intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dạy học văn học trung đại ở trường trung học cơ sở theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học bộ phận văn học này, cần tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, giảm tải chương trình, cải tiến việc thi cử, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp truyền thống như đọc diễn cảm và gợi mở, so sánh, giảng bình, dạy học tích hợp, hoạt động ngoài giờ lên lớp,… để dạy học tác phẩm văn học trung đại Việt Nam cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dạy học văn học trung đại ở trường trung học cơ sở theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo

  1. DẠY HỌC VĂN Trƣờng THCS Lê Quý HỌC TRUNG ĐẠI Đôn, Quận 11, TP. Hồ Ở TRƢỜNG Chí Minh TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH Điện thoại: 0908743337 HƢỚNG ĐỔI MỚI Email: CĂN BẢN, TOÀN ngacg75@yahoo.com.vn DIỆN GIÁO DỤC- ThS. NGUYỄN THỊ TUYẾT ĐÀO TẠO NGA TÓM TẮT Văn học trung đại Việt Nam giữ một vị trí quan trọng trong chƣơng trình Ngữ văn ở trƣờng trung học cơ sở nhƣng việc dạy học hiện nay còn nhiều khó khăn. Để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học bộ phận văn học này, cần tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học, giảm tải chƣơng trình, cải tiến việc thi cử, đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phƣơng pháp truyền thống nhƣ đọc diễn cảm và gợi mở, so sánh, giảng bình, dạy học tích hợp, hoạt động ngoài giờ lên lớp,… để dạy học tác phẩm văn học trung đại Việt Nam cụ thể. Từ khóa: dạy học, văn học trung đại, trƣờng trung học có sở, đổi mới. ABSTRACT Fundamental and Comprehensive Innovation in teaching Vietnamese Medieval Literature at Secondary Schools Although Vietnamese Medieval Literature plays an important role in high school Literature curriculum, teachers still have to face many difficulties in their teaching. In order to improve the quality and efficiency in teaching Vietnamese Medieval Literature, we should innovate teaching methods, reduce education program, improve examination quality, innovate training work, provide further training for teachers, use traditional 677
  2. methodologies such as expressive reading, comparison, explaination and commentary , integrated teaching and outdoors activities… to teach Vietnamese Medieval Literature. Key words: teaching, Vietnamese Medieval Literature, high school, innovation. 1. Mở đầu Văn học trung đại Việt Nam (VHTĐVN) là một trong những nội dung chủ yếu của chƣơng trình Ngữ văn ở trung học cơ sở (THCS), đƣợc bố trí thời lƣợng lớn, dạy học ở các lớp của cấp học. Tuy nhiên, với những tác phẩm đƣợc sáng tác cách đây nhiều thế kỷ nên có những khó khăn khi giảng dạy cho học sinh (HS) các lớp THCS hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu phƣơng pháp việc dạy học VHTĐVN ở THCS để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học môn Ngữ văn là góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Toàn bộ phần VHTĐVN đƣợc dạy học trong chƣơng trình THCS là 22 bài, sắp xếp trong 26 tiết trên tổng số 595 tiết của chƣơng trình Ngữ văn ở THCS, gồm các thể loại: truyện ngắn, truyện truyện truyền kỳ, thơ, tiểu thuyết chƣơng hồi, hịch, cáo, chiếu, tấu; đƣợc phân bố trong chƣơng trình chính khóa, đọc thêm, hoạt động ngoài giờ lên lớp. 2. Đặc điểm chung của văn học trung đại Việt Nam Gần 10 thế kỷ phát triển trong lòng xã hội phong kiến, sự phát triển của VHTĐVN gắn liền với tƣ duy mĩ học phong kiến. Mỗi tác phẩm giúp ngƣời đọc hiện nay nắm hiểu đƣợc suy nghĩ, cảm xúc của con ngƣời, hoàn cảnh, thời đại cách đây nhiều thế kỷ. Vì thế những đặc trƣng riêng của VHTĐVN cần phải đƣợc tìm hiểu để có những phƣơng pháp hiệu quả giúp học sinh THCS tìm đƣợc những chân giá trị của chúng, góp phần bồi dƣỡng tri thức, kỹ năng, nhân cách cho các em. Một số đặc trƣng cơ bản của VHTĐVN cần phải nắm đƣợc khi giảng dạy cho HS trung học cơ sở. 2.1. Sử dụng song ngữ. Thời trung đại tiếng Việt chịu ảnh hƣởng sâu rộng của tiếng Hán, chữ Hán. Văn hóa Hán đã có ảnh hƣởng đến các tác phẩm VHTĐVN về nhiều phƣơng diện mà điều kiện sống, tri thức và vốn hiểu biết của HS trung học cơ sở hiện nay khá bỡ ngỡ. 2.2. Sự chi phối mạnh mẽ của tư tưởng kinh điển, tôn giáo. Tƣ tƣởng kinh điển và tôn giáo đã cung cấp cảm hứng, đề tài, chủ đề và gợi ý các thể loại văn học trung đại; đã ảnh hƣởng và tạo nên những nét đặc thù trong quan niệm của ngƣời trung đại về bản chất vũ trụ, không gian và thời gian, thiên nhiên, con ngƣời; đề cao nội dung đạo đức và tính chất giáo huấn. Những quan niệm đã chi phối nội dung và hình thức nghệ thuật của VHTĐVN. Đây cũng là khoảng cách gây nên sự tiếp nhận khó khăn cho học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay. 678
  3. 2.3. Sự chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian Việt Nam. Văn học viết Việt Nam hay bất kỳ một nền văn học dân tộc nào khác đều phát triển trên cơ sở kế thừa những tinh hoa của văn học dân gian. Mối quan hệ giữa VHTĐVN và văn học dân gian thể hiện ở đề tài, thi liệu, ngôn từ, quan niệm thẩm mĩ, thể loại. Văn học dân gian là nền tảng của sự hình thành các thể loại tự sự, các tập văn xuôi chữ Hán, các truyện Nôm và các tập thơ ca của tác giả. 2.4. Sự cảm thụ và diễn tả thế giới thông qua một hệ thống ước lệ phức tạp và nghiêm ngặt. Hệ thống ƣớc lệ trong VHTĐVN có ba tính chất: tính uyên bác và cách điệu hóa cao độ; tính sùng cổ; tính phi ngã. Đồng thời ngƣời ta quan niệm văn chƣơng viết ra chỉ để dành cho “tao nhân mặc khách”, “chính nhân quân tử” nên có tính uyên bác và cách điệu hóa cao độ. Các nhà nho sáng tác bằng chữ Hán có một phần vì họ cho đó là ngôn ngữ văn chƣơng sang trọng. Những ngƣời thƣởng thức là tầng lớp trí thức có ý thức thẩm mĩ cao. 2.5. Tư duy nguyên hợp và quan niêm “văn – sử – triết” bất phân. Hiện tƣợng “văn – sử – triết bất phân” là một hiện tƣợng đặc trƣng và phổ biến của VHTĐVN, liên quan đến quy luật văn hóa, trạng thái tƣ duy nghệ thuật, quan niệm văn chƣơng lúc bấy giờ. Tƣ duy nguyên hợp trong văn học là kiểu tƣ duy thiên về tổng hợp trực cảm, thể loại văn học chƣa có ý thức tách bạch, dứt khoát. Các ý tƣởng, các khái niệm mang tính chất triết học, nói chung vẫn tồn tại trong các tác phẩm trực hiện bằng tƣ duy lý luận (trong khi với văn học hiện đại chúng tồn tại theo một kiểu gián tiếp, tan biến vào trong hình tƣợng). Vì vậy trong quan niệm văn học trung đại, nổi lên chủ đạo nhƣ mọi ngƣời đã thừa nhận là quan niệm “văn dĩ tải đạo”, “văn dĩ minh đạo”, “văn dĩ quán đạo”. 3. Những khó khăn khi dạy học văn học trung đại Việt nam ở trƣờng trung học cơ sở hiện nay Tác phẩm VHTĐVN có một hệ thống thi pháp riêng, sử dụng nhiều điển cố, điển tích ƣớc lệ, sử dụng chữ Hán, chữ Nôm,... làm cho học sinh trung học cơ sở khó học tập hơn so với các tác phẩm văn học hiện đại. VHTĐVN đã sử dụng một hệ thống thể loại nhƣ hịch, chiếu, biểu, cáo hay thơ Đƣờng luật,... chịu những luật định nghiêm ngặt về niêm, luật, đối.... Hơn nữa, đặc trƣng “văn - sử - triết bất phân” yêu cầu ngƣời tiếp nhận phải có sự am hiểu nhiều lĩnh vực liên quan mới có thể hiểu hết giá trị sâu sắc của tác phẩm, nếu không chỉ là sự phân tích hời hợt bề ngoài hoặc sự liên hệ có tính chất gƣợng ép. Cuộc sống hiện đại với nền kinh tế thị trƣờng, sự hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, sự phát triển của công nghệ thông tin, tƣ tƣởng dân chủ và bình đẳng trong cuộc sống,… cũng đã chi phối đến hiệu quả việc giảng dạy VHTĐVN, đến ngƣời dạy và ngƣời học. Quan niệm về bản thân, về xã hội và về các giá trị nhân sinh có những điều khác xa ngƣời xƣa. Trong khi đó, tác phẩm VHTĐVN vừa thiếu, tồn tại tản mát, “tam sao thất bản”,… Hầu hết tồn tại dƣới 679
  4. dạng văn bản dịch, trong khi bản dịch không thể nào truyền tải hết ý nghĩa mà văn bản gốc muốn truyền đạt. Nếu không có vốn hiểu biết về Hán Nôm đến mức nào đó thì ngƣời dạy và ngƣời học sẽ không hiểu đúng tác phẩm. 4. Từ thực tiễn công tác chỉ đạo chuyên môn ở các trƣờng THCS trong nhiều năm qua, để nâng cao chất lƣợng dạy học VHTĐVN hiện nay, trƣớc hết cần phải chú ý những vấn đề có tính nguyên tắc sau đây: 4.1. Cần đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều; phát huy phƣơng pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh. Giáo viên phải tổ chức, gợi mở, dẫn dắt HS tự mình chiếm lĩnh văn bản, tự rút ra những kết luận, những bài học cần thiết với sự chủ động tối đa. Sử dụng tốt các phƣơng pháp truyền thống kết hợp với các phƣơng pháp dạy học mới nhƣ sử dụng công nghệ thông tin, bản đồ tƣ duy, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp,… 4.2. Nghiên cứu giảm tải chƣơng trình một cách hệ thống và đồng bộ. Hiện nay chƣơng trình Ngữ văn ở trƣờng phổ thông còn khá nặng. HS phải học một lúc nhiều môn, môn nào cũng quan trọng, vì vậy, các soạn giả sách giáo khoa cần cân nhắc nên đƣa vào sách những tri thức văn học tối thiểu và những tác phẩm có giá trị để HS có một cái nhìn toàn diện về văn học nƣớc nhà và thế giới, tránh tình trạng “cƣỡi ngựa xem hoa” nhƣ hiện nay. Căn cứ vào điều kiện cụ thể từng lớp, từng địa phƣơng, vùng miền để lựa chọn nội dung phù hợp với tâm sinh lý, trình độ, kỹ năng của HS trung học cơ sở. 4.3. Tiếp tục cải tiến cách đánh giá, kiểm tra, thi cử phù hợp với yêu cầu và chuẩn kiến thức. Thi cử phải kết hợp hài hoà giữa những gì HS đƣợc học và những gì là sáng tạo riêng của ngƣời học. Nội dung đề thi cần cải tiến theo hƣớng phát huy tính tƣ duy, óc sáng tạo, tránh lối học vẹt, học thuộc lòng, gắn với việc rèn luyện kỹ năng sống của HS qua việc thu nhận từ những giá trị của VHTĐVN. Việc cải tiến thi tốt nghiệp, thi đại học hiện nay nên gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá kết quả ở các lớp phổ thông. 4.4. Tiếp tục đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên ở các trƣờng sƣ phạm, của các cơ sở giáo dục. Chƣơng trình bồi dƣỡng hè, bồi dƣỡng thƣờng xuyên, nâng cao trình độ nên kết hợp nhiều hình thức: tập trung, phát tài liệu, thông tin mạng, hội thảo,… Việc đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trƣờng đại học hiện nay đang tạo điều kiện cho sinh viên, GV có thể tham gia tăng thêm thời lƣợng học các chuyên đề liên quan đến VHTĐVN và các môn học đảm bảo cho việc dạy học nội dung này (chữ Hán, công nghệ thông tin,…). 5. Vận dụng những phƣơng pháp quen thuộc để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học VHTĐVN ở trƣờng THCS hiện nay 680
  5. 5.1. Vận dụng phƣơng pháp đọc diễn cảm để dạy học các tác phẩm thơ . Những văn bản thuộc thể loại thơ trung đại thƣờng có dung lƣợng ngắn, đọc diến cảm là khâu quan trọng, tạo ra tác dụng lớn, tạo ra những ấn tƣợng thẩm mỹ cho HS. Văn bản thơ trung đại đƣợc viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, sử dụng nhiều từ cổ, từ Hán Việt, các điển tích điển cố nên rất khó cho HS trong việc tiếp nhận các giá trị nội dung, nghệ thuật. Đọc diễn cảm thể hiện đƣợc cảm xúc, giọng điệu của nhân vật, của tác giả sẽ một phần nào sáng rõ đƣợc ý nghĩa của tác phẩm, tạo nên những rung động sâu sắc cho HS. Với tác phẩm viết bằng chữ Hán, phải hƣớng dẫn HS đọc diễn cảm cả phần phiên âm và dịch thơ của bài thơ. 5.2. Vận dụng phƣơng pháp gợi mở để dẫn dắt học sinh từng bƣớc tham gia phát hiện phân tích và đánh giá từng bộ phận của tác phẩm. Việc áp dụng phƣơng pháp gợi mở vào quá trình dạy học có hiệu quả khi GV bám sát vào các dấu hiệu hình thức đặc trƣng của từng tác phẩm, vào đặc trƣng thể loại, ngôn từ hàm súc, biểu cảm, mang tính ƣớc lệ tƣợng trƣng, bố cục của văn bản, vào hình tƣợng nhân vật hay những tri thức lịch sử văn hóa liên quan đến văn bản để đặt câu hỏi gợi mở cho HS tìm hiểu vấn đề. Hệ thống câu hỏi phải đảm báo bảo tính chất gợi mở dần dần để giúp HS tìm hiểu từng yếu tố, từng chi tiết, lí giải đƣợc từng phần, từng vấn đề, từ đó cảm thụ tổng thể văn bản. Hƣớng dẫn HS từ cụ thể đến khái quát, từ hình thức đến nội dung, từ quan sát, phân tích đến những khái quát mang tính chất trừu tƣợng cao hơn. Gợi mở ở mức độ cao hơn là tạo tình huống có vấn đề để đặt HS vào tình huống mâu thuẫn trong nhận thức phải vƣợt qua trở ngại để tìm tòi cách thức giải quyết, từ đó tiếp nhận tri thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dƣỡng nhân cách. Vận dụng phƣơng pháp này trong việc hƣớng dẫn HS đọc hiểu văn bản VHTĐVN là thực sự cần thiết vì chúng có sự khác biệt khoảng cách thời gian, không gian, sáng tạo nghệ thuật, quan điểm và tiêu chuẩn thẩm mỹ, đặc trƣng thi pháp,… GV thiết lập tình huống có vấn đề từ hoạt động tiếp nhận tác phẩm, phân tích các chi tiết nghệ thuật điển hình trong mối quan hệ với chủ đề tác phẩm, tƣ tƣởng của tác giả. Từ đó, HS phải đứng trƣớc một sự lựa chọn một phƣơng án tối ƣu giữa hai hay nhiều phƣơng án tiếp nhận giá trị tác phẩm. Tuy nhiên việc áp dụng phƣơng pháp này trong dạy học VHTĐVN phải tùy trƣờng hợp, tính chất của loại văn bản, đối tƣợng HS và mục đích giờ học để sáng tạo linh hoạt, tránh đánh đố HS. 5.3. Vận dụng phƣơng pháp so sánh: GV dựa vào những nét tƣơng đồng và khác biệt của các hiện tƣợng, yếu tố văn học có liên quan để giúp HS nhận rõ hơn đối tƣợng đang phân tích, mở rộng về phạm vi hiểu biết đồng thời tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về một nội dung kiến thức cụ thể. Trong VHTĐVN có rất nhiều yếu tố về ngôn ngữ, nghệ thuật, đề tài, chủ đề, nhân vât,... có những mối liên hệ tƣơng hỗ nhau nên việc so sánh sẽ phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, cần lƣu ý, so sánh là phƣơng tiện chứ không phải là mục đích, vì 681
  6. vậy không đƣợc lấy nội dung so sánh để thay thế cho nội dung phân tích; không đƣợc xa rời với chủ đề của tác phẩm, phải hƣớng tới làm sáng tỏ tính chỉnh thể của tác phẩm; các dẫn chứng đƣợc so sánh phải thể hiện đƣợc sự tiêu biểu có lựa chọn. Khi dạy học VHTĐVN ở THCS, có thể so sánh những tác phẩm có cùng chủ đề, đề tài với nhau để khẳng định giá trị, đóp góp riêng của từng tác phẩm. Mặt khác, GV cũng có thể thực hiện việc so sánh với những tác phẩm cùng chủ đề, cùng đề tài của một tác giả, so sánh giữa những yếu tố hay những chi tiết của cùng một tác phẩm để giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn những giá trị của VHTĐVN. 5.4. Vận dụng phƣơng pháp giảng bình là thao tác quen thuộc đối với hoạt động dạy học tác phẩm văn học ở nhà trƣờng, có nhiều lợi thế trong việc mang lại hứng thú, cảm xúc trong quá trình dạy học văn. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, để phát huy hiệu quả, GV cần phải chọn đúng vấn đề giảng bình về nội dung hay nghệ thuật; lời bình phải phù hợp với đặc tính của văn bản VHTĐVN; phải kết hợp nhuần nhị giữa ngôn ngữ giảng và ngôn ngữ bình; không tràn lan, nghe hay nhƣng HS không nhận thức đƣợc cụ thể về một vấn đề của tác giả, tác phẩm. 5.5. Dạy học theo hƣớng tích hợp theo ba trục cơ bản là tích hợp ngang, tích hợp dọc và tích hợp liên môn (tích hợp ngoài văn bản) cũng là phƣơng pháp phát huy hiệu quả trong dạy học VHTĐVN hiện nay. Để tích hợp ngang, cần văn bản VHTĐVN để cung cấp, rèn luyện những vấn đề liên quan đến văn học, tiếng Việt và Tập làm văn. Để thực hiện tích hợp dọc, cần nắm chắc chƣơng trình VHTĐVN ở các lớp để có sự liên hệ, đối chiếu khi giảng dạy một tác phẩm cụ thể. Tích hợp liên môn là một lợi thế khi dạy VHTĐVN cần có những tri thức về lịch sử, địa lý, về văn hóa học, triết học, về ngôn ngữ học,… 5.6. Tăng cƣờng hoạt động ngoài giờ lên lớp là một biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học VHTĐVN ở trƣờng THCS. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm bổ sung và nâng cao chất lƣợng của chính khóa lên một bƣớc; tạo hứng thú học tập, tận dụng các hình thức và môi trƣờng, phƣơng tiện dạy học để cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách. Ví dụ, hiện nay, rất nhiều trƣờng học, các đƣờng phố lấy tên các danh nhân, các tác gia VHTĐVN. Việc tìm hiểu nguồn gốc, tiểu sử các danh nhân ấy cũng là một hình thức để nâng cao chất lƣợng dạy học VHTĐVN. 6. Kết luận Cuộc sống trên thế giới đang thay đổi từng giờ, từng phút. Con ngƣời của thế kỷ XXI có nhận thức, suy nghĩ, quan niệm, hành động không hoàn toàn giống với con ngƣời của những thế kỷ trƣớc. Vì vậy, việc dạy học VHTĐVN cho HS trƣờng THCS cũng cần có những phƣơng pháp sáng tạo, linh hoạt, phù hợp nhƣng không làm mất 682
  7. những giá trị, những đặc trƣng của một giai đoạn văn học quan trọng của lịch sử văn học Việt Nam. Quá khứ, hiện tại và tƣơng lai phải có mối quan hệ mật thiết, biện chứng trong mọi hoạt động giáo dục, giảng dạy để sự đổi mới có tính chất căn bản, toàn diện và bền vững. Những ý kiến góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học phần VHTĐVN trong chƣơng trình Ngữ văn THCS trên cơ sở đặc trƣng của nền văn học này từ sự phân chia loại hình, loại thể của văn học, chính là nhằm góp phần tạo dựng một thế hệ con ngƣời Việt Nam trong tƣơng lai biết phát huy, kế thừa những giá trị truyền thống của cha ông trong quá khứ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 2. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2007), Để dạy và học tốt tác phẩm văn chƣơng (phần trung đại) ở trƣờng phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 3. Lã Nhâm Thìn (2009), Phân tích tác phẩm văn chƣơng trung đại Việt Nam góc nhìn thể loại, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 4. Phạm Tuấn Vũ (2007), Văn học trung đại Việt Nam trong nhà trƣờng, Nxb Giáo dục. 683
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0