BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
DẠY HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ CHO SINH VIÊN
NGÀNH KỸ THUẬT MỎ VÀ KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT
THEO HƯỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN NGHỀ NGHIỆP
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2024
Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Tiến Đạt
PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Phương
Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới
đối với người lao động, yêu cầu mới đối với sự nghiệp GD thế hệ trẻ đào tạo nguồn
nhân lực. Do đó, GD ĐH cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những
đòi hỏi mới của xã hội, của thị trường lao động, đặc biệt là cần phát triển cho người học
năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết vấn đề trong TTNN.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI, số 29-
NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại a trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa hội nhập quốc tế cũng nêu quan điểm chỉ đạo của Đảng về GD Phát triển
GD và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với TT; GD nhà trường kết hợp với với
GD gia đình và GD xã hội.
Ngày 09 tháng 6 năm 2014 Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, theo đó phải chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực công nghiệp KN, kỉ luật, năng lực sáng tạo. Ngày 11/02/2020
Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 55-NQ/TW về định hướng chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đề ra một
trong những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu Mở rộng m kiếm, thăm dò, nâng cao
chất lượng công tác đánh giá các cấp trữ lượng và tài nguyên. Đẩy mạnh khai thác than
trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên;”.
Vì vậy, để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ cần phát triển một đội ngũ người lao động KN, kỹ xảo tốt, có khả năng áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ để thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
sẵn một cách hợp lý, đem lại nguồn lợi cho đất ớc, đóng góp cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà vẫn đảm bảo môi trường, an toàn lao động,… Một
trong những biện pháp đó chính là GD, đào tạo người lao động ngay từ khi còn trên ghế
nhà trường.
Đối với sphát triển kinh tế hội của Việt Nam, ngày 22/12/2011 Thủ tướng
Chính phủ đã Quyết định số 2427/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã chỉ đạo một trong những mục tiêu quan trọng
Hoàn thành công tác lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 trên
diện tích lãnh thổ; hoàn thành công tác điều tra địa chất, khoáng sản biển tỷ lệ 1/500.000;
đánh giá làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản phục vụ khai thác và dự trữ quốc gia”,
đồng thời Thủ tướng yêu cầu Thăm đáp ứng nhu cầu khai thác, chế biến đến năm
2050 đối với các khoáng sản: Than, urani, titan - zircon, đất hiếm, apatit, sắt, chì - kẽm,
đồng, thiếc, mangan, cromit, bauxit, cát thủy tinh một số khoáng sản khác.”, trong
chiến lược Thủ tướng cũng chỉ đạo Ưu tiên đầu cho điều tra bản về địa chất về
khoáng sản cả phần đất liền biển, hải đảo đlàm tiềm năng tài nguyên khoáng
sản..
Do đó, các trường đào tạo kỹ ngành KTM KTĐC cần triển khai các biện
pháp giảng dạy ch cực, nhằm tạo ra những lao động chất lượng để đáp ứng tốt sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Đđạt được mục tiêu đó, một trong
những biện pháp đang xu hướng được nghiên cứu áp dụng trong GD ĐH gần đây
dạy học gắn với TTNN bằng cách tổ chức cho SV tham gia vào các hoạt động trong
thực tế sản xuất. Khi tham gia các hoạt động này SV hội gắn kết thuyết đã học
với TTNN; được rèn luyện khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức
2
tạp; điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích tổng hợp thông tin từ các tình huống
TT sản xuất; đặc biệt SV được đặt trong tình huống buộc phải tăng tính chủ động trong
việc xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề phát sinh một cách tốt
nhất. Nhờ đó phát huy tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, KN giải quyết các vấn đề phức
tạp gặp phải trong các hoạt động TT. Đồng thời SV có hội để rèn luyện nâng cao năng
lực hợp tác, khả năng giao tiếp tương tác với cộng đồng khi được tiếp cận với các
chuyên gia khi tham gia vào các hoạt động TTNN này. Kết quả là SV được chuẩn bị sẵn
sàng đối mặt với cuộc sống NN đầy thách thức sau khi tốt nghiệp. Đđào tạo được những
kỹ sư KTM, KTĐC đầy mong muốn như vậy, việc dạy học gắn với TTNN cần được triển
khai mạnh mẽ ở nhiều học phần khác nhau, trong đó có học phần XSTK.
Với đặc thù là môn Toán ng dụng nên bên cạnh việc rèn luyện các KN bản
mang tính TH như: khái quát hóa, đặc biệt hóa, mô hình hóa, phát hiện và giải quyết vấn
đề, tviệc học XSTK còn góp phần chuẩn bị các KNNN gắn với SV ngành KTM,
KTĐC như: KN thu thập, xử số liệu thống kê; KN phân tích, ra quyết định thông qua
các bài toán ước lượng, kiểm định;… Những KN này một phần không nhỏ trong yêu
cầu về KNNN đối với SV ngành KTM, KTĐC CĐR của các trường đã đặt ra.
Từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới PPDH, nh thành phát
triển một số KNNN cho SV ngành KTM KTĐC tng qua dạy học hc phn XSTK,
cng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu Dạy học xác suất thng kê cho sinh vn ngành
k thuật mỏ kỹ thuật địa chất theo ớng gắn với thực tin nghề nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK cho SV ngành KTM KTĐC theo
hướng gắn với TTNN nhằm góp phần hình thành và phát triển một số KNNN cho SV.
3. Nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
- Quan điểm, mô hình và cách tổ chức dạy học theo hướng gắn với TTNN.
- Vai trò của XSTK đối với TTNN ngành KTM và KTĐC.
- Những KNNN của ngành KTM KTĐC thể được hình thành phát triển
cho SV qua việc học học phần XSTK.
- Thực trạng dạy học XSTK theo hướng gắn với TTNN cho SV ngành ngành KTM
và KTĐC hiện nay.
- Một số biện pháp dạy học XSTK gắn với TTNN của SV ngành KTM, KTĐC
tính khả thi của chúng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc dạy học XSTK cho SV ngành KTM, KTĐC
ĐHCNQN, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung thống kê do nội dung thống gắn
trực tiếp với TTNN của các ngành này.
5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn XSTK cho SV ĐH ngành KTM và KTĐC.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn XSTK cho SV ĐH ngành KTM KTĐC theo hướng gắn
với TTNN.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp phạm khả thi cho việc giảng dạy học phần
XSTK cho SV ĐH ngành KTM, KTĐC theo hướng gắn với TTNN thì thể góp phần
hình thành và phát triển một số KNNN cho SV.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
3
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa … các nguồn tài liệu, các đề
tài nghiên cứu, các văn kiện của Đảng, Nhà nước liên quan tới đề tài. Nghiên cứu các
luận về việc dạy học gắn với hoạt động TT làm sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Thu thập và phân tích các dữ liệu thông qua điều tra, quan sát quá trình giảng dạy
học phần XSTK cho SV c ngành KTM KTĐC để tìm ra những kết luận khoa học
cần thiết về thực trạng dạy học XSTK cho SV các ngành này theo hướng gắn vi TTNN.
7.3. Phương pháp nghiên cứu trưng hp (case study)
La chn mt s SV hoặc nhóm SV ngành KTM KTĐC để theo dõi kết quả
đào tạo qua việc dạy học học phần XSTK theo ớng gắn với TTNN, thông qua việc sử
dụng các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia nhằm làm sáng tỏ một số nhận định về các KN của
ngành KTM và KTĐC, vai trò của XSTK đối với ngành KTM và KTĐC, tính khả thi của
những biện pháp dạy học đã đề xuất trong luận án.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Triển khai thực nghiệm phạm tại ĐHCNQN nhằm kiểm định tính khả thi
hiệu quả của những biện pháp đề xuất trong luận án.
8. Những điểm mới của luận án
8.1. V mặt lí luận
Luận án đã đưa ra quan điểm đề xuấthình dạy học ĐH gắn với TTNN bằng
cách vận dụng phương pháp HTĐT.
Luận án đã đưa ra các KNNN của ngành KTM KTĐC thể hình thành phát
triển cho SV thông qua việc dạy học học phần XSTK theo hướng gắn với TTNN.
Luận án làm rõ vai trò của XSTK với TTNN của ngành KTM, KTĐC.
8.2. V mặt thực tiễn
Luận án đề xuất cách thức thiết kế, tổ chức, triển khai dạy học học phần XSTK
cho SV các ngành KTM và KTĐC theo hướng gắn với TTNN.
Luận án đã cung cấp hệ thống các chủ đề trong dạy học XSTK cho SV ngành KTM
và KTĐC có thể triển khai trong dạy học gắn với TTNN.
Luận án đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK cho SV ngành KTM và KTĐC
theo hướng gắn với TTNN nhằm góp phần đáp ứng CĐR của ngành học cho SV.
9. Những vấn đề đưa ra bảo vệ
Quan điểm dạy học ĐH gắn với TTNN.
c KNNN của ngành KTM KTĐC thể được hình thành phát triển cho
SV thông qua dạy học học phần XSTK theo hướng gắn với TTNN.
Các biện pháp phạm đề xuất tính khả thi trong TT dạy học XSTK gắn với
TTNN ngành KTM, KTĐC.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu kết luận, tài liệu tham khảo phụ lục, luận án gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp dạy học học phần XSTK cho SV ngành KTM
KTĐC theo hướng gắn với TTNN
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm