intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội" nhằm đề xuất giải pháp để giải quyết những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hoài Đức. Kiến nghị về các điều kiện thực hiện giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hoài Đức trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ HƯƠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ HƯƠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Quang Bình Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam kết nội dung đề án “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả, trước đó chưa từng được ai sử dụng để thực hiện bảo vệ ở bất kỳ một học vị nào tính đến thời điểm hiện tại. Số liệu cũng như kết quả sử dụng trong nội dung đề án là trung thực và được ghi chú rõ ràng về nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Nguyễn Thị Hương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đề án này, trước hết tác giả rất trân trọng, biết ơn và xin được cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Tạ Quang Bình là người hướng dẫn khoa học trực tiếp cho tác giả, thầy đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, góp ý chi tiết từng nội dung trong thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo của Viện đào tạo sau đại học, Trường Đại học Thương Mại đã luôn quan tâm, giúp đỡ tác giả về điều kiện cơ sở vật chất, cũng như bồi dưỡng cho tác giả về những lý luận cơ bản qua các môn học làm tiền đề để tác giả áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu Đề án. Tác giả chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu cho Đề án. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Nguyễn Thị Hương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN .................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề án ............................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án .............................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án .............................................................. 3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ............................................. 3 5. Kết cấu Đề án........................................................................................... 4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ........................................................... 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................... 5 1.1.2. Đặc điểm, phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................. 5 1.1.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý và kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................................................... 7 1.1.5. Cách thức thực hiện kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 9 1.1.6. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ......................................................................................................... 10 1.1.7. Các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................................................................................. 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................. 13 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .................................................................................... 13 1.2.2. Bài học thực tiễn rút ra cho Kho bạc Nhà nước Hoài Đức ................... 14 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ ................................................................................. 15
  6. iv PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .............................................................. 16 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HOÀI ĐỨC .................... 16 2.1.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Hoài Đức .......................................... 16 2.1.2. Kết quả hoạt động của Kho bạc Nhà nước Hoài Đức........................... 19 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HOÀI ĐỨC ............................ 28 2.2.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hoài Đức ......................................................................................... 28 2.2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoài Đức .................................. 43 2.3. KẾT LUẬN QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HOÀI ĐỨC......................................................................................... 46 2.3.1. Những thành công đạt được .................................................................. 46 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế .............................................. 47 2.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HOÀI ĐỨC......................................................................................... 51 2.4.1. Phân bổ, nhập dự toán đáp ứng kịp thời nhu cầu chi của đơn vị sử dụng ngân sách ......................................................................................................... 51 2.4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn của công chức kiểm soát chi theo yêu cầu, vị trí việc làm ........................................................................................... 52 2.4.3. Nâng cao trách nhiệm và năng lực của đơn vị sử dụng ngân sách ....... 53 2.4.4. Ứng dụng CNTT đồng bộ, hiệu quả ..................................................... 53 2.4.5. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc chặt chẽ, phát huy hiệu quả tối đa ................................................................................................. 54 PHẦN 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 55 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................... 55 3.1.1. Bối cảnh thực hiện nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoài Đức .................................. 55
  7. v 3.1.2. Phân công trách nhiệm nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoài Đức ....................... 58 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .......... 59 3.2.1. Kiến nghị về cơ chế, chính sách hỗ trợ ................................................. 59 3.2.2. Kiến nghị về nguồn nhân lực ................................................................ 60 3.2.3. Kiến nghị về cơ sở vật chất và kỹ thuật ................................................ 61 3.2.4. Kiến nghị về hợp tác ............................................................................. 62 3.2.5. Kiến nghị về công tác quản lý và giám sát ........................................... 63 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 BẢNG KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HOÀI ĐỨC PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HOÀI ĐỨC
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 DVC Dịch vụ công 4 KBNN Kho bạc Nhà nước 5 KSC Kiểm soát chi 6 NDKT Nội dung kinh tế 7 NHTM Ngân hàng Thương mại 8 NSNN Ngân sách Nhà nước 9 TABMIS Hệ thống thông tin Quản lý ngân sách - Kho bạc 10 TCS Hệ thống thu thuế trực tiếp 11 VPHC Vi phạm hành chính 12 QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ 13 XDCB Xây dựng cơ bản
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu cán bộ công chức tại Kho bạc Nhà nước Hoài Đức ...................... 18 Bảng 2.2 Kết quả chi NSNN qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019 - 2023 ............. 20 Bảng 2.3 Kết quả giải ngân vốn chi thường xuyên giai đoạn 2019-2023................. 21 Bảng 2.4 Chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách giai đoạn 2019-2023 ......... 22 Bảng 2.5 Chi thường xuyên NSNN theo lĩnh vực qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023.................................................................................................................. 23 Bảng 2.6 Chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023 ......................................................................................................... 24 Bảng 2.7 Kết quả tiếp nhận và từ chối tiếp nhận, thanh toán qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023 .................................................................................................. 26 Bảng 2.8 Tình hình kiểm soát hồ sơ gửi đầu năm qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023.................................................................................................................. 28 Bảng 2.9 Chi tiết các nội dung chi thanh toán cho cá nhân qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023 ......................................................................................................... 30 Bảng 2.10 Tình hình KSC thanh toán cho cá nhân qua KBNN Hoài Đức ............... 31 Bảng 2.11 Chi tiết các nội dung chi hàng hóa, dịch vụ qua KBNN Hoài Đức ........... 34 Bảng 2.12 Tình hình KSC nội dung chi thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023 .................................................................................. 35 Bảng 2.13 Chi tiết nội dung chi hỗ trợ qua KBNN Hoài Đức .................................... 38 Bảng 2.14 Tình hình KSC nội dung chi hỗ trợ qua KBNN Hoài Đức ....................... 39 Bảng 2.15 Chi tiết nội dung chi thường xuyên khác qua KBNN Hoài Đức ............... 41 Bảng 2.16 Tình hình KSC thường xuyên khác qua KBNN Hoài Đức ....................... 42 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Tổ chức bộ máy tại Kho bạc Nhà nước Hoài Đức ..................................... 17
  10. viii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Một là, Đề án đã nêu, phân tích được một số cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước (NSNN): khái niệm, phân loại và đặc điểm liên quan đến chi thường xuyên, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN; nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN). Bên cạnh đó, các nội dung chi mà KBNN kiểm soát đã được đề án nêu ra để phân tích, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Hai là, về cơ sở thực tế: Đề án đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hoài Đức, từ đó đưa ra những đánh giá chung về thành công đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đó trong quá trình thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hoài Đức, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất. Ba là, về những vấn đề mới: Đề án đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh thực hiện hoàn thiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức. Để nâng cao chất lượng hoạt động này, bên cạnh trách nhiệm của các chủ thể tham gia trực tiếp và các bên liên quan, đề án đưa ra các kiến nghị về các điều kiện thực hiện giải pháp.
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính công, đồng thời là công cụ quan trọng nhất để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và xã hội là quản lý ngân sách. Trong toàn bộ quy trình quản lý ngân sách, kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc là hoạt động rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến kỷ luật NSNN nói riêng, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý tài chính của Nhà nước nói chung: các khoản chi tiêu được đảm bảo đúng về điều kiện chi được pháp luật quy định; giúp phát hiện sai sót và điều chỉnh kịp thời, từ đó cung cấp số liệu NSNN chính xác; ngăn chặn lãng phí, tham nhũng và giúp nguồn lực tài chính được sử dụng một cách hiệu quả. Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước: Tính đến ngày 31/12/2023, lũy kế thu ngân NSNN năm 2023 trong cân đối đạt 1.752.404 tỷ đồng, bằng 108,12% so với dự toán năm 2023, trong đó: thu ngân sách trung ương đạt 105,94% so với dự toán; thu ngân sách cấp địa phương là 110,61% trong tổng dự toán; Đối với hoạt động kiểm soát chi: Hệ thống Kho bạc đã thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên đạt 1.003.334 tỷ đồng, bằng 84,7% dự toán ngân sách thường xuyên năm 2023 qua KBNN; Chi từ đầu tư công nguồn NSNN: Tính đến ngày 31/12/2023, lũy kế vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2023 đã được Kho bạc kiểm soát và thanh toán là 568.135,9 tỷ đồng, bằng 85,7% kế hoạch Chính phủ phê duyệt. Đối với công tác điều hành ngân quỹ và huy động vốn cho NSNN: Trong năm 2023, KBNN đã huy động được 298.476 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch điều chỉnh của KBNN được Bộ chủ quản giao. Hệ thống ngành dọc Kho bạc Nhà nước gồm 3 cấp: Trung ương, tỉnh và huyện. Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức là Kho bạc Nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, trong khuôn khổ Đề án, tác giả xin sử dụng thuật ngữ “Kho bạc Nhà nước Hoài Đức” và được viết tắt là “KBNN Hoài Đức”. Kiểm soát chi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của KBNN Hoài Đức, KBNN Hoài Đức đã triển khai rất nhiều Chỉ thị, hướng dẫn từ Bộ chủ quản nhằm kiểm soát các khoản chi thường xuyên từ ngân sách chặt chẽ, kịp thời và đảm bảo các điều kiện chi theo quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kết quả của Thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà
  12. 2 nước cũng như công tác quyết toán NSNN hằng năm cho thấy vẫn còn những tồn tại, lãng phí trong chi thường xuyên NSNN, sử dụng tài sản công, chi cho hội thảo và chi đoàn ra… ảnh hưởng đến kỷ cương, kỷ luật quản lý nhà nước và hiệu quả sử dụng nguồn lực NSNN. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức vẫn còn số lượng lớn giao dịch bị từ chối tiếp nhận, từ chối thanh toán do chi trùng, thông tin trên chứng từ thanh toán không đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Trong thời gian tới, tình hình thế giới được dự báo diễn biến khó lường phức tạp, điều này tác động lớn đến nền kinh tế nước ta. Để nâng cao chất lượng quản lý, điều hành thu, chi NSNN cần tiếp tục tăng cường tiết kiệm chi NSNN, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và sử dụng ngân sách hiệu quả. Do đó, yêu cầu thay đổi để phù hợp trong tình hình mới, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN qua KBNN Hoài Đức là thiết thực và cấp bách. Chính từ những thực tế này, tác giả đã chọn đề án về “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm Đề án tốt nghiệp, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong tình hình hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu của đề án Nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ của đề án Hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức giai đoạn 2019-2023, từ đó đánh giá về thành công và hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Đề xuất giải pháp để giải quyết những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức. Kiến nghị về các điều kiện thực hiện giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức trong thời gian tới.
  13. 3 3. Đối tượng và phạm vi của đề án 3.1. Đối tượng của đề án: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 3.2.Phạm vi của đề án: Về nội dung: đề án nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Về không gian: tại trụ sở Kho bạc Nhà nước Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Về thời gian: đề án nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức trong khoảng thời gian là 5 năm, bắt đầu từ năm 2019 đến năm 2023 và giải pháp cho giai đoạn 2024-2030. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình thực hiện đề án Quy trình thực hiện nghiên cứu của đề án gồm 4 bước như sau: Bước 1: Chỉ ra những cơ sở về lý luận cũng như thực tiễn nhằm xác định khung nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống Kho bạc. Bước 2: Tìm và thu thập những dữ liệu thông qua các Báo cáo hàng năm trên kho dữ liệu của Kho bạc Nhà nước Hoài Đức để làm rõ thực trạng hoạt động kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức. Bước 3: Bằng các số liệu thực tế có được, tác giả sẽ thực hiện phân tích và đánh giá hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức. Bên cạnh kết quả đã đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Bước 4: Đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị để từ đó nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức. 4.2. Phương pháp thực hiện đề án Đề án sử dụng Phương pháp thu thập dữ liệu và Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu như sau: 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu gồm: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: + Thu thập, phân loại tài liệu đã được công bố về thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN như: Các Luận văn, đề án, đề tài, Tạp chí về quản lý ngân quỹ, các bài báo khoa học chuyên
  14. 4 ngành, đồng thời thu thập, phân loại các văn bản của nhà nước về quản lý công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách qua cơ quan Kho bạc như: Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định và một số văn bản hướng dẫn liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước. + Khai thác các nguồn dữ liệu về báo cáo thu chi từ Kho dữ liệu của KBNN Hoài Đức; thông tin trực tuyến trên internet và trang web của KBNN Hà Nội, KBNN và Bộ Tài chính. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát 145 đối tượng là kế toán trưởng của các ĐVSDNS và công chức KSC thường xuyên tại KBNN Hoài Đức. Phương pháp được chọn để nghiên cứu là “chọn mẫu thuận tiện”. Nội dung khảo sát gồm: đưa ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hoài Đức và các tiêu chí từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nhằm đưa ra giải pháp thiết thực nhất giúp kiểm soát chi NSNN đạt hiệu quả cao. Cách thức phát, thu phiếu khảo sát: Tác giả lập phiếu khảo sát trên Google Forms với 25 mục hỏi và gửi email cho kế toán trưởng các ĐVSDNS và công chức KSC thường xuyên tại KBNN Hoài Đức; sử dụng thang đo Likert 5 mức độ là: Rất đồng ý, đồng ý, trung lập, không đồng ý và rất không đồng ý (chi tiết tại Phụ lục 1). 4.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu. Sau khi mã hoá và làm sạch dữ liệu, các bảng câu hỏi được nhập số liệu điều tra vào cơ sở dữ liệu máy tính, từ đó phân tích. Các số liệu thu thập sẽ được tác giả xử lý tính toán trên máy tính qua ứng dụng Excel để phân tích, đưa ra kết quả, đánh giá. 5. Kết cấu Đề án Đề án được kết cấu gồm các phần chính sau: Phần Mở đầu; Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án; Phần 2: Nội dung của đề án; Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị; Kết luận.
  15. 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Ngân sách Nhà nước (NSNN) hay ngân sách Chính phủ ra đời, tồn tại và từng bước phát triển cùng với Nhà nước cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Theo Điều 4, Luật ngân sách Nhà nước số 83 (2015) được ban hành bởi Quốc Hội, định nghĩa “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước quyết định đến các nhiệm vụ chi NSNN. Nhu cầu chi được đảm bảo bằng nguồn tài chính NSNN là nhu cầu chi thuộc nhiệm vụ chi NSNN. Không được dùng NSNN để thỏa mãn nhu cầu chi không thuộc nhiệm vụ chi NSNN hay tự đặt ra các khoản chi trái với quy định của pháp luật. Theo Điều 4, Luật ngân sách Nhà nước số 83 (2015) được ban hành bởi Quốc Hội, định nghĩa “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh”. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện theo quy định của Nhà nước về quản lý chi thường xuyên NSNN cũng như quy trình kiểm soát để thực hiện rút quỹ NSNN thanh toán các khoản chi tiêu của ngân sách, từ đó giúp phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các nội dung chi sai với quy định hiện hành của Nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm, phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nên có đầy đủ các đặc điểm của chi NSNN như sau: Thứ nhất, chi NSNN là chi tiêu công của quốc gia với chủ thể là Nhà nước. NSNN được hình thành từ các khoản thu do các chủ thể trong xã hội nộp vào NSNN. Nhà nước đại diện cho nhân dân, thực hiện việc chi tiêu từ NSNN cho các lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, y tế, giáo dục, văn hóa và môi trường nhằm mục
  16. 6 đích cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng cần thiết phục vụ cho lợi ích chung của xã hội, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, bảo đảm hiệu quả, công bằng và ổn định nền kinh tế và xã hội. Thứ hai, ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước thì chi ngân sách là hoạt động có quy mô lớn, đa dạng, gắn liền với hệ thống quản lý nhà nước cùng các nhiệm vụ về chính trị cũng như kinh tế và xã hội. Nhiệm vụ chi NSNN được thực hiện trên nhiều lĩnh vực đa dạng như quốc phòng, an ninh, an toàn trật tự xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, văn hóa-thể thao, môi trường, cũng như các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Thứ ba, chi NSNN chủ yếu mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, điều này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa công cộng. Các khoản chi NSNN được cấp cho ĐVSDNS nhằm giải quyết các nhiệm vụ chi do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Sau khi nhiệm vụ hoàn thành, ĐVSDNS không cần phải hoàn trả lại số ngân sách đã được cấp. Thứ tư, hiệu quả chi NSNN cho biết hiệu quả kinh tế - xã hội ở cấp độ vĩ mô. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo lợi ích chung cho toàn xã hội trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Việc giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia, lợi ích của các địa phương, cũng như lợi ích của từng cá nhân trong nền kinh tế là rất quan trọng. Trong đó, lợi ích quốc gia và lợi ích chung của xã hội được ưu tiên hàng đầu, trong khi lợi ích của từng địa phương và các chủ thể khác là động lực thúc đẩy sự phát triển đất nước. Ngoài bốn đặc điểm chung của chi NSNN nêu trên, chi thường xuyên NSNN còn có thêm các đặc điểm như: Tính ổn định tương đối qua các năm do liên quan đến các hoạt động thường xuyên, thiết yếu của bộ máy nhà nước; Phần lớn các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn trong cùng niên độ ngân sách hoặc năm tài chính nếu xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát; Tính tiêu dùng xã hội do tập trung duy trì, cung cấp dịch vụ cho cộng đồng; Gắn chặt với cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước Phân loại chi thường xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi thường xuyên NSNN theo những tiêu chí nhất định để hạch toán, thống kê, tổng hợp thông tin đáp ứng yêu cầu hoạch định chính sách và tổ chức quản lý chi NSNN hiệu quả trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia.
  17. 7 Chi thường xuyên của NSNN được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, được quy định tại hệ thống mục lục của ngân sách. Theo đó, những khoản chi được chia thành các chương, loại, khoản; tiểu mục, mục và tiểu nhóm, ngoài ra còn có mã chương trình mục tiêu và nguồn ngân sách. Theo chức năng, những khoản chi thường xuyên được chia thành các lĩnh vực như sau: Quốc phòng, an ninh, giáo dục, kinh tế, khoa học, y tế, văn hóa, truyền thông, thể dục thể thao, môi trường; Hoạt động của khối cơ quan nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; và hỗ trợ một số hoạt động các đơn vị là tổ chức xã hội, tổ chức “xã hội - nghề nghiệp”, tổ chức chính trị, xã hội và nghề nghiệp”; lĩnh vực chi bảo trợ xã hội và một số khoản chi thường xuyên khác được pháp luật quy định. Theo tính chất từng khoản chi NSNN, chi thường xuyên bao gồm các loại sau:  Chi cho cá nhân: Các khoản này liên quan trực tiếp đến con người, như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích từ lương (BHXH, BHYT, BHTN), tiền thưởng và phúc lợi tập thể...  Chi cho hàng hóa và dịch vụ: Đây là những khoản chi phục vụ cho hoạt động thường xuyên của các ĐVSDNS, bao gồm dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, vật tư và công cụ phục vụ công việc chuyên môn, chi bảo hộ lao động, đồng phục và mua sắm, sửa chữa và chi hàng hóa, dịch vụ khác.  Chi hỗ trợ: gồm các hoạt động hỗ trợ cho “kinh tế tập thể, dân cư”; hỗ trợ cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng; và các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội.  Chi khác: ngoài các nhóm chi thường xuyên đã nêu trên. Theo cấp ngân sách, chi thường xuyên NSNN được phân loại tương ứng với các cấp chính quyền tại Việt Nam, bao gồm cấp ngân sách trung ương, tỉnh, huyện và ngân sách xã. Các khoản chi NSNN được phân bổ dựa trên cơ sở phân cấp nhiệm vụ cho từng cấp ngân sách, theo quy định của Luật NSNN. 1.1.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý và kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước Nguyên tắc phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN được quy định tại Điều 9, Luật NSNN 2015 như sau: Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách theo quy định. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân
  18. 8 cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Nguyên tắc kiểm soát và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN gồm: Tất cả các khoản chi thường xuyên của NSNN đều phải được thực hiện qua Kho bạc kiểm soát và chi trả cho đơn vị, người thụ hưởng. Theo quy định, các khoản chi này cần phải nằm trong dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ đúng các tiêu chuẩn, chế độ và mức chi, đồng thời phải được đề nghị bởi thủ trưởng đơn vị giao dịch hoặc người được ủy quyền đã đăng ký chữ ký với Kho bạc và còn hiệu lực pháp lý. Các khoản chi thường xuyên của ngân sách đều phải được hạch toán bằng đơn vị tiền nhỏ nhất trong nước là Việt Nam đồng theo hệ thống mục ngân sách, đúng với năm ngân sách và cấp ngân sách. Hoạt động thanh toán các khoản chi thường xuyên thông qua cơ quan Kho bạc sẽ được thực hiện trực tiếp từ Kho bạc cho đối tượng được hưởng lương và trợ cấp xã hội, cũng như nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Trong trường hợp không thể thanh toán trực tiếp từ Kho bạc thì sẽ thanh toán qua ĐVSDNS. Trong quá trình kiểm soát, thanh toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN, nếu phát hiện khoản chi không đúng quy định, cần phải thu hồi hoặc giảm chi, hoặc nộp vào ngân sách. 1.1.4. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN bằng các công cụ chủ yếu như: công cụ pháp lý và công cụ kỹ thuật nghiệp vụ.  Công cụ pháp lý Công cụ pháp lý là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn liên quan đến chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội ban hành, là văn bản có tính pháp lý cao nhất, là kim chỉ nam giúp kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách; dưới Luật là Nghị định, Thông tư và các văn bản chỉ
  19. 9 đạo, hướng dẫn chi tiết về thủ tục hành chính, cách thức thực hiện, hồ sơ chứng từ chi theo từng lĩnh vực.  Công cụ kỹ thuật nghiệp vụ Dịch vụ công trực tuyến (DVC): KBNN đã cung cấp đủ 11 thủ tục hành chính lên DVC trực tuyến mức độ 4, tích hợp toàn bộ lên cổng DVC quốc gia. Đây là bước đột phá mạnh mẽ trong công tác KSC qua KBNN, mọi giao dịch được tiếp nhận, xử lý, phê duyệt trên môi trường điện tử giúp rút ngắn thời gian kiểm soát chỉ còn 1-3 ngày, tạo thuận lợi cho ĐVSDNS tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại. Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS): được Bộ Tài chính xây dựng với mục tiêu thống nhất quy trình quản lý thu-chi NSNN, kết nối thông tin giữa các cơ quan tài chính, KBNN và Thuế; cung cấp thông tin nhanh, chính xác, đảm bảo tính minh bạch về tình hình thực hiện NSNN ở mọi thời điểm. Thanh toán song phương điện tử: ứng dụng giúp điện tử hóa các giao dịch thanh toán của KBNN qua các NHTM thay thế hoàn toàn phương thức truyền thống giao nhận và xử lý, thanh toán bằng chứng từ giấy; đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác các khoản chi NSNN cho đối tượng thụ hưởng. Trong những năm qua, KBNN luôn đẩy mạnh các ứng dụng CNTT hiện đại nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, hướng tới Kho bạc 3 Không “không chứng từ giấy, không khách hàng, không dùng tiền mặt” và trở thành Kho bạc số năm 20230. 1.1.5. Cách thức thực hiện kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cách thức thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN được quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 và Thông tư số 17/2024/TT-BTC ngày 14/3/2024 như sau: Một là, ĐVSDNS của khối an ninh và quốc phòng lập hồ sơ, gửi và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở KBNN do các khoản chi có tính bảo mật. KBNN thực hiện thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của ĐVSDNS khi hồ sơ kiểm soát đảm bảo đúng các điều kiện chi: trong dự toán, chế độ, tiêu chuẩn và mức chi theo quy định; và gửi 01 liên chứng từ giấy báo Nợ cho đơn vị để xác nhận khoản chi đã thanh toán. Hai là, ĐVSDNS truy cập tài khoản trên DVC trực tuyến để lập chứng từ thanh toán và nhận kết quả từ KBNN trả về trên chương trình DVC của KBNN.
  20. 10 KBNN tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và các điều kiện chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi theo quy định, KBNN sẽ gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho ĐVSDNS trên chương trình DVC để xác nhận cho khoản chi đó đã được thanh toán; đối với khoản chi không đáp ứng các điều kiện chi theo quy định, KBNN sẽ gửi thông báo từ chối thanh toán có ghi cụ thể lý do từ chối. 1.1.6. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Nội dung chi thường xuyên NSNN được mã hóa bằng các số và tập hợp thành Hệ thống mục lục NSNN gồm các Tiểu nhóm, Mục và Tiểu mục để phục vụ cho quản lý và kiểm soát qua KBNN. Theo đó, Mục được sử dụng để phân biệt các nội dung chi NSNN theo nội dung kinh tế đảm bảo về điều kiện chi ngân sách; Tiểu nhóm tập hợp tất cả Mục có đặc điểm giống nhau về yêu cầu quản lý; còn Tiểu mục được phân loại chi tiết từ Mục, thể hiện nội dung cụ thể theo từng khoản thu và chi NSNN phù hợp với các đối tượng được quản lý ở từng nhóm Mục. Đầu năm ngân sách, ĐVSDNS phải gửi hồ sơ đầu năm ra KBNN, bao gồm: Quyết định giao dự toán, Quyết định giao chỉ tiêu biên chế và Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) và các quyết định điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có). Công chức KSC sẽ kiểm soát hồ sơ đầu năm đảm bảo đầy đủ về số lượng và đảm bảo tính pháp lý, hiệu lực trước khi ĐVSDNS gửi bất kỳ một khoản thanh toán nào. Dựa vào giá trị thanh toán và tính chất của từng khoản chi như chi thanh toán cho cá nhân, chi hàng hóa dịch vụ, chi hỗ trợ và các chi phí khác, Kho bạc Nhà nước sẽ kiểm tra các hồ sơ cụ thể theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và hướng dẫn chi tiết được nêu trong Thông tư số 17/2024/TT-BTC ngày 14/3/2024 của Bộ Tài chính về kiểm soát và thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước có hiệu lực từ 01/5/2024. Theo đó, KBNN kiểm soát các khoản chi đáp ứng các nội dung sau: Một là, các khoản chi phải nằm trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Quyết định chi tiêu phải được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền phê duyệt và đảm bảo tài khoản của đơn vị có đủ số dư để chi. Hai là, các hồ sơ và chứng từ liên quan đến từng khoản chi phải đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ; tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Hồ sơ thanh toán cần phù hợp và thống nhất giữa chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
834=>0