) của ngữ liệu.

(3) Thể hiện rõ đặc trưng của VBTT: chủ yếu phản ánh thông tin; kết hợp đa dạng

các hình thức biểu đạt (kênh chữ, kênh hình, sơ đồ, số liệu, biểu bảng, ma trận,…) ở cả

dạng in, dạng kĩ thuật số và dạng tổng hợp.

Lựa chọn được ngữ liệu ĐH trong nhà trường bảo đảm các tiêu chí trên là cơ sở để

khắc họa chân dung của bạn đọc HS có NL. Để lựa chọn được các biện pháp ĐH phù hợp,

tổ chức được các hoạt động ĐH hiệu quả, để xác định động lực đọc, phát triển hứng thú và

NL đọc cho HS, cần phải xác định được những đặc trưng cơ bản của mỗi loại VB ĐH.

Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi tập trung tìm hiểu đặc điểm của VBTT loại VB thuyết

minh tổng hợp gồm: báo cáo nghiên cứu và bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều

yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận - hai loại VBTT HS được học trong Chương

trình Ngữ văn 2018.

2.2.2.2. Những nội dung dạy học ĐH VBTT

Trên cơ sở huy động kiến thức, kỹ năng sẵn có của HS, GV tổ chức các hoạt động để

HS trao đổi, thảo luận về các vấn đề liên quan đến VB đồng thời hướng dẫn HS thực hiện

các nội dung dạy học cụ thể như sau:

- Hướng dẫn HS đọc hiểu phương thức biểu đạt của VB dựa trên kiến thức nền: Tìm

hiểu nhan đề của văn bản, các tiêu đề, đề mục, các từ hoặc cụm từ được làm nổi bật (viết

hoa/in nghiêng/in đậm/in màu,…), các phần văn bản được đóng khung, hình ảnh, chú thích,

sơ đồ, biểu bảng; xác định bố cục của VB (trình tự sắp xếp thông tin trong VB: trật tự thời

gian, không gian, theo vấn đề, nguyên nhân - kết quả,…); dựa vào các phương tiện liên kết

VB (từ nối, câu nối) để xác định cấu trúc của VB,…

- Hướng dẫn HS đọc hiểu nội dung của VB dựa trên kiến thức nền: Đánh dấu ý

chính, thông tin nổi bật được trình bày trong VB; diễn đạt lại các thông tin chính mà VB

cung cấp bằng ngôn ngữ cá nhân, tóm tắt được nội dung của VB; trình bày thông tin chính

15

của VB bằng hình thức phù hợp (sơ đồ, biểu bảng,…)

- Hướng dẫn HS liên hệ, so sánh, kết nối với VB tương tự: Đối chiếu, so sánh cách

thể hiện thông tin trong VB với VB tương tự (nội dung/ phương thức biểu đạt) để thấy được

sự hợp lý và tối ưu trong cách trình bày thông tin của VB, mối liên hệ/ sự khác biệt giữa

VB với VB tương tự; mối liên hệ giữa các vấn đề được phản ánh trong VB với những vấn

đề ngoài văn bản trong bối cảnh văn hóa-xã hội sản sinh ra VB

- Hướng dẫn HS vận dụng VB vào giải quyết vấn đề trong học tập, đời sống: Vận

dụng VB vào việc đọc hiểu VB tương tự (cùng đề tài, chủ đề); vận dụng VB vào việc đọc

hiểu VB (dung lượng dài, độ khó cao, đề tài, chủ đề phức tạp); đề xuất ý tưởng của bản thân

để khắc phục những bất cập trong cách thức trình bày thông tin của VB, giải quyết vấn đề

trong cuộc sống.

2.2.3. Biện pháp 3: Xác định quy trình, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học đọc

hiểu văn bản thông tin cho học sinh trung học phổ thông

2.2.3.1. Quy trình dạy học đọc hiểu VBTT trong nhà trường

Theo định hướng phát triển NL của Chương trình 2018, để bảo đảm yêu cầu cần đạt

về ĐH VBTT cho HS THPT, quá trình dạy học ĐH VBTT trong nhà trường cần thực hiện

theo tiến trình: từ chuẩn bị cho bài dạy (thu thập thông tin về VB, xác định mục tiêu của bài

học được quy định trong chương trình, xây dựng kế hoạch bài dạy) đến tổ chức các hoạt

động ĐH VBTT cho HS ở trên lớp (mở đầu bài dạy, tổ chức hoạt động dạy - học ĐH). Đối

với hoạt động ĐH VBTT, GV căn cứ ngữ liệu trong SGK để lựa chọn, sắp xếp các hoạt

động ĐH VB theo tiến trình, cụ thể như sau:

Với VB 1, GV tổ chức các hoạt động dạy đọc cho HS theo quy trình ba giai đoạn:

Trước khi đọc - Trong khi đọc - Sau khi đọc.

Với VB2, GV hướng dẫn HS vận dụng quy trình, kĩ thuật ĐH đã được trang bị để ĐH VB.

Với VB3, VB4,…, HS luyện tập, vận dụng các kĩ năng ĐH đã được trang bị để ĐH VB.

Đối với việc ĐH từng VB, các hoạt động ĐH được thực hiện theo quy trình gồm ba

giai đoạn: trước khi đọc - trong khi đọc - sau khi đọc:

Trước khi đọc, GV xác định mục tiêu khởi động, tổ chức các hoạt động khởi động để

chuẩn bị tâm thế tiếp nhận tích cực cho HS thông qua việc khơi dậy những hiểu biết, vốn

sống, trải nghiệm, cảm xúc phù hợp với việc ĐH VB.

Trong khi đọc, GV có thể hướng dẫn HS ĐH VB theo thứ tự các bước sau:

- Bước 1: Khởi động: HS chuẩn bị tâm thế để ĐH VB.

16

- Bước 2: Hình thành kiến thức: Hoạt động chung của cả lớp

- Bước 3: Luyện tập: Hoạt động cá nhân của HS.

- Bước 4: Vận dụng: tuỳ từng VB có thể vận dụng kết quả ĐH VB vào tình

huống thực tiễn.

Sau khi đọc, HS được khám phá sâu nội dung và hình thức của VB thông qua hệ

thống câu hỏi bám sát yêu cầu cần đạt của bài học, trong đó có yêu cầu nhận biết “mã thể

loại” của VB đọc. GV cần luyện cho HS thói quen đọc kĩ VB, nhớ chi tiết để trả lời câu hỏi,

giúp các em liên hệ nội dung của VB với kiến thức, trải nghiệm đã có.

2.2.3.2. Sử dụng câu hỏi trong dạy học đọc hiểu VBTT

Theo quy trình 03 giai đoạn ở trên, GV hướng dẫn HS trả các câu hỏi bám sát quy

trình đó. Chúng tôi đề xuất các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu VBTT được hệ thống theo bảng sau:

- Em đã biết gì về đề tài, chủ đề của VB? Trước

- Em đã đọc những VB nào tương đồng đề tài, chủ đề với VB? khi

- Em muốn biết thêm gì từ VB? đọc

- Cách đặt nhan đề VB của tác giả gợi cho em suy nghĩ gì đến đề tài/ nội dung

chính của VB?

- Nhan đề ảnh hưởng như thế nào đến chủ đề của VB?

- Bố cục của VB gồm mấy phần?

- Đâu là phần chính/ nội dung quan trọng của VB? Vì sao?

- Đề tài của VB đã được thể hiện bằng các dữ liệu, thông tin gì?

- Có bao nhiêu dữ kiện, thông tin sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ?

- Các dữ liệu, thông tin này được cài đặt, sắp xếp như thế nào?

- Các dữ liệu, thông tin này có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề/ Trong

thông tin cơ bản của VB? khi

- Việc cung cấp những dữ kiện, thông tin sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn đọc

ngữ có tác dụng như thế nào đối với hiệu quả biểu đạt của VB?

- Em đánh giá như thế nào về những thông tin VB đã cung cấp (tính cập nhật,

khối lượng thông tin, tác động xã hội)?

- Theo em, bối cảnh văn hóa - xã hội trong giai đoạn đương thời đã có tác động ra

sao đối với VB? (Hoặc: VB có chịu sự ảnh hưởng của một tư tưởng, quan niệm,

xu thế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học của giai đoạn, bối cảnh mà

nó xuất hiện hay không? Nếu có, em đánh giá như thế nào về tác động của những

17

yếu tố này đến nội dung của VB?)

- Hãy liệt kê một số VB khác (bao gồm cả VBVH, VBNL) mà em biết có sự

tương đồng đề tài, chủ đề với VB này. Theo em, trong việc thể hiện đề tài, chủ

đề, VB có lợi thế và hạn chế gì so với các VB khác?

- Theo em, để nâng cao hiệu quả biểu đạt đề tài, chủ đề, VB cần được bổ sung

những điều gì?

- Em đã có những thay đổi gì khi đọc VB (về kiến thức, về kĩ năng, về thái độ)? Sau

- Em còn băn khoăn những gì (còn muốn biết thêm những gì) sau khi đọc VB? khi

- Em sẽ tìm lời giải đáp bằng cách nào? đọc

2.2.3.3. Sử dụng chiến thuật đọc hiểu VBTT

Để định hướng HS trong quá trình đọc hiểu và để bảo đảm hiệu quả của các hoạt

động ĐH đáp ứng yêu cầu ĐH của từng VB cụ thể, GV cần tích cực trong việc hướng dẫn

HS các chiến thuật đọc hiểu.

Đối với VBTT, theo quy trình ba giai đoạn; trước khi đọc - trong khi đọc - sau khi

đọc, căn cứ vào khả năng, hứng thú, các điều kiện và bối cảnh ĐH cụ thể, HS có thể lựa

chọn sử dụng các chiến thuật phù hợp với từng VB để bảo đảm hiệu quả ĐH.

Trước khi đọc, HS có thể sử dụng các chiến thuật:

- Kết nối kiến thức và kinh nghiệm cá nhân với VB và các VB có liên quan.

- Tìm kiếm một ý tưởng chính.

- Hoàn thành chiến thuật dự đoán.

- Điền thông tin vào 2 cột đầu tiên trong bảng K-W-L.

- Xác định mục đích của việc đọc.

- Quan sát tiêu đề và các hình ảnh minh họa.

- Xem xét tiêu đề, chú thích và các kênh thông tin khác.

Trong khi đọc, HS có thể sử dụng các chiến thuật:

- Duy trì phản hồi về VB.

- Sử dụng chiến lược sửa lỗi (đọc lại, đối chiếu và điều chỉnh dự đoán).

- Tóm tắt các điểm quan trọng.

- Sơ đồ hóa VB.

- Tham gia vào hoạt động đọc có hướng dẫn.

- Hoàn thành các nhiệm vụ do GV giao (nhiệm vụ cá nhân hoặc nhiệm vụ tương tác).

18

- Xác định ý tưởng chính hoặc thông điệp của văn bản (qua việc gạch chân từ ngữ

quan trọng, xác định từ khóa, tìm câu chủ đề, từ in đậm, in nghiêng, từ viết hoa,...)

Sau khi đọc, HS có thể sử dụng các chiến thuật:

- Đối chiếu lại các chiến lược trước và trong khi đọc

- Tham gia thảo luận, chia sẻ, đánh giá các câu trả lời của cá nhân và bạn học.

- Điền vào cột cuối cùng trong biểu đồ K-W-L.

- Tóm tắt và diễn giải.

- Thiết lập mục đích khác và đọc lại.

- Đề xuất ý tưởng mới của cá nhân.

- Tham gia vào việc đọc mở rộng, nghiên cứu sâu.

2.2.3.4. Sử dụng hồ sơ đọc trong dạy học ĐH VBTT

Trong quá trình hướng dẫn HS đọc hiểu VBTT, giáo viên yêu cầu lưu trữ tất cả tài

liệu đọc độc lập của học sinh/ nhóm HS. Hồ sơ chứa đựng tất cả các VB đã hoàn thành và

cả những VB chưa hoàn thành, những nhận xét, bình luận mang tính phản hồi cá nhân về

các VB mà HS đã và đang đọc, những VB mà HS dự định sẽ đọc.

Trong quá trình đọc tích lũy và thiết kế hồ sơ đọc, HS cần được GV hướng dẫn, hỗ

trợ tích cực để hoàn thành nhiệm vụ học tập trước mắt và lâu dài, để có thể trở thành những

bạn đọc độc lập, sáng tạo, ĐH hiệu quả nhiều VBTT trong thực tế.

Ngoài hồ sơ đọc, sau khi ĐH VB, GV có thể hướng dẫn HS tích lũy hồ sơ viết để

củng cố, phát triển kĩ năng đọc - viết VB. Chính hồ sơ đọc, hồ sơ viết sau khi ĐH VB là

minh chứng để xác nhận dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã trở thành “người đọc nhập

cuộc” (engaged reader) khi có động lực, có kiến thức, có tương tác xã hội và có chiến thuật

khi đọc. Đây là tiền đề để hình thành và phát triển NL ĐH cho HS.

2.2.3.5. Sử dụng phỏng vấn chuyên gia trong dạy học ĐH VBTT

Tổ chức giờ dạy học theo mô hình “phỏng vấn chuyên gia”: GV giao nhiệm vụ cho

HS chuẩn bị ở nhà, tổ chức diễn đàn đối thoại cho HS: 1 HS làm phóng viên, 1 HS làm

chuyên gia, các HS khác là người đối thoại với chuyên gia (có thể GV làm chuyên gia, HS

làm người đối thoại hoặc 1 HS làm chuyên gia, GV và các bạn HS còn lại làm người đối

thoại). GV tổ chức tranh luận để tạo ra những hướng lựa chọn khác nhau. GV cũng có thể

khuyến khích HS xung phong đóng vai chuyên gia để GV và các bạn HS trong lớp đối

thoại về các vấn đề liên quan đến chủ đề được phản ánh trong VB.

Với cách này, GV có thể tích cực hoá vai trò của HS và quá trình học tập, định

19

hướng người học vào hoạt động tìm tòi, suy ngẫm, chủ động, khai thác, tiếp nhận, đánh giá

thông tin và xử lí các tình huống, trong đó HS nhận thức rõ mình đã biết gì, chưa biết gì và

mình cần biết gì để có kế hoạch bổ sung, làm đầy kiến thức, cải thiện kĩ năng ĐH cho

bản thân.

2.2.3.6. Sử dụng kĩ thuật viết tích cực, viết sáng tạo

Để bảo đảm phát triển được NL ĐH VBTT cho HS, việc dạy ĐH cần tích hợp chặt

chẽ với dạy viết, bao gồm viết tích cực (đề xuất ý tưởng, phát triển, bổ sung ý tưởng; thể

hiện tư duy phản biện, trình bày đa phương thức) và viết sáng tạo (hoàn thiện ý tưởng, diễn

đạt linh hoạt, ấn tượng, có dấu ấn riêng, có tính thẩm mĩ cao, trình bày hấp dẫn, lan tỏa,

truyền cảm hứng đến người đọc). Như vậy, GV có thể chuyển giao việc GV hướng dẫn đọc

hiểu VBTT trên lớp sang HS tự đọc hiểu một VBTT tương tự; chuyển giao hoạt động ĐH

nhóm, lớp sang hoạt động cá nhân để phát huy vai trò bạn đọc độc lập, sáng tạo của mỗi HS

khi ĐH VB.

2.2.4. Biện pháp 4: Xác định phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá NL ĐH VBTT

của HS THPT

Trên cơ sở xác định những định hướng chung về kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục

môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi xác định các yêu cầu đối với

hoạt động đánh giá kết quả ĐH VBTT bao gồm:

- Đọc hiểu nội dung.

- Đọc hiểu phương thức biểu đạt.

- Liên hệ, so sánh, kết nối.

- Vận dụng vào thực tiễn.

Về phương pháp, GV có thể căn cứ vào kết quả quan sát, kiểm tra viết, hỏi đáp, sản

phẩm học tập, hồ sơ học tập,… để kiểm tra, đánh giá kết quả ĐH VBTT của HS. GV cũng

có thể đánh giá quá trình và kết quả ĐH của HS thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, tóm tắt

VB, bài viết phản hồi của HS,…

Theo định hướng phát triển NL, để thu được những thông tin khách quan, khoa học,

tin cậy, đánh giá chính xác NL ĐH VBTT của HS, GV có thể thiết kế các câu hỏi kiểm tra

theo bốn mức:

- Mức 1 (nhận biết): Các câu hỏi yêu cầu học sinh nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức,

20

kĩ năng đã học theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục;

- Mức 2 (thông hiểu): Các câu hỏi yêu cầu học sinh giải thích, so sánh, áp dụng trực

tiếp kiến thức, kĩ năng đã học theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình môn học,

hoạt động giáo dục;

- Mức 3 (vận dụng): Các câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã

học để giải quyết vấn đề đặt ra trong các tình huống gắn với nội dung các bài học hoặc chủ

đề trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục;

- Mức 4 (vận dụng cao): Các câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng

đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong các tình huống mới, gắn với thực tiễn, phù hợp với

mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Đối với bộ môn Ngữ văn, bộ công cụ đánh giá thường được sử dụng là ma trận đề

kiểm tra, đề kiểm tra và hướng dẫn chấm, thang điểm. Để xây dựng đề kiểm tra, GV có thể

lựa chọn câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận nhưng phải đảm bảo yêu cầu đánh giá đúng

nội dung quan trọng của chương trình, phù hợp với các tiêu chí đề ra, phù hợp với trình độ và

nhận thức của HS. Câu hỏi tự luận chú trọng HS vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Chúng tôi tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện

pháp được đề xuất ở chương 2. Các biện pháp đã góp phần phát triển NL ĐH VBTT của

HS hay chưa và các biện pháp đó có khả thi trong quá trình thực hiện không. Phát triển NL

ĐH VBTT cho HS là một quá trình liên tục và lâu dài. ĐH VBTT cũng được cấu thành bởi

nhiều thành tố, bởi vậy trong thời gian hạn hẹp của luận án, chúng tôi không thể hình thành

và phát triển ở người đọc tất cả các biểu hiện của NL ĐH VBTT. Chúng tôi chỉ tập trung

vào một số biểu hiện của các thành tố đã đề xuất. Mặt khác, trong điều kiện thực tế của luận

án, chúng tôi khó có thể thực nghiệm ở tất cả các khối lớp. Chúng tôi giới hạn phạm vi thực

nghiệm ở thể loại VBTT (VB thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

và báo cáo nghiên cứu) với đối tượng HS lớp 11.

3.2. Nội dung, đối tượng và địa bàn thực nghiệm

Nội dung thực nghiệm bao gồm các biện pháp đã đề xuất:

- Tổ chức các hoạt động thảo luận, tranh biện nhằm giúp HS đưa ra các cách hiểu

21

khác nhau trong việc nhận ra, phân tích và đánh giá ý tưởng mới của VBVH.

- Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhằm khích lệ HS sáng tạo, chủ

động, tích cực trong việc kiến tạo tri thức mới và bộc lộ quan điểm mới.

- Thiết kế và sử dụng các bài tập gắn với thực tiễn giúp HS vận dụng sáng tạo các giá

trị của VBTT vào đời sống.

- Tổ chức các hoạt động hồi ứng trải nghiệm thông qua các vai chủ thể khác nhau

nhằm khai thác ở HS các phản hồi, đánh giá độc đáo và sáng tạo.

- Đa dạng hóa hoạt động đọc hiểu, tạo cơ hội cho HS làm ra các sản phẩm sáng tạo.

Chúng tôi đã lựa chọn văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 11 hiện hành để thực

nghiệm các nội dung trên.

Đối tượng TN được chúng tôi lựa chọn là HS lớp 11 ở một số trường THPT. Đây là

đối tượng chuẩn bị đạt chuẩn đầu ra của THPT. Lớp TN và lớp ĐC có trình độ tương

đương nhau nhằm đảm bảo tính chính xác của quá trình thử nghiệm.

Địa bàn TN chúng tôi lựa chọn gồm 2 trường THPT ở thành phố Hà Nội: Trường

THPT Phan Huy Chú, Trường THPT Quốc Oai.

3.3. Thời gian thực nghiệm

Việc TN được tiến hành từ tháng 10 năm học 2019 - 2020 đến tháng 3 năm học

2020 - 2021.

3.4. Quy trình thực nghiệm

Quy trình TN được triển khai với các nội dung cụ thể sau: Trao đổi với giáo viên

trước khi dạy thực nghiệm; tổ chức kiểm tra NL đầu vào đối với các lớp TN và ĐC; Tổ

chức kiểm tra NL đầu vào đối với các lớp TN và ĐC; Tiến hành dạy học TN; Tổ chức kiểm

tra đánh giá NL đầu ra đối với các lớp TN và ĐC; Xử lý kết quả thực nghiệm.

Chúng tôi tổ chức dạy thực nghiệm 02 VB thuyết minh và xin ý kiến chuyên gia về

giáo án dạy thực nghiệm VB Báo cáo nghiên cứu.

Kết quả TN được kiểm chứng thông qua hình thức đo trước và sau TN về NL ĐH

VBTT của HS. Những kết quả phân tích từ dữ liệu định lượng và định tính đã cho thấy khá

rõ kết quả TN của luận án. Kết quả định tính làm rõ và sâu sắc hơn cho các thông tin có

được từ định lượng. Điều đó cho thấy những điểm gặp gỡ, trùng khớp trong kết quả định

tính và định lượng sau quá trình TN. Kết quả thực nghiệm cho thấy các đề xuất nêu trong

luận án có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu của Chương trình 2018 và điều kiện dạy học hiện

22

nay ở các trường THPT của Việt Nam.

KẾT LUẬN

1. VBTT là loại VB phổ biến trong học tập và cuộc sống. VBTT là một trong ba loại

VB chính được chọn là đối tượng ĐH trong Chương trình 2018. ĐH VBTT là nhu cầu cần

thiết của mỗi HS trong nhà trường và cũng là yêu cầu cấp bách của xã hội trong bối cảnh

bão hòa thông tin, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế mạnh mẽ. ĐH VBTT giúp HS rèn

luyện tư duy khoa học, khả năng diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Do đó,

VBTT cần được chú trọng trong dạy học không chỉ với môn Ngữ văn mà với những môn

học khác.

2. Học sinh THPT là những người đang trong giai đoạn trưởng thành, có tư duy tương

đối độc lập, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, làm chủ công nghệ, tiếp thu cái mới rất nhanh

và ý thức rất rõ về động cơ học tập. Việc lựa chọn nội dung học tập của các em gắn liền với

định hướng nghiệp trong tương lai. Do đó, HS đặc biệt quan tâm, hứng thú đối với VBTT ở

nhiều kiểu loại khác nhau để phục vụ cho học tập và các hoạt động thực tiễn. Sự phát triển

tâm sinh lý, nhất là tâm lý tiếp nhận của HS cho phép các em có thể thoả mãn nhu cầu này

nếu các em được chỉ dẫn ĐH loại VB này một cách khoa học.

3. Từ việc nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước, luận án đã làm rõ các khái

niệm: văn bản thông tin, đọc hiểu văn bản thông tin, năng lực đọc hiểu văn bản thông tin.

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học hiện nay, luận án đã đề xuất cấu trúc của NL

ĐH VBTT, chuẩn NL ĐH VBTT, các mức độ đạt được của chuẩn NL ĐH VBTT. Đây là

những căn cứ quan trọng để chúng tôi đề xuất tổ hợp biện pháp toàn diện trong dạy học ĐH

VBTT đáp ứng mục tiêu phát triển NL ĐH VBTT cho HS. Chúng tôi kỳ vọng những kết

quả nghiên cứu ban đầu này, dù còn rất khiêm tốn, nhưng sẽ hỗ trợ GV trong các nhà

trường giải quyết được phần nào những khó khăn, bất cập khi dạy học ĐH VBTT cho

HS THPT.

THPT theo tiếp cận NL, bao gồm: (1) Thiết kế chuẩn NL ĐH VBTT; (2) Xác định nội dung

dạy học ĐH VBTT; (3) Xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật dạy học ĐH VBTT; (4)

Xác định phương pháp đánh giá năng lực ĐH VBTT.

4. Qua nghiên cứu, luận án đã đề xuất được các biện pháp dạy học ĐH VBTT cho HS

thi và có giá trị là những gợi ý có cơ sở khoa học cho việc thực hiện biên soạn tài liệu học

tập, tài liệu đánh giá trong dạy học ĐH VBTT cho HS THPT theo mục tiêu phát triển NL.

23

5. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ những biện pháp mà luận án đề xuất có tính khả

KHUYẾN NGHỊ

Qua đánh giá thực trạng, nghiên cứu đề xuất và thực nghiệm các biện pháp dạy học ĐH VBTT cho HS THPT, chúng tôi khuyến nghị một số vấn đề cơ bản sau đây để góp phần phát triển NL ĐH VBTT cho HS THPT, nâng cao hiệu quả dạy học đọc hiểu VBTT trong Chương trình 2018, đáp ứng mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học:

1. Về tài liệu dạy học đọc hiểu cho HS THPT, cần lựa chọn VB từ các nguồn đa dạng, chú trọng tính chỉnh thể, trọn vẹn, cân đối giữa các thể loại. Trong sách giáo khoa, sách giáo viên, các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, GV cần được tiếp cận với VBTT một cách khoa học, hệ thống.

Cần lựa chọn các thể loại phong phú (bài phát biểu, nói chuyện, tiểu sử, bài báo, văn bản lịch sử, khoa học,…), ưu tiên lựa chọn những VB hoàn chỉnh với tư cách là một chỉnh thể độc lập (đối với HS lớp dưới, nên trích dẫn một phần VB/ lựa chọn các VB có dung lượng ngắn; với HS ở các lớp cao hơn, nên đưa vào CT các VB trọn vẹn có dung lượng lớn hơn để HS có cái nhìn tổng thể về VB hoàn chỉnh). Bên cạnh những VB kinh điển, lưu ý mở rộng, cập nhật những VB phù hợp với tâm lý tiếp nhận của HS THPT. Việc dạy ĐH VBTT cần được thực hiện không chỉ trong môn Ngữ văn mà trong tất cả các môn học/ hoạt động GD khác.

2. Về tổ chức các hoạt động ĐH VBTT trong môn Ngữ văn cho HS THPT, GV cần chủ động, linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy vai trò chủ thể, sáng tạo của bạn đọc HS; cần tích hợp chặt chẽ dạy học ĐH VB với việc dạy viết, nghe, nói; cần chủ động, tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng dạy học.

3. Về kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu VBTT cho HS THPT, cần dựa trên yêu cầu cần đạt của chương trình, yêu cầu cần đạt về đọc hiểu VBTT và chuẩn NL ĐH VBTT để thiết kế các công cụ đánh giá phù hợp, sử dụng trong đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, xem đánh giá là một hoạt động học tập, coi trọng đánh giá quá trình và đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá NL vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

24

4. Về các điều kiện bảo đảm và hỗ trợ cho hoạt động dạy học ĐH VBTT cho HS THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương cần quan tâm, đầu tư cho giáo dục; tăng cường xã hội hóa trong giáo dục để trang bị đầy đủ, đồng bộ cơ sở vật chất (phòng học thông minh phục vụ dạy học ĐH VB đa phương thức), các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin để HS tìm nguồn tư liệu, hiểu nội dung VBTT qua hình ảnh, âm thanh, thực hiện hoạt động tương tác trong nhóm, thực hiện tự đánh giá kết quả ĐH VBTT theo những công cụ đánh giá có sử dụng kĩ thuật số.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

[1] Phùng Thị Vân Anh, (8/2021), Một số vấn đề về dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 44,

tháng 8 năm 2021, tr.27-32.

[2] Phùng Thị Vân Anh, (6/2021), Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn cấp

trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số tháng 6/2021.

[3] Nguyễn Phước Bảo Khôi, Phùng Thị Vân Anh, (12/2017), Một số ý kiến về việc

dạy học văn bản thông tin, Tạp chí Khoa học, Đại học Sài Gòn, Số chuyên đề Bình

25

luận văn học, Niên san, số 34(59) tháng 12 năm 2017, tr.256.