intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Quản trị nhân lực: Công tác tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

392
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án này trình bày các nội dung về những khái niệm chung về tuyển mộ, tuyển chọn, các bước trong tuyển dụng, các phương pháp tuyển dụng lao động trong tổ chức, nguồn tuyển dụng lao động. các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng, tầm quan trọng của tuyển dụng trong tổ chức, tình hình chung về tuyển dụng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, một số nguyên nhân và giải pháp,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Quản trị nhân lực: Công tác tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

  1. ĐỀ ÁN  MÔN HỌC: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Đề tài: Công tác tuyển dụng lao động của các  doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG 4 I. Khái niệm về tuyển mộ 4 II. Khái niệm về tuyển chọn 4 III. Yêu cầu và nguyên tắc của tuyển dụng 5 IV. Các bước tuyển dụng 6 V. Các phương pháp tuyển dụng lao động 9 VI. Nguồn tuyển dụng lao động 11 VII. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng lao động 12 CHƯƠNG 2: TẦM QUAN TRỌNG CỦA TUYỂN DỤNG LAO   15 ĐỘNG TRONG TỔ CHỨC CHƯƠNG   3:   TÌNH   HÌNH   CHUNG   VỀ   CÔNG   TÁC   TUYỂN  18 DỤNG   LAO   ĐỘNG   CỦA   CÁC   DOANH   NGHIỆP   VIỆT   NAM  HIỆN NAY I. Tình hình chung về  tuyển dụng lao động của doanh nghiệp Việt  18 Nam II. Nguyên nhân 21 III. Một số giải pháp khắc phục 23 KẾT LUẬN 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27     LỜI MỞ ĐẦU 2
  3. Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất cứ  một tổ  chức  nào. Sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, phụ thuộc chủ  yếu vào năng lực và hiệu suất làm việc của những người lao động. Mặt khác,   khi một công nhân không đủ trình độ được thuê một cách thiếu thận trọng vì  lựa chọn kém thì anh ta trở  thành một gánh nặng cho doanh nghiệp.  Vì vậy,  quá trình tuyển dụng lao động để có được một đội ngũ lao động tốt của mỗi  doanh nghiệp là hết sức quan trọng và là nhân tố  quyết định trong sự  tồn tại   và phát triển của doanh nghiệp. Để giúp mọi người hiểu biết rõ thêm về tầm quan trọng và thực trạng  công tác tuyển dụng lao  động trong doanh nghiệp nên em  đã chọn  đề  tài  “Công tác tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”   cho đề án môn học chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực. * Trong đề án này có những mục chính sau: ­ Những khái niệm chung về tuyển mộ, tuyển chọn. ­ Các bước trong tuyển dụng. ­ Các phương pháp tuyển dụng lao động trong tổ chức. ­ Nguồn tuyển dụng lao động. ­ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng. ­ Tầm quan trọng của tuyển dụng trong tổ chức. ­ Tình hình chung về tuyển dụng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện  nay, một số nguyên nhân và giải pháp. 3
  4. CHƯƠNG 1:  NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG  I­  K    hái ni   ệm về tuyển mộ  Tuyển mộ nhân viên là một quá trình thu hút những người có khả năng  từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp hồ đơn tìm việc làm. Thông thường tiến trình tuyển mộ bắt đầu khi một nhà quản trị nào đó  nộp phiếu yêu cầu về nhân sự cho phòng nhân sự. Phiếu này mô tả rõ các chi  tiết khác nhau, bao gồm chức danh công việc, tên bộ phận và ngày tháng cần  công nhân đó bắt tay và làm việc. Với loại thông tin này, giám đốc/ trưởng phòng nhân sự  sẽ  đối chiếu   với bản mô tả  công việc và bản mô tả  chi tiết tiêu chuẩn công việc để  xác  định xem công nhân sắp xếp được tuyển mộ phải hội đủ các tiêu chuẩn nào.  Bước kế tiếp trong tiến trình tuyển mộ này là xác định xem trong công  ty hiện nay có nhân viên hội tụ  đầy đủ  các tiêu chuẩn đó không, hay phải   tuyển mộ từ bên ngoài từ các nguồn khác nhau như đại học, cao đẳng và các  công ty khác. Vì tuyển mộ rất tốn kém, cho nên cấp quản trị cần phải đảm bảo rằng   họ đang sử dụng các phương pháp và các nguồn nhân sự hiệu quả nhất. II­ Khái niệm về tuyển chọn Tuyển chọn nhân viên là một quá trình không đơn giản, không những   nhiệm vụ  này đòi hỏi phải có nghiệp vụ  chuyên môn một cách có khoa học  mà còn tuỳ thuộc vào chính sách tuyển dụng của công ty. Tuyển mộ là tập trung các ứng cử viên lại, còn tuyển chọn lại là quyết  định xem trong số các ứng cử viên đó ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm  việc đó. Trong tuyển chọn phẩm chất nhân viên luôn là yếu tố  quan trọng.  Yếu tố phẩm chất có thể chia làm nhiều phạm trù. Nó tuỳ thuộc vào việc nhà  4
  5. quản trị  cần loại phẩm chất gì nơi người sắp tuyển dụng. Chẳng hạn nếu   như kỹ năng về thương mại là điều kiện tiên quyết thì chọn  Những người có tố  chất hoạt bát, nhanh nhạy, có tính hướng ngoạivà  giao tiếp tốt… có những công việc đòi hỏi kỹ năng nhưng có những công việc   mà khả năng học hỏi lại là rất quan trọng, cũng có những công việc mà yếu   tố nhân cách là quan trọng nhất. Trong nhiều trường hợp có những công việc   đòi hỏi phải phối hợp nhiều yếu tố trên. Như vậy việc tuyển chọn nhân viên là lựa chọn những người phù hợp  với tính chất của từng loại công việc. Khả năng con người chỉ phát huy mạnh   nếu bố trí họ  vào làm những công việc thích hợp với họ. Tuyển chọn còn bị  ảnh hưởng bởi bầu không khí văn hóa của công ty. Một công ty có bàu không  khí năng động, chắc chắn sẽ  chọn những người có đầu óc thông minh, đầy   tham vọng và nhất là năng động, có sáng kiến. III­ Yêu cầu và nguyên tắc của tuyển dụng 1­ Các yêu cầu về tuyển dụng lao động Tuyển dụng nhân viên vào làm viêc phải gắn với đòi hỏi của sản xuất,  công việc trong doanh nghiệp. Những yêu cầu trong tuyển dụng nhân viên  trong doanh nghiệp: ­ Tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công  việc cần tuyển dụng, có thể  làm việc tới năng suất lao động cao, hiệu suất   công tác tốt. ­ Tuyển những người có kỹ thuật, trung thực, gắn bó với công việc với  doanh nghiệp. ­ Tuyển dụng những người có sức khỏe, làm việc lâu dài trong doanh  nghiệp với nhiệm vụ mà mình được giao.           Nếu tuyển không kỹ, tuyển sai, theo cảm tính hoặc theo một sức ép nào   đó, sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế xã hội. 2­ Các nguyên tắc của tuyển dụng  5
  6. Tuyển dụng được tiến hành theo những quy tắc sau: ­ Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp giấy chứng chỉ về trình độ  chuyên môn của người xin việc để làm căn cứ tuyển dụng. ­ Căn cứ  vào hệ  thống các câu hỏi và trả  lời để  tìm hiểu người xin   việc, các câu hỏi này do doanh nghiệp đề ra. ­ Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ  giữa doanh nghiệp (phòng quản trị  nhân  lực) và người xin việc. ­ Căn cứ vào kiểm tra sức khỏe, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng   chuyên môn.        Do đó việc xem xét lại nguồn nhân lực hằng năm sẽ  làm cho tổ  chức  thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu hiện tại và  tương lai.        Khi lập kế  hoạch tuyển dụng và bố  trí, bộ  phận quản lý phải làm rõ  những mục tiêu chung. Phải có những cách khác nhau để giải thích rõ các nhu  cầu của doanh nghiệp.        Trách nhiệm tuyển mộ, thuê mướn và sắp xếp người lao động thường  được giao cho phòng quản trị nhân lực. Những người giám sát thi tuyển hoặc  những người trưởng phòng (ban) lựa chọn theo các phương pháp đã được xây  dựng một cách tốt nhất. Tuy nhiên, trong những tổ  chức nhỏ, nó được giao   cho người đứng đầu của bộ phận có nhu cầu về nhân lực.  IV­  C    ác b   ước tuyển dụng            Sự thành công của bất cứ một doanh nghiệp lớn hay bé phụ thuộc chủ  yếu vào hiệu suất của những người lao động. Mặt khác khi một công nhân  không đủ  trình độ  được thuê một cách thiếu thận trọng vì sự  lựa chọn kém,  anh ta trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp. Những bước tuyển dụng thường gặp là: Bước 1: Xác định rõ (phân biệt rõ) những công việc khác nhau trong   doanh nghiệp và mô tả (diễn tả) những công việc đó về: đặc điểm kỹ  thuật   6
  7. của công việc, những tiêu chuẩn làm việc (tiêu chuẩn thực hiện công việc)  đối với  một vị trí (hay chức vụ) làm việc. Nguyên tắc đối với tuyển chọn lao động là: ­ Bất kỳ  sự  thiếu hụt xảy ra  ở  đâu, thiếu hụt hiện có hoặc do những  nơi làm việc mới tạo ra, điều cần xem xét trước tiên là phải bù đắp vào chỗ  thiếu hụt đó để làm tăng tối đa khả năng của nguồn nhân lực. ­ Những người dự tuyển vào bất kỳ vị trí nào sẽ được lựa chọn trên cơ  sở  duy nhất, đó là sự  thoả  mãn các tiêu chuẩn thuê mướn và đặc điểm của  công việc. Bước 2: Chuẩn bị báo cáo về  tình hình nguồn nhân lực. Tất cả  những  người đứng đầu đơn vị  theo thời gian đã quy định trong năm nộp cho người  quản trị nhân lực một bản báo cáo dự  kiến tình hình nguồn nhân lực cho các  năm tới. Các báo cáo phải làm rõ những vấn đề: Những vị trí (chức vụ) đã có   đủ người , những vị trí (chức vụ) hiện đang thiếu người, yêu cầu sắp xếp lại,   những vị trí mới cần người, cần bổ sung thêm, mô tả công việc và tiền lương   đề xuất cho mỗi vị trí (nếu chưa có sẵn mức lương cho công việc đó). Phòng   quản trị  nhân lực sẽ  duyệt lại, giới thiệu và nộp bản báo cáo về  tình hình   nhân lực cho giám đốc Bước 3: thông báo những yêu cầu đối với những người làm công đã   được xét duyệt trên. Thông báo mọi điều kiện cần thiết cho người làm công  về tiền lương, sự bố trí sắp xếp lại hay bổ sung thêm; người xin việc sẽ nộp   đơn tới phòng quản trị nguồn nhân lực.   Bước 4: Tuyển mộ những người xin việc đúng chất lượng theo những   quy định về điều kiện cần thiết khi tuyển mộ, đơn vị quản lý nguồn nhân lực   sẽ tuyển những người xin việc đúng chất lượng cho những vị trí cần thiết. Bước 5: Phát đơn và tiếp nhận người xin việc. Người phụ  trách về  tuyển dụng thực hiện một cuộc phỏng vấn để  tìm người phù hợp với công  việc, sau đó cung cấp những thông tin về  tổ  chức và những công việc sẽ  có  trong thời gian tới, đồng thời giúp đỡ việc hoàn thành các đơn xin việc. 7
  8. Bước 6: thực hiện những trắc nghiệm về việc làm, kiểm tra vốn kiến   thức của người xin việc về vấn đề liên quan đến cá nhân. Mục tiêu chủ yếu là xác định các năng lực của cá nhân trong công việc  và mức độ  thoả  mãn người ta chờ đợi  ở anh ta trong công việc như thế  nào.  phòng quản trị  nhân lực phải thẩm tra những điều trình bày của người xin  việc qua điện thoại, qua lá thư  xác minh hay gửi những phiếu hỏi ý kiến tới   những thầy giáo cũ hay những người chủ trước đây đã thuê họ. Bước 7: Phỏng vấn người xin việc.  Lần phỏng vấn này nhằm cung cung cấp cho bộ  phận quản lý nguồn  nhân lực những thông tin cần thiết để hiểu một cách đầy đủ về năng lực của   người xin việc. Nó cũng giúp cho người xin việc thấy được những cái lợi của  công việc làm trong một tổ chức nào đó.  Bước 8: So sánh người xin việc với yêu cầu của tuyển người làm việc,   bộ phận quản lý nguồn nhân lực lúc đó quyết định ai sẽ được nhận hay không  được nhận vào làm tại doanh nghiệp. Bước 9: Đánh giá cuối cùng về người xin việc  Đánh giá cuối cung về người xin việc là đánh giá con người với tất cả  các  ưu, nhược điểm của người đó như: dáng vẻ  bề  ngoài , trình độ  văn hóa  trình độ tay nghề thể lực sức khoẻ, các yếu tố khác như tính tình, sự ổn định   tính nhất quán tính kiên nhẫn nghị lực, độ chín chắn trong cảm xúc … Bước 10: Thuê những người xin việc đã được chọn.  Khi người dự  tuyển đã đạt tất cả  các yêu cầu, phòng quản lý nguồn  nhân lực sẽ  chuẩn những giấy tờ chủ  yếu như: giấy bổ nhiệm( tiếp nhận),   thẻ  quản lý vắng mặt, thẻ  chứng nhận của doanh nghiệp. Bộ  phận quản lý  nguồn nhân lực cùng thoả thuận với người được được tuyển dụng về những   điều kiện để sử dụng anh ta. Nhận dạng chữ ký của ngừời đó trong hợp đồng  làm việc, và hoàn thành việc ghi chép về nhân sự để lưu. Bước 11: Giới thiệu cho người mới vào làm việc tinh hình và phương   hướng hoạt động của doanh nghiệp. 8
  9. Phòng quản lý nhân lực giới thiệu phương hướng và chương trình hoạt   động của doanh nghiệp. Nội dung giới thiệu gồm tóm tắt lịch sử, những mục  tiêu và quy định, những vấn đề  liên quan đến công việc của anh ta trong   doanh nghiệp. Bước 12: Công việc tiếp theo lúc này, phòng quản lý nguồn nhân lực  theo giõi chặt chẽ  người mới vào làm việc và cho họ  những lời khuyên khi   cần thiết. Người lao động cần có thời gian thử thách. Đó là thời kỳ người lao   động được quan sát để xác định rõ sự phù hợp của anh ta với công việc cũng  như sự có ích của anh ta đối với tổ chức. V­ Các phương pháp tuyển dụng lao động 1­ Phương pháp tuyển mộ. Tuyển mộ là tiến trình thu hút những người có khả  năng từ các nguồn  khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. Có rất nhiều phương pháp tuyển mộ nhân viên: ­ Quảng cáo: các mục quảng cáo trên báo chí, truyền hình về  tuyển  dụng lao động, internet. Hầu hết các công ty đều đồng ý rằng đây là nguồn  cung cấp thông tin về công nhân viên trẻ tuổi đa số ít có kỹ năng theo nhu cầu   của công ty. Cách tuyển mộ này thường áp dụng khi các phương pháp tuyển  mộ khác quá tốn kém hoặc khó khăn. ­ Cử chuyên viên tuyển mộ đến các trường kỹ thuật và hướng nghiệp,  trường   đại   học   cộng   đồng,   các   đại   học   và   viện   đại   học   để   tuyển   mộ.  Phương pháp này có ưu điểm là lao động ở đây được đào tạo rất quy mô, thứ  nữa là công ty được tiếp xúc với ứng viên có khả năng do nhà trường lọc lựa. ­ Các cơ  qua người tuyển dụng: Cũng có nhiều công ty lại phải nhờ  cậy các cơ quan tuyển dụng dùm. Các cơ quan này thường là giỏi về công tác  tuyển dụng nhân viên văn phòng hơn. Chất lượng tuyển dụng tuỳ  theo khả  năng chuyên môn của cấp quản trị của cơ quan này.  9
  10. ­ Sinh viên thực tập: Đây cũng là một hình thức tuyển mộ  tốt vì sinh  viên khi thực tập tại công ty đã có một khoảng thời gian để  hiểu về  công ty  và công việc của mình đang thực tập. Và khi cần thiết thì họ có thể làm được  việc ngay. ­ Nhờ nhân viên giới thiệu: Đối với một số cơ quan đòi hỏi một số kỹ  năng tương đối hiếm, họ thường áp dụng phương pháp tham khảo ý kiến của   nhân viên ­ hay nói một cách khác, nhờ nhân viên giới thiệu thì họ thường giới  thiệu cho công ty những người có khả năng và có chất lượng. Chính vì thế mà  nhiều công ty tại các nước hiện đại khuyến khích công nhân đưa bạn bè và  họ hàng vào làm việc. 2­ Phương pháp tuyển chọn Để  tuyển chọn nhân viên từ  nguồn tuyển mộ  người ta dùng một số  phương pháp như: Trắc nghiệm: Đây là phương pháp lựa chọn nhân viên qua một số  trắc   nghiệm do công ty soạn thảo. Trắc nghiệm trí thông minh, trắc nghiệm về kỹ  năng, kỹ  xảo. Những trắc nghiệm này sẽ  đo lường khả  năng trong khi thực   hiện công việc nhất định của người lao động. Trắc nghiệm về  sự  quan tâm,  trắc nghiệm này đo lường chú ý cá nhân, sự thích thú đối với công việc và thái  độ làm việc. Trắc nghiệm về nhân cách sẽ làm bộc lộ tính khí của con người  và động cơ của họ. Công ty soạn thảo ra chương trình trắc nghiệm cần phân tích kỹ những   nhu cầu của công việc chuẩn bị. Những trắc nghiệm cần làm bộc lộ rõ được  những thành đạt trong giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm tuổi, giới tính và cuối   cùng là những phẩm chất hay những đặc điểm của người được thuê vào làm  việc. Sau đó, bộ  phận quản lý nguồn nhân lực phải chuẩn bị  một báo cáo  phân tích và giải thích trên cơ kết quả trắc nghiệm, phỏng vấn ban đầu và lý  lịch của những người xin việc, sau khi phân tích cẩn thận về ba nguồn tài liệu  đó phòng quản trị  nguồn nhân lực mới có thể  đi đến quyết định rằng ai sẽ  10
  11. được dự  phỏng vấn lần cuối cùng và được trưởng phòng quyết định bố  trí  cho làm việc. Phỏng vấn: đây cũng là phương pháp thường được nhiều công ty áp  dụng. Nó gồm hai loại phỏng vấn chủ yếu: phỏng vấn ban đầu và phỏng vấn  đánh giá. Phỏng vấn ban đầu để  loại trừ  những người xin việc không đủ  chất  lượng (trình độ) và chú ý đến những người có đủ  trình độ, có thể  được thuê  vào làm việc. Phỏng vấn ban đầu là phần đầu của sự lựa chọn liên tục và kết  quả chỉ có tính chất ướm thử. Phỏng vấn đánh giá được tiến hành để  duyệt lại tất cả  mọi vấn đề  thuộc về  khả năng của người xin việc.  Việc này cho phép người phỏng vấn  ra quyết định cuối cùng. Mục đích cơ  bản của phỏng vấn là phát hiện ra những vấn đề: chất   lượng con người, những phẩm chất đòi hỏi của vị trí làm việc như  thể hình   sức khỏe, phong cách  ăn nói phong cách ăn mặc. Trình  độ  học vấn, kinh   nghiệm làm việc, sự hoà nhập với mọi người.  VI­ Nguồn tuyển dụng lao động ­ Trong nội bộ: khi yếu tố thời gian là yếu tố  nổi bật, nghĩa là công ty  cần tìm gấp một người nào đó mà không có thời gian thì cách tốt nhất là dán   thông báo trong nội bộ công ty. Nó nhằm cho công nhân viên trong toàn công  ty biết rằng hiện đang cần tuyển người cho một số công việc nào đó. Tuyển người từ  nguồn nội bộ  có lợi điểm là nhân viên thấy công ty  luôn tạo cơ hội để họ thăng tiến, và do đó gắn bó với công ty hơn và làm việc   tích cực hơn. Ngoài ra họ là người đã quen thuộc, hiểu được chính sách và cơ  cấu của công ty và do đó chỉ cần một thời gian ngắn công ty giúp họ hội nhập  ngay vào môi trường làm việc mới. ­ Ngoài nội bộ: 11
  12. Bạn bè của nhân viên: Các công nhân đang làm trong xí nghiệp thường   biết rõ bạn bè mình đang cần một việc làm và họ  có thể  trở thành một công   nhân tốt. Họ  thường giới thiệu cho công ty những người có khả  năng và có   chất lượng. Điều dễ hiểu là nếu công nhân thích các công việc ở công ty, họ  thường rất muốn bạn bè mình vào làm việc chung với mình. Ứng viên tự nộp đơn xin việc: Những người tự ý đến văn phòng công  ty để  nộp đơn xin việc được coi như  các  ứng viên tự  nguyện bởi vì công ty   không đăng quảng cáo tìm người. Trong trường hợp này công ty nên xử  lý  một cách tế  nhị và giữ  hồ  sơ  họ  lại. Công ty nên thiết lập một hệ  thống hồ  sơ các ứng viên này để khi cần thiết, công ty có thể mời họ làm việc. Loại hồ  sơ như thế có thể tiết kiệm được tiền bạc và thời gian cho công ty khi có cơ  hội tuyển người hoặc công ty đang gấp rút tìm người.Tuy nhiên không phải   tất cả các ứng cử viên tự nguyện là loại người mà công ty cần tuyển. Nhân viên các hãng khác: tuyển dụng nhân viên có sẵn tay nghề  của   một hãng khác, của cơ  quan nhà nước, của các trung tâm nghiên cứu là con  đường ngắn nhất và có hiệu quả  nhất vì công ty không phải chi phí cho   nghiệp vụ đào tạo ­ dù là ngắn hạn ­ và gần như không phải qua thời kỳ tập   sự. Đây là phương pháp phổ biến ở phương Tây, nhất là tại Mỹ vì công nhân   viên thường được tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn.  ở  đây  không có vấn đề tuyển dụng suốt đời như ở Nhật Bản. cách tuyển dụng theo   kiểu này thường bị  người Nhật coi là “trái quy tắc” và thậm chí một số  uỷ  viên hội đồng quản trị  coi là trái luân thường đạo lý vì đã cướp nhân viên  được đào tạo từ  các hãng cạnh tranh cùng ngành. Ngoài ra họ  cũng sợ  các   hãng này trả đũa. Các trường đại học cao đẳng: các trường đại học cao đẳng càng ngày   càng trở thành nguồn nhân lực quan trọng đối với hầu hết công ty trên khắp   thế  giới, đặc biệt đối với các công ty Mỹ  và công ty Nhật. Họ  cho rằng   những người này còn giữ  thói quen học tập, tâm hồn còn trong trắng và dễ  đào tạo, có sức bật vươn lên, có nhiều sáng kiến. Hầu hết các công ty lớn   12
  13. trên thế  giới đều xúc tiến việc tuyển mộ  này trước khi sinh viên ra trường.   Một số  công ty nổi tiếng còn cấp học bổng cho sinh viên ưu tú ngay ở  năm   đầu ở đại học. Có công ty thận trọng hơn chỉ chọn sinh viên năm cuối, sau khi  sinh viên này đã chứng tỏ quá trình học tập là họ  thuộc thành phần sinh viên  giỏi.  Người thất nghiệp: người thất nghiệp cũng là một nguồn tuyển dụng   có giá trị. Có nhiều  ứng viên có khả  năng nhưng lại tham gia vào lực lượng  thất nghiệp vì nhiều lý do. Có thể là các công ty bị phá sản, bị cạnh tranh phải   giảm bớt nhân viên, hoặc bị  hãng khác sát nhập lại… Nếu biết khai thác  nguồn này, công ty cũng có thể tuyển mộ người giỏi vào làm việc.  Công nhân làm nghề  tự  do: Những công nhân làm nghề  tự  do cũng là  một nguông tuyển mộ có tiềm năng. Họ có thể là những ứng viên cho những  công việc đòi hỏi có kỹ thuật, chuyên môn cao. VII­ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng lao động 1­ Môi trường bên trong ­ Chính sách tuyển dụng nhân viên của công ty. Các chính sách này tuỳ  thuộc chiến lược dùng người của công ty. Ví dụ  như một chính sách ưu tiên  nhằm phát triển thị trường của công ty thì những  ứng cử  viên có học về  các  ngành marketing, năng động và ngoại giao tốt sẽ được ưu tiên hơn. ­ Phẩm chất luôn là yếu tố quan trọng. Yếu tố phẩm chất có thể chia ra  làm nhiều phạm trù, nó tuỳ thuộc vào nhà quản trị cần loại phẩm chất gì nơi   người được tuyển dụng, việc tuyển lựa nhân viên là lựa chọn những người  phù hợp với tính chất và từng loại công việc. Những người bị loại không có  nghĩa là xấu, không sử dụng được, mà bởi vì họ không thích hợp với tính chất   công việc mà ta cần. Khả năng con người chỉ có thể phát huy mạnh nếu bố trí  họ làm những công việc thích hợp với họ. 13
  14. ­ Bầu không khí văn hoá của công ty. Một công ty có bầu không khí   năng động, chắc chắn sẽ  chọn những người có đầu óc thông minh có tham   vọng và nhất là năng động và có sáng kiến. ­ Công đoàn: Việc tuyển dụng còn bị   ảnh hưởng bởi phản  ứng của   công đoàn. Chắc chắn công đoàn sẽ  phản  ứng nếu các cấp quản trị  tuyển   chọn không bình đẳng, phân biệt đối xử. 2­ Môi trường bên ngoài Khung cảnh kinh tế: Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất  ổn có chiều hướng đi xuống thì công ty một mặt phải duy trì lực lượng lao  động có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động. Công ty phải quyết  định giảm giờ  làm việc, cho nhân viên nghỉ  tạm thời hoặc nghỉ  việc. Trong   tình hình như vậy việc tuyển dụng thêm người lao động là hết sức khó khăn.   Công ty phải cố gắng giữ lại được những lao động có tay nghề cao và phẩm  chất tốt. Ngược lại, khi kinh tế phát triển có chiều hướng ổn định công ty lại   có nhu cầu phát triển lao động mới do vậy công ty sẽ  phải tuyển dụng thêm   người để mở rộng sản xuất. ­ Dân số, lực lượng lao  động: Nước ta là một nước nặng về  nông   nghiệp với nền kinh tế  chưa đủ  mạnh. Trong khi đó dân số  phát triển rất   nhanh vì vậy nguồn lao động cho các công ty là rất lớn nhưng bên cạnh đó lại   thiếu lao động có kỹ  năng cao. Tình trạng này cũng dẫn đến phụ  nữ  đi làm  ngày càng đông.  Tại Việt Nam, phụ  nữ  chiếm 52% lực lượng lao  động xã  hội. Tham gia ở tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Một số ngành có tỷ lệ lao  động   nữ   cao   như   giáo   dục   (hơn   70%),   công   nghiệp   nhẹ   (63,81%),   nông  nghiệp và công nghiệp thực phẩm (61,7%) y tế (60%). Lực lượng lao động nữ  đi làm đông có thể ảnh hưởng đến năng suất của công ty và thực ra các công  ty cũng thích tuyển đàn ông vào làm việc hơn trừ các ngành đặc thù của phụ  nữ. ­ Luật lệ  nhà nước cũng có  ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của  công ty. Chẳng hạn như  Nhà nước yêu cầu phải  ưu tiên tuyển chọn thanh   14
  15. niên xuất ngũ. Trong trường hợp này công ty phải  ưu tiên tuyển chọn các  thanh niên xuất ngũ nếu họ có cùng trình độ, và hội tụ các điều kiện bằng các  ứng cử viên khác. ­ Đối thủ cạnh tranh. Nếu thị trường hiện nay đang khan hiếm một loại   chuyên viên kỹ  thuật nào đó, một đằng công ty không thể  áp dụng kỹ  thuật  tuyển chọn như khi áp dụng đối với với các  ứng viên theo thông lệ, công ty   phải “chụp lấy” cơ hội tuyển chọn này ngay nếu không đối thủ cạnh tranh sẽ  có thể tuyển dụng mất và do đó sẽ không có được chuyên viên như ý muốn. CHƯƠNG 2:  15
  16. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG  TRONG TỔ CHỨC Để cân đối về nhân lực trong tổ chức.  Một tổ chức hoạt động có hiệu  quả  trước hết phải có một cơ  cấu về  nhân sự  hợp lý. Các phòng ban, các  phân xưởng sản xuất phải có các nhân viên phù hợp, hợp lý để  có thể  thực   hiện các công việc của tổ chức một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất. Khi công  ty quyết định tuyển lao động cho công ty mình tức là nhằm sắp xếp lại công  ty mình một cơ  cấu nhân viên hợp lý hơn, các nhân viên có thể  đảm đương  được công việc của mình và làm được những gì tổ chức yêu cầu. Tuyển dụng lao động là con đường ngắn nhất và có hiệu quả  nhất để  có một nhân viên tốt, phù hợp với công việc. Mục tiêu của công ty là lợi   nhuận, để  đạt được mục tiêu đó thì công ty phải có các nguồn lực để  tiến  hành sản xuất. Con người là nguồn lực hết sức quan trọng, nhưng liệu người   lao động này có đảm đương được công việc mà mình được giao hay không?   Do vậy điều quan trọng là phải có các nhân viên đủ  tiêu chuẩn với các đặc   thù của mỗi một công việc thì mới có thể  hoàn thành công việc tốt được.  Thật là tai hại khi người nhân viên không thể làm được công việc của mình.  Khi đó anh ta trở thành một gánh nặng cho công ty mình. Để  khắc phục tình  trạng này công ty cần tiến hành tuyển dụng một nhân viên mới phù hợp với   công việc. Đó là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để  có một nhân viên phù   hợp với công việc Công ty cũng có thể  lấy ngay nhân viên khác vào làm công việc còn   trống. Như vậy phải có một thời gian đào tạo và với một chi phí đào tạo cũng  không phải là nhỏ để đào tạo nhân viên này có thể làm ngay được công việc.   Tuy vậy ta có thể  tuyển các nhân viên bằng hình thức tuyển dụng. Người  nhân viên mới này sẽ  có một tay nghề  phù hợp với công việc và có thể  tiến  hành công việc ngay một cách hiệu quả với chi phí tuyển dụng thấp hơn rất   16
  17. nhiều chi phí đào nhân viên mới tương tự. Nhưng điều quan trọng hơn là công   ty có thể tiếp tục hoạt động tạo ra lợi nhuận cho công ty không bị ngắt quãng  hay chậm trễ bởi thiếu nhân sự. Quát trình tuyển dụng cũng tạo ra trong công ty những rào cản đối với   những nhân viên không làm việc tốt, không hoàn thành nhiệm vụ và không hết   mình đối với công việc. Thực tế  quá trình tuyển dụng là tuyển những nhân   viên mới có năng lực thực sự để đảm nhiệm một công việc nào đó. Nếu một   nhân viên không làm tốt công việc thì sớm muộn gì họ cũng bị đào thải. Điều  này thúc đẩy nhân viên cố gắng hoàn thành tốt công việc, tự trau dồi nâng cao  kỹ năng và kinh nghiệm của mình để đảm đương công việc . Một số  công ty khi thiếu nhân viên cho một vị  trí công việc còn trống  thường cho các nhân viên khác bổ  nhiệm thêm chức vụ  để  san lấp đi công  việc còn trống. Điều này thực ra chỉ  là một biện pháp tạm thời và hiệu quả  không cao. Khi một nhân viên kiêm nhiệm thêm công việc thì trước hết nói   đến công việc của công ty sẽ  không thực hiện một cách tốt được. Người  nhân viên phải làm công việc mới mẻ  khác ngoài những công việc đã thân  thuộc với anh ta, do đó sẽ mất đi một khoảng thời gian để anh ta có thể thích  ứng và có thể đảm nhận thêm về công việc mới (đấy là chưa kể chi phí để có   thể đào tạo anh ta đối với công việc mới). Trong thời gian này công ty có thể  bị   ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của  mình. Tiếp đến là tình trạng sức khoẻ và tinh thần của người nhân viên này,   họ sẽ phải làm công việc với khối lượng nhiều hơn , cường độ  tăng lên ảnh  hưởng tới sức khoẻ, sự  tích cực đối với công việc. Do đó cần phải tuyển  thêm nhân viên mới nếu tình trạng công việc trống còn dài. Điều này sẽ  giải  quyết tình trạng kiêm nhiệm của các nhân viên giúp họ  chuyên tâm vào công  việc của mình một cách có hiệu quả. Tuyển dụng đúng người sẽ  cho công ty một nhân viên có phẩm chất   tốt, có kỷ  luật cao, có sức khoẻ  làm việc và đấy chính là những nhân tố  hết  17
  18. sức quan trọng để  người nhân viên nâng cao năng suất, tạo thêm lợi nhuận   cho công ty, giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra tuyển dụng lao động trong tổ  chức khi thực còn có một tác  dụng tốt nữa với các hoạt động khác trong tổ  chức và được thể  hiện rất rõ  qua hình biểu diễn mối quan hệ sau: Nhiều người tham gia tuyển mộ  cho phép người sử  dụng lao  Tuyển  động có khả năng lựa chọn nhiều hơn. chọn Tỷ  lệ  số  người được chấp nhận  ảnh hởng đến số  người cần  thiết phải tuyển mộ. Đánh giá  Những người xin việc trình độ lành nghề cao thực hiện công  tình hình  việc tốt hơn. thực hiện  công việc Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho thấy sự  T cần thiết thu hút những ngời lao động có trình độ cao hơn. U Y Ể Cung về lao động sẽ ảnh hưởng tới mức lương và người có  N  trình độ cao sẽ mong đợi các mức thù lao cao hơn. Thù lao M Ộ Mức lương cao hơn tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc thu hút   người có trình độ cao. Người lao động có tay nghề  đòi hỏi ít phải đào tạo hơn ng ười  Đào tạo và  không có tay nghề. phát triển Tuyển mộ  được đơn giản hoá nếu nhân viên mới có thể  được  đào tạo phù hợp với ít thời gian và kinh phí hơn. Những người lao động được bố trí vào những vị trí phù hợp có  Các mối  tỷ lệ thay đổi công việc thấp hơn và có sự thoả mãn cao hơn. quan hệ  lao động Hình  ảnh của công ty có  ảnh h ưởng tới quyết định nộp đơn  tuyển vào một vị trí. 18
  19. CHƯƠNG 3:  TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG  LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN  NAY I­ Tình hình chung về tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp  Việt Nam Hiện nay, trên thị  trường lao động nước ta, mặc dù cung lao động dồi  dào nhưng tình trạng các cơ sở sản xuất kinh doanh không tuyển dụng được  lao động để đáp ứng cho nhiệm vụ đổi mới cơ cấu kinh tế, công nghệ  và tổ  chức quản lý nâng cao sức cạnh tranh trên thị  trường nội địa và thế  giới còn  mang tính phổ  biến. Các cải cách, đổi mới trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề  trong các năm qua dường như  chưa đủ  sức tạo ra nguồn nhân lực thoả  mãn  nhu cầu ngày càng khắt khe của thị  trường lao động trong nước và quốc tế.   Tình hình này thể  hiện qua các khó khăn của các doanh nghiệp trong tuyển   dụng lao động đảm bảo yêu cầu về chất lượng, loại hình ngành nghề và thời  gian tuyển dụng. Số  liệu điều tra năm 2011  cho ta biết nhu cầu tuyển dụng lao  động  trong các lĩnh vực hoạt động như sau: Nhu cầu tuyển dụng Bình quân một doanh  Tỷ lệ nữ (%) Lĩnh vực hoạt động nghiệp (người) 1. Nông­ Lâm­ Ngư 4,9 13,6 2. khai thác mỏ 5,1 27,8 3. CN chế biến 15,6 71,9 4. SX­PPđiện.Xâydựng 10,1 5,9 5. Thương nghiệp 6,5 55,8 6. Vận tải – Thông tin 4,9 19,9 7. Tài chính, tín dụng và  3,9 50,29 dịch vụ khác 19
  20. Bỉêu 1: nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2011. Tổng  nhu  cầu  tuyển  dụng  lao  động  trong  năm  2011  của  500  doanh   nghiệp theo điều tra là 5226 người bằng 2,78% tổng lao động thực tế  đang  làm. Đây là con số thấp hơn nhiều so với nhu cầu tuyển dụng lao động năm  2010 là (14.26%). Từ biểu trên ta thấy nhu cầu tuyển dụng cao nhất là ngành  công nghiệp chế biến, sau đó là đến ngành phân phối điện ,các ngành khác có   nhu cầu thấp hơn. Xét theo trình độ  chuyên môn­ kỹ  thuật nhu cầu tuyển  dụng lao động phổ  thông cao nhất là: 41,73%,tiếp đến là công nhân kỹ  thuật  39,56%, trung cấp 7,4%, cao đẳng đại học 12,8%.         Kết quả  điều tra nhu cầu tuyển dụng lao động tại 621 doanh nghiệp  trong và ngoài khu công nghiệp (tại Bình Dương, Đồng Nai,TPHCM) do viện   khoa học Lao Động và Xã hội thực hiện cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp  đều không tuyển dụng đủ  lao động cho sản xuất kinh doanh của mình. Giữa   nhu cầu cần tuyển dụng lao động và thực hiện tuyển dụng lao động 6 tháng   đầu năm 2013 còn có khoảng cách khá lớn. Có thể thấy qua biểu dưới: Thực Kế hoạch  Tỷ lệ thực tế tuyển  Các chỉ tiêu về lao động tuyển dụng hiện số kế  dụng  (người) hoạch (%) (người)  1 Lao động quản lý, tổng số  4724 3804 80.52 ­ Kỹ thuật 2263 1871 82.68 ­ Kinh tế  1456 1119 76.85 ­ Hành chính  1007 814 80.83  2 Lao động trực tiếp, tổng số  87543 73560 84.03 a) Lao động phổ thông  57678 54413 94.34 b) Lao động qua đào tạo 29865 19147 64.11    Trong đó : 1510 551 36.49 ­ Trung cấp chuyên nghiệp 1480 766 51.76 ­ Công nhân kĩ thuật dài hạn 6908 3826 55.39 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2