Đề án Xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020
lượt xem 8
download
Đề án gồm các phần chính: Phần I - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; Phần II - Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xã hội hóa; Phần III - Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020; Phần IV - Đề xuất, kiến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung đề án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020
- UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Độc lập Tự do Hạnh phúc ____________ __________________________________ Số: /ĐAUBND Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Dự thảo ĐỀ ÁN Xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 2016, định hướng đến năm 2020 _______________ Phần I SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ I SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN: Thực hiện Nghị quyết số 14/2006/NQHĐND ngày 21/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao giai đoạn 2006 2010, công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố đã thu được những kết quả tích cực: Có sự tham gia, hưởng ứng của nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân tham gia vào quá trình xã hội hóa, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu đa dạng, ngày càng tăng của nhân dân; hệ thống các cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội; xuất hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động khác nhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xã hội hoá vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế; đó là: Nhận thức về xã hội hóa ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ, tốc độ xã hội hoá trong các lĩnh vực còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa huy động được tổng thể các nguồn lực để phát triển các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố; công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa ở một số ngành, đơn vị còn lúng túng; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, thiếu và chậm hướng dẫn cụ thể; tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao còn thấp; các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ bé, cơ sở vật chất còn đơn sơ, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; còn có lĩnh vực không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tư; mức độ phát triển xã hội hoá còn thấp ở khu vực ngoại thành và vùng xa, vùng khó khăn. 1
- Nhu cầu của xã hội về giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ngày càng cao, trong khi khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà nước có hạn, chỉ có thể đáp ứng được các nhu cầu cơ bản, vì vậy tiếp tục đẩy mạnh việc huy động toàn xã hội tham gia vào cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao là yêu cầu khách quan từ thực tiễn. Thực tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao để quá trình xã hội hóa bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước và thành phố, vừa khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời đẩy mạnh mở rộng các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của nhân dân. II CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN: 1. Các văn bản pháp luật của Trung ương: Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009; Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật Thể dục thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật khám chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020; Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; Nghị quyết số 05/2005/NQCP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Nghị quyết số 40/NQCP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận số 37 TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công”; Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TTBTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; 2
- Nghị định số 53/2006/NĐCP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐCP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 85/2012/NĐCP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Quyết định số 1466/QĐTTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Thông tư số 135/2008/TTBTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐCP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. 2. Các văn bản của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố: Nghị quyết số 04NQ/TU ngày 17/7/2006 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hải Phòng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Thông báo kết luận số 55TB/TU ngày 23/12/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 04 NQ/TU; Nghị quyết số 13NQ/TU ngày 10/10/2007 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc phát triển thể dục thể thao thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến 2020 và Thông báo kết luận số 123TB/TU ngày 06/11/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 13NQ/TU; Nghị quyết số 16NQ/TU ngày 18/3/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển văn hóa Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số 18NQ/TU ngày 11/4/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng và Nghị quyết số 04/2008/NQHĐND ngày 18/4/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố đến năm 2010, định hướng đến 2020; Nghị quyết số 30/NQTU ngày 03/12/2009 của Ban Thường vụ Thành uỷ và Nghị quyết số 17/2009/NQHĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố khoá 13 về phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng đến 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 14/2006/NQHĐND ngày 13/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa XIII) về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 2010. III GIẢI THÍCH TỪ NGỮ: 3
- Các từ, cụm từ trong Đề án được hiểu theo nghĩa sau đây: 1. Xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao: là chủ trương của Đảng và Nhà nước về vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; phát triển rộng rãi các hình thức hoạt động do các tập thể hoặc các cá nhân tiến hành trong khuôn khổ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động trên; mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội; phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn. 2. Cơ sở xã hội hóa: Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm: Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐCP ngày 30/5/2008 của Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa; theo Nghị định số 53/2006/NĐCP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; theo Nghị định số 73/1999/NĐCP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 3. Cơ sở công lập tự cân đối thu chi: Bao gồm: cơ sở xã hội hóa được hình thành từ các cơ sở sự nghiệp công lập và cơ sở công lập hoặc bộ phận cơ sở công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. 4. Bộ phận cơ sở công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động: Là một hoặc nhiều bộ phận của cơ sở công lập hạch toán riêng, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. 4
- Phần II ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA I KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2006/NQ HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ (KHÓA XIII) ĐẾN NĂM 2012. 1. Lĩnh vực giáo dục đào tạo: Mục tiêu 1: Chuyển từng bước các cơ sở bán công sang loại hình dân lập hoặc tư thục; các trường mầm non ở ngoại thành có bước chuyển đổi phù hợp với tình hình, điều kiện của địa phương. Đến nay thành phố đã chuyển đổi 05 trường trung học phổ thông bán công thành trường công lập tự chủ tài chính, 159 trường mầm non bán công thành trường công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động ( không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Việc chuyển đổi các trường bán công sang loại hình trường tư thục không thực hiện được do chưa có hướng dẫn cụ thể về việc chuyển đổi từ sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân. Hệ thống trường mầm non tư thục phát triển mạnh, đến năm 2012 có 39 trường mầm non tư thục, chiếm 13,8% tổng số trường mầm non, so với năm 2006 tăng thêm 31 trường và gấp 4 lần về số trường. Trong những năm gần đây, nhiều trường mầm non tư thục được đầu tư xây dựng với quy mô lớn, phòng học chuẩn, hiện đại như Trường Mầm non Sao Mai, Trường Mầm non Hải Viên. Mục tiêu 2: Tỷ lệ học sinh ở các trường ngoài công lập so với tổng số học sinh đến trường phấn đấu đạt như sau: Nhà trẻ: 80% trẻ, mẫu giáo: 75% học sinh, trung học phổ thông: 40% học sinh, trung học chuyên nghiệp: 30% học sinh, đại học và cao đẳng: 40% sinh viên. Đối với khối nhà trẻ mới đạt gần 20% trẻ học ngoài công lập; khối giáo dục mẫu giáo, tỷ lệ học sinh ngoài công lập hiện là 8,7% học sinh (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND) do chuyển đổi 159 trường mầm non bán công trên địa bàn Hải Phòng sang trường công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Đối với bậc tiểu học, hiện nay có hơn 500 học sinh tiểu học ngoài công lập học tại các trường: Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Phổ thông Hai Bà Trưng, Phổ thông Hermann Gmeiner. 5
- Đối với bậc học trung học phổ thông, tỷ lệ tuyển sinh của các trường ngoài công lập giảm từ 32,6 % năm 2006, xuống còn 23% năm 2012 (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND) do có 6 trường THPT ngoài công lập không có cơ sở vật chất phải giải thể, chuyển 5 trường trung học phổ thông bán công sang trường công lập tự chủ tài chính và thành lập mới 3 trường trung học phổ thông công lập (Hải An, Quốc Tuấn, Thuỵ Hương) nên chỉ tiêu tuyển sinh học sinh công lập tăng, tỷ lệ phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh đối với các trường ngoài công lập giảm. Đối với mục tiêu tuyển sinh ngoài công lập trên tổng số sinh viên, năm 2012, bậc trung học chuyên nghiệp đạt 14,5%, bậc cao đẳng và đại học đạt 15,6% (Không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Mục tiêu 3: Thành lập trung tâm học tập cộng đồng ở tất cả các xã, phường, thị trấn. Hiện nay, toàn thành phố có 222/223 xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng, 01 đơn vị chưa thành lập do mới chia tách. Tổng số đầu sách ở các trung tâm là 2.260 sách với trên 6.000 cuốn. Các trung tâm đã tổ chức 315 lớp học nghề cho 14.945 người, 204 lớp tư vấn nghề cho 11.779 lượt người, 108 lớp liên kết đào tạo cho 3.848 người và 27 chuyên đề giáo dục cho trên 75.000 lượt người. Hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng bước đầu đáp ứng được nhu cầu học tập, cập nhật kiến thức phổ thông cho nhân dân (đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Về huy động kinh phí xã hội hóa : Lĩnh vực giáo dục đã huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển giáo dục là 463,9 tỷ đồng, bao gồm: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường phổ thông ngoài công lập 380 tỷ đồng; hỗ trợ đầu tư trang thiết bị (hệ thống mạng internet trong trường học, máy tính, máy chiếu, máy lọc nước...) cho các trường công lập và trao học bổng cho học sinh với kinh phí ước 83,9 tỷ đồng. 2. Lĩnh vực dạy nghề: Mục tiêu 1: Chuyển phần lớn cơ sở dạy nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ. Đến nay, các cơ sở dạy nghề công lập đã hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thành phố chưa có cơ sở dạy nghề công lập tự đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. Các dịch vụ dạy nghề tự cân đối thu chi chưa phát triển trong khối các cơ sở dạy nghề công lập (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Nguồn thu học phí và dịch vụ dạy nghề của các cơ sở dạy nghề công lập trên tổng kinh phí hoạt động: khối các trường nghề tuyến thành phố đạt 64,1%; khối các trường nghề tuyến quận, huyện đạt 27%. Mục tiêu 2: Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập và cơ sở dạy nghề hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ trong hệ thống các trường 6
- dạy nghề do thành phố quản lý đạt tỷ lệ như sau: Cơ sở dạy nghề ngoài công lập 40%; học sinh học nghề dài hạn ngoài công lập 40%, cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích 25%; học sinh học nghề ngắn hạn ngoài công lập 40%, cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích 35%; qui mô tuyển sinh đào tạo trung cấp nghề và cao đẳng nghề đạt 8.000 10.000 học sinh/năm, đào tạo sơ cấp nghề đạt 15.000 học sinh/năm. Quy mô hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố không ngừng mở rộng cả về số cơ sở dạy nghề và quy mô tuyển sinh dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề thuộc thành phố quản lý hiện có 43 cơ sở, trong đó, ngoài công lập là 17 cơ sở, chiếm 40% tổng số cơ sở dạy nghề (đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Năm 2012, các cơ sở dạy nghề do thành phố quản lý tuyển sinh trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 9.650 học sinh; trong đó, khối ngoài công lập tuyển 4.950 học sinh, chiếm 51,3%. Tuyển sinh trình độ sơ cấp nghề là 22.000 học sinh; trong đó khối ngoài công lập tuyển 13.500 học sinh, chiếm 61% (vượt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Tuy nhiên, chỉ tiêu học sinh học dài hạn theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ chưa thực hiện được, học ngắn hạn đạt 19% tổng học sinh công lập (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Mục tiêu 3: Tăng mọi nguồn lực cho phát triển đào tạo nghề, phấn đấu tăng tỷ trọng vốn đầu tư từ nguồn vốn khác lên 75%. Đến năm 2012, lĩnh vực dạy nghề ngoài công lập đã huy động được kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư cho lĩnh vực dạy nghề ước đạt 280 tỷ đồng, góp phần vào tăng cường cơ sở vật chất trong lĩnh vực dạy nghề của thành phố. 3. Lĩnh vực y tế: Mục tiêu 1: Phấn đấu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đến tháng 7/2012, tổng số thẻ bảo hiểm y tế của toàn thành phố là 1.211.706 thẻ; trong đó, số thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc là 1.059.585 thẻ (chiếm tỷ lệ 87%), số thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện là 152.121 thẻ (chiếm tỷ lệ 13%). Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 64,23% dân số (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Số đối tượng chưa tham gia bảo hiểm y tế chủ yếu là đối tượng tự nguyện (chiếm 78%), lao động trong các doanh nghiệp tư nhân (chiếm 70%), đối tượng thuộc hộ cận nghèo (chiếm 82,4%). Kết quả đạt được trong thực hiện bảo hiểm y tế đã có nhiều tác động tích cực như: Tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống cơ sở y tế công lập và ngoài công lập chăm sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo quyền của người dân được chăm sóc y tế, được lựa chọn nơi khám chữa bệnh, góp phần thực hiện công bằng xã hội; nguồn thu từ bảo hiểm y tế chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong các nguồn tài chính giành cho y tế; người dân từng bước nhận thức được lợi ích của bảo hiểm y tế. Mục tiêu 2: Chuyển hầu hết các bệnh viện công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ. 7
- Đến nay, tất cả các cơ sở y tế công lập thuộc thành phố đều đã hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn thu viện phí và dịch vụ y tế trên tổng kinh phí hoạt động hàng năm của các cơ sở y tế công lập chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng: Năm 2006 chiếm 54,3%, đến năm 2012 chiếm 60,9%. Cụ thể: Năm 2006, tổng kinh phí của các cơ sở y tế công lập là 432,401 tỷ đồng, trong đó ngân sách thành phố cấp 197,476 tỷ đồng, viện phí và thu dịch vụ 234,925 tỷ đồng; đến năm 2012, tổng kinh phí của các cơ sở y tế công lập là 1.342,01 tỷ đồng, trong đó ngân sách thành phố cấp 523,84 tỷ đồng, viện phí và thu dịch vụ ước đạt 818,17 tỷ đồng (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Nhiều bệnh viện đã thực hiện cơ chế cung ứng dịch vụ (mức thu tính đủ chi phí) ở một số khâu, một số nội dung thông qua hình thức hình thức liên kết khai thác thiết bị y tế hiện đại, dịch vụ y tế chất lượng cao, dịch vụ y tế theo yêu cầu. Đến nay, có 18/24 bệnh viện công lập có hoạt động liên kết. Các bệnh viện tuyến thành phố: Hữu nghị Việt Tiệp, Phụ sản, Trẻ em, Kiến An, Y học cổ truyền đã từng bước cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao, dịch vụ y tế theo yêu cầu để phục vụ cho những bệnh nhân có khả năng chi trả. Số giường bệnh công lập theo yêu cầu chiếm khoảng 4,6% tổng số giường bệnh công lập. Tổng kinh phí huy động đầu tư trang thiết bị y tế cho hoạt động liên kết cung cấp dịch vụ y tế, phục vụ dịch vụ y tế chất lượng cao, dịch vụ y tế theo yêu cầu là 98,9 tỷ đồng. Mục tiêu 3: Các cơ sở y tế ngoài công lập (bệnh viện, phòng khám tư nhân, bác sỹ gia đình) tăng thêm 1,5 đến 2 lần, đáp ứng được trên 20% nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; có cơ chế khuyến khích phát triển từ 1 2 bệnh viện tư nhân và 01 bệnh viện quốc tế trên địa bàn thành phố. Các cơ sở y tế ngoài công lập đã phát triển về số lượng và có nhiều đóng góp vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thành phố. Năm 2006, toàn thành phố có 1.298 cơ sở hành nghề y dược tư nhân (592 cơ sở hành nghề y, 153 cơ sở y học cổ truyền, 547 cơ sở dược, 6 cơ sở kinh doanh vắc xin sinh phẩm trang thiết bị y tế); đến năm 2012, toàn thành phố có 2.050 cơ sở hành nghề y dược tư nhân (866 cơ sở hành nghề y, 231 cơ sở y học cổ truyền, 1.003 cơ sở dược, 11 cơ sở kinh doanh vắc xin sinh phẩm trang thi ết b ị y tế), tăng 1,58 lần so với năm 2006 (đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQ HĐND). Về bệnh viện tư nhân trên địa bàn thành phố, năm 2006 có 1 bệnh viện với 21 giường bệnh; đến năm 2012 tăng thêm 2 bệnh viện với 115 giường bệnh, nâng tổng số bệnh viện tư nhân hiện có là 3 bệnh viện với 136 giường bệnh, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng giường bệnh (bao gồm: giường bệnh công lập thuộc thành phố, giường bệnh thuộc các bộ, ngành và giường bệnh ngoài công lập; không tính giường bệnh trạm y tế tuyến xã) (đạt chỉ 8
- tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Tuy nhiên, thành phố chưa có bệnh viện quốc tế. Tính đến năm 2012, tổng số giường bệnh của Hải Phòng đạt 34 giường bệnh/10.000 dân. Trong đó, giường bệnh công lập là 26,7 giường/10.000 dân; còn lại là giường bệnh ngoài công lập và giường bệnh thuộc các bộ, ngành (không tính giường trạm y tế tuyến xã). Số lần khám bệnh của hệ thống ngoài công lập bằng 27,3% trên tổng số lần khám bệnh của toàn hệ thống y tế trên địa bàn; số lượt bệnh nhân điều trị nội trú bệnh viện ngoài công lập bằng 1,61% tổng số lượt bệnh nhân điều trị nội trú của toàn hệ thống y tế trên địa bàn. Như vậy, xã hội hóa y tế đạt được chỉ tiêu về phát triển cơ sở hành nghề y dược tư nhân và phát triển bệnh viện ngoài công lập, nhưng không đạt chỉ tiêu có bệnh viện quốc tế trên địa bàn. Về huy động kinh phí xã hội hóa: Lĩnh vực y tế đã huy động được nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho y tế là 1.975,3 tỷ đồng; bao gồm: Liên doanh, liên kết về thiết bị 98,9 tỷ đồng; đầu tư của các phòng khám và cơ sở y tế tư nhân 150,6 tỷ đồng; đầu tư ban đầu của các bệnh viện tư nhân 1.655,8 tỷ đồng; xã hội hóa nâng cấp trạm y tế tuyến xã 70 tỷ đồng. 4. Lĩnh vực văn hóa: Mục tiêu 1: Khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn hoá nghệ thuật, sưu tầm, phát huy và phát triển các loại hình di sản văn hoá vật thể, phi vật thể của Hải Phòng; xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và phát triển văn hoá; phát động toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn hoá của người Hải Phòng trên các mặt giao tiếp, ứng xử, lối sống, nếp nghĩ, tác phong làm việc… Thành phố thực hiện tu bổ, bảo quản công trình di sản văn hóa vật thể, phục hồi, duy trì và phát huy di sản văn hóa phi vật thể theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đáng chú ý là: Thực hiện tu bổ, bảo quản các di tích lịch sử văn hóa lớn như Đình Kiền Bái, Từ Lương Xâm, Đền Nghè, Đền Gắm, Nhà hát thành phố, Tháp Tường Long, khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm,…; xây dựng Khu tưởng niệm Vương triều Nhà Mạc, đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn, Tiến sỹ Lê Khắc Cẩn; sưu tầm và phục hồi di sản văn hóa phi vật thể như: Lễ hội Minh Thề, lễ hội Vật cầu ở huyện Kiến Thụy, lễ hội Hát Đúm ở huyện Thủy Nguyên; tổ chức một số lễ hội với quy mô lớn theo phương thức xã hội hóa như: Hội Chọi trâu (Đồ Sơn), lễ hội Làng cá (Cát Hải). Toàn thành phố có 870 câu lạc bộ thuộc các trung tâm, nhà văn hoá, thành lập 1.350 đội văn nghệ quần chúng. Hàng năm trung bình tổ chức trên 6.000 cuộc thi, liên hoan, hội diễn, biểu diễn văn nghệ quần chúng. Có 453 thư viện của các cơ quan, đoàn thể, trường học và vận động xây dựng 218 tủ sách, phòng đọc sách cơ sở; góp phần đáp ứng nhu cầu về hưởng thụ văn hóa của nhân dân. 9
- Thành phố cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư và phát triển trong lĩnh vực văn hóa (Cụm rạp chiếu phim Megastar và trên 600 cơ sở dịch vụ văn hóa: Kinh doanh phát hành văn hóa phẩm, karaoke,...); góp phần đáp ứng đa dạng nhu cầu vui chơi giải trí, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân thành phố. Việc phát động toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn hoá của người Hải Phòng trên các mặt giao tiếp, ứng xử, lối sống, nếp nghĩ, tác phong làm việc có một số chuyển biến nhưng chưa thực sự rõ nét. Nếp sống văn hóa của một bộ phận người dân chưa tốt, thể hiện ở một số hành vi, như: ý thức chấp hành luật giao thông, tham gia bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sống còn thấp; việc hiếu, hỉ còn phô trương, hình thức gây lãng phí. Mục tiêu 2: Chuyển toàn bộ các cơ sở công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ. Các đơn vị sự nghiệp văn hóa công lập đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Có 3 đơn vị tự đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên là Trung tâm Triển lãm và Mỹ thuật, Trung tâm Tổ chức biểu diễn, Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại chưa có các dịch vụ văn hóa tự cân đối thu chi. Tổng thu sự nghiệp và dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập văn hóa chiếm tỷ trọng thấp so tổng kinh phí hoạt động; cụ thể: Năm 2012, tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa công lập cấp thành phố (12 đơn vị) là 35,4 tỷ đồng, trong đó kinh phí thu sự nghiệp và dịch vụ văn hóa 8,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,3% (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Mục tiêu 3: Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển thiết chế văn hoá cơ sở, phong trào văn nghệ quần chúng; sắp xếp lại 5 đoàn nghệ thuật công lập, hình thành Nhà hát Sân khấu truyền thống công lập trên cơ sở sáp nhập 3 đoàn nghệ thuật: Cải lương, Chèo và Múa rối. Kiện toàn tổ chức, đầu tư nâng cao chất lượng Đoàn Kịch nói và Đoàn Ca múa, từng bước chuyển sang loại hình ngoài công lập. Thành phố hình thành thiết chế văn hoá cơ sở ở 2.558 làng, tổ dân phố văn hoá (100%), với sự đóng góp kinh phí của nhân dân để tổ chức và duy trì phong trào văn hoá; xây dựng 670 Nhà văn hoá thôn, tổ dân phố và mua sắm trang thiết bị cho các nhà văn hóa được thực hiện từ một phần kinh phí đóng góp của nhân dân. Kinh phí tổ chức các hoạt động tại nhà văn hoá cơ sở đều huy động xã hội hóa 100%, kinh phí ngân sách chỉ hỗ trợ trao những giải thưởng lớn; qua đó đã phục vụ tốt nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hoá và giải trí của nhân dân. Đoàn Kịch nói và Đoàn Ca múa đã được kiện toàn về tổ chức, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị và hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 10
- một phần kinh phí hoạt động. Việc chuyển đổi Đoàn Kịch nói và Đoàn Ca múa sang loại hình ngoài công lập, việc thành lập Nhà hát Sân khấu truyền thống trên cơ sở sáp nhập 03 đoàn nghệ thuật: Cải lương, Chèo và Múa rối chưa thực hiện (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Về huy động kinh phí xã hội hóa: Lĩnh vực văn hóa đã huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư cho văn hóa là 355 tỷ đồng, bao gồm: Xây dựng Trung tâm Văn hóa Thể thao, Nhà văn hóa các cấp 100 tỷ đồng; hoạt động thông tin cổ động, phát triển thư viện và văn nghệ quần chúng 15 tỷ đồng; bảo tồn di sản văn hóa 80 tỷ đồng; sản xuất, kinh doanh dịch vụ văn hóa 70 tỷ đồng; hoạt động điện ảnh 90 tỷ đồng. 5. Lĩnh vực thể dục – thể thao: Mục tiêu 1: Chuyển toàn bộ các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích hoặc ngoài công lập. Đến nay, toàn bộ các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao công lập đều đã hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, hiện nay thành phố chưa có đơn vị sự nghiệp công lập thể thao tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. Tổng thu sự nghiệp và dịch vụ thể thao của các đơn vị sự nghiệp công lập thể thao chiếm tỷ trọng không đáng kể so tổng kinh phí hoạt động; cụ thể: Năm 2012, tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể thao công lập cấp thành phố (3 đơn vị) là 35,3 tỷ đồng; trong đó kinh phí thu sự nghiệp và dịch vụ thể thao 1,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,1% (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Mục tiêu 2: đảm bảo diện tích đất cho các công trình thể dục thể thao đạt bình quân 3m2/người; phát triển phong trào thể thao quần chúng, huy động tỷ lệ dân số có tham gia hoạt động thể dục thể thao đạt 45%, trong đó tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 25%; thể thao thành tích cao tập trung đầu tư cho 15 môn thể thao trọng điểm. Hiện có 80% xã, phường, thị trấn và 100% quận, huyện đã thực hiện quy hoạch đất cho các công trình thể dục thể thao, tuy nhiên, diện tích đất thể dục thể thao bình quân đầu người trên địa bàn thành phố mới đạt 2,35m2/người (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Một số địa phương đạt diện tích bình quân cao, như các huyện: Thủy Nguyên trên 4,5m2/người; Tiên Lãng, An Dương trên 3m2/người; nhưng cũng có địa phương đạt rất thấp, như quận Lê Chân 0,38m2/người. Tỷ lệ dân số có tham gia hoạt động thể dục thể thao đạt 45%, trong đó tập luyện thể dục thể thao thường xuyên 28% ( đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn đều có các hoạt động thể dục – thể thao phù hợp và thường xuyên tổ chức các giải thể thao của ngành, địa phương, đơn vị phục 11
- vụ nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của mọi đối tượng. Nhiều môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian được khôi phục và phát triển mạnh, đặc biệt là vào các dịp lễ, hội, những ngày tết cổ truyền, các dịp kỷ niệm của đất nước, thành phố, ngành, địa phương, đơn vị. Các môn thể thao trọng điểm của thành phố tiếp tục được thành phố quan tâm đầu tư phát triển. Thành phố đã tập trung đầu tư cho 23 môn thể thao thành tích cao và giành khoản kinh phí lớn hỗ trợ cho môn bóng đá (vượt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Mục tiêu 3: từng bước tạo lập và phát triển thị trường dịch vụ thể dục thể thao; khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, các hiệp hội hoặc liên đoàn thể dục thể thao; khuyến khích chuyên nghiệp hoá thể thao thành tích cao, trước mắt là bóng đá. Thành phố đã phát triển một số môn thể thao theo phương thức xã hội hóa, như các môn: Khiêu vũ thể thao, Aerobic, thể hình, Billiards Snooker, Bowling, lướt ván, đua thuyền truyền thống, cờ tướng, quần vợt, bóng đá... Các môn này do các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân đứng ra thành lập, quản lý các câu lạc bộ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; các vận động viên đến tập luyện có đóng góp kinh phí. Khi hình thành các đội tuyển tham dự các giải quốc gia, quốc tế, ngân sách thành phố hỗ trợ một phần kinh phí thi đấu, còn lại chủ yếu là do các câu lạc bộ, các hiệp hội, liên đoàn tự huy động thêm kinh phí(đạt chỉ tiêu Nghị quyết 14/2006/NQHĐND). Toàn thành phố hiện có: 11 hội và liên đoàn thể thao cấp thành phố, gần 100 chi hội cơ sở; 2.355 câu lạc bộ thể dục thể thao quần chúng; trong đó, có 4 đơn vị công lập, 2.351 đơn vị ngoài công lập, 390 cơ sở, tụ điểm thể dục thể thao ở quận huyện. Về cơ sở vật chất, trên địa bàn thành phố có 26 bể bơi, 8 phòng tập Billiars, 81 sân quần vợt, 254 sân bóng đá, 545 sân bóng chuyền, 42 sân điền kinh, 10 sân bóng rổ, 15 sân vận động, 66 nhà tập luyện phục vụ nhu cầu tập luyện thể dục thể thao cho nhân dân .... Đặc biệt, thành phố có 2 sân Golf Đồ Sơn và Sông Giá từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với diện tích hơn 100ha, đang hoạt động tốt, thu hút hàng trăm lao động. Về huy động kinh phí xã hội hóa: Lĩnh vực thể dục thể thao đã huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư cho thể thao là 600 tỷ đồng để đầu tư các cơ sở luyện tập thể dục thể thao (Golf, bóng đá, Billiars, thể hình, quần vợt,...). II. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Kết quả đạt được: Nhận thức về xã hội hoá của các ngành, cấp cấp và cộng đồng được nâng lên một bước, đặc biệt là các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hoá trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố. 12
- Các nguồn lực xã hội bước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn lực xã hội hoá đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Khu vực ngoài công lập phát triển với nhiều loại hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở ngoài công lập trong một số lĩnh vực tiếp tục được hình thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động. Cùng với tăng chi từ ngân sách thành phố, việc đẩy mạnh xã hội hóa đã huy được nguồn kinh phí đáng kể của cộng đồng tham gia đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao cho với chất lượng ngày càng tốt hơn. 2. Tồn tại, hạn chế: Công tác xã hội hoá trên địa bàn thành phố thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế; đó là: Nhiều mục tiêu xã hội hoá được nêu trong Nghị quyết 14/2006/NQ HĐND không đạt, cụ thể: Chuyển các cơ sở công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích; Chuyển đổi các cơ sở bán công thành cơ sở dân lập hoặc tư thục; tỷ lệ học sinh ngoài công lập nhà trẻ, mẫu giáo, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học; tỷ lệ học sinh học nghề theo cơ chế cung ứng dịch vụ công; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; có bệnh viện quốc tế trên địa bàn; sắp xếp các đoàn nghệ thuật công lập; diện tích đất dành cho hoạt động thể dục thể thao. Thậm chí có mục tiêu đến năm 2012 còn giảm đi so với năm 2006, như: Tỷ lệ học sinh trong các trường trung học phổ thông ngoài công lập giảm từ 32,6% xuống còn 23%. Nhiều đơn vị sự nghiệp công lập có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động còn thiếu thốn, chất lượng yếu tố con nguời không đồng đều và còn hạn chế. Các cơ sở ngoài công lập có thái độ phục vụ tốt, tuy nhiên quy mô các cơ sở ngoài công lập hầu hết còn nhỏ bé, số lượng dịch vụ còn hạn chế, chất lượng chuyên môn sâu chưa đạt được như khối công lập, phát triển không đồng đều giữa các vùng và các lĩnh vực, mới chủ yếu tập trung ở nội thành, nội thị, nơi đông dân; nhiều đơn vị chạy theo số lượng, lạm dụng kỹ thuật đã phần nào làm giảm chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân. Một số cơ chế, chính sách được Chính phủ ban hành nhằm khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao chưa được thành phố triển khai áp dụng kịp thời, đầy đủ; cụ thể: Các chính sách khuyến khích xã hội hóa về đất đai, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, cho thuê nhà và cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn vay ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất vay đầu tư, đào tạo nhân lực ... được quy định trong Nghị định số 53/2006/NĐCP ngày 13
- 25/5/2006 của Chính phủ, Nghị định số 69/2008/NĐCP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Quyết định số 1466/QĐTTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Phương thức phân bổ, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang tính bình quân, chưa gắn với chất lượng dịch vụ, chưa có sự bình đẳng giữa các đơn vị trong và ngoài công lập trong việc tiếp cận nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước. 3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế: 3.1. Nguyên nhân khách quan: Khả năng ngân sách thành phố đáp ứng cho nhu cầu về giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao còn eo hẹp; mặt bằng thu nhập của các tầng lớp dân cư của thành phố còn thấp và không đồng đều, có sự chênh lệch lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn; do vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp với điều kiện của ngân sách thành phố và thu nhập của các tầng lớp dân cư. Đầu tư cho các cơ sở xã hội hóa về giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Các chính sách khuyến khích xã hội hóa chưa tách biệt vùng thuận lợi với vùng khó khăn một cách rõ ràng và đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào những vùng khó khăn. Hệ thống văn bản pháp luật, chế độ, chính sách về xã hội hoá còn chưa đồng bộ, thống nhất. Một số văn bản pháp luật chậm được các bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, hoặc hướng dẫn chưa rõ ràng, hoặc đang trong quá trình xây dựng, sửa đổi nên dẫn đến có nhiều lúng túng trong quá trình tổ chức thực hiện. Chính phủ có Nghị quyết số 40/NQCP ngày 09/8/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận số 37TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”, tuy việc sửa đổi các văn bản pháp luật theo lộ trình đến quý IV/2013 mới hoàn thành. 3.2. Nguyên nhân chủ quan: Công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Nhà nước về xã hội hoá giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả với sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội. Nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp, các ngành về xã hội hóa chưa thật sự đầy đủ, chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố; tư tưởng bao cấp, dựa vào ngân sách Nhà nước vẫn còn tồn tại ở nhiều cấp, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập. 14
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng. Công tác tham mưu chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư đẩy mạnh xã hội hóa thể hiện: tỷ lệ tuyển sinh học sinh phổ thông trung học ngoài công lập giảm, số giường bệnh ngoài công lập phát triển chậm; Các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa chậm được cụ thể hóa trên địa bàn thành phố, nên không tạo điều kiện cho hệ thống các đơn vị ngoài công lập hình thành, tồn tại và phát triển. Các Sở chuyên ngành chưa hoàn thành quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; chưa có kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của từng lĩnh vực; chưa xác định được danh mục các dự án đầu tư ưu tiên thực hiện xã hội hóa kèm theo các điều kiện khuyến khích cụ thể để làm cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư. Phần III QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA GIAI ĐOẠN 2013 2016, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 I QUAN ĐIỂM: 1. Xã hội hoá là mục tiêu, là động lực, là chính sách lâu dài phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố. 2. Đẩy mạnh xã hội hoá gắn với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế; đồng thời tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong việc cung ứng các dịch vụ giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ người dân tốt hơn; tăng cường quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội hoá. 3. Thực hiện xã hội hóa không chỉ đơn thuần là huy động vốn mà còn là tạo điều kiện để toàn xã hội, mọi người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động trong các lĩnh vực này. 4. Xã hội hoá phải đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực chung của thành phố đối với mọi đối tượng xã hội; đảm bảo quyền lợi cơ bản của mọi người dân, trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ phát triển các vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng xã hội. 5. Xã hội hoá giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao nhưng không giảm chi ngân sách Nhà nước mà tiếp tục tăng chi cho các lĩnh vực này trên cơ sở chất lượng dịch vụ và trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng, tốc độ tăng chi phù hợp với với tốc độ tăng thu của ngân sách thành phố. II MỤC TIÊU: 15
- 1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao phát triển cả về quy mô và chất lượng. Đảm bảo cho các tầng lớp xã hội nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận các dịch vụ giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ngày một tốt hơn. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2016, định hướng đến năm 2020: 2.1. Lĩnh vực giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh thực hiện mô hình xã hội học tập, nâng cao chất lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng, chú trọng khu vực ngoại thành; Củng cố hệ thống trường ngoài công lập, chuyển một số các trường công lập ở khu vực kinh tế phát triển thành cơ sở công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động hoặc cơ sở xã hội hóa cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao. Phấn đấu tỷ lệ học sinh ngoài công lập và công lập tự cân đối thu chi so với tổng số học sinh đạt được như sau: 2.1.1 Giáo dục mầm non: 20% học sinh vào năm 2016 và 30% học sinh vào năm 2020; 2.1.2 Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở: 5% học sinh vào năm 2016 và 10% học sinh vào năm 2020; 2.1.3 Giáo dục trung học phổ thông: 25% học sinh vào năm 2016 và 35% học sinh vào năm 2020; 2.1.4 Giáo dục trung học chuyên nghiệp: 16% sinh viên vào năm 2016 và 20% sinh viên vào năm 2020. 2.1.5 Giáo dục cao đẳng và đại học: 18% sinh viên vào năm 2016 và 20% sinh viên vào năm 2020. 2.2. Lĩnh vực dạy nghề: 2.2.1 Nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ dạy nghề trên tổng kinh phí hoạt động: khối trường cao đẳng và trung cấp nghề đạt 70% vào năm 2016 và 75% vào năm 2020; khối trung tâm dạy nghề đạt 30% vào năm 2016 và 40% vào năm 2020. 2.2.2 Phát triển hệ thống trường dạy nghề ngoài công lập, tỷ lệ trường ngoài công lập đạt 45% tổng số trường dạy nghề vào năm 2016 và đạt 50% vào năm 2020; Mỗi trường ngoài công lập có ít nhất 01 nghề là nghề trọng điểm cấp quốc gia hoặc đạt đẳng cấp khu vực ASEAN vào năm 2016 và phấn đấu có nghề đạt cấp quốc tế vào năm 2020. Tỷ lệ sinh viên khối ngoài công lập và công lập tự cân đối thu chi trình độ cao đẳng và trung cấp nghề 16
- đạt 60% tổng số sinh viên học nghề vào năm 2016 và 75% vào năm 2020; sinh viên khối ngoài công lập và tự cân đối thu chi trình độ sơ cấp nghề đạt 70% tổng số học sinh học nghề vào năm 2016 và 80% vào năm 2020. 2.3. Lĩnh vực y tế: 2.3.1 Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đạt 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế vào năm 2016 và trên 90% vào năm 2020; 2.3.2 Tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt 16% tổng số giường bệnh vào năm 2016 và 25% vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh công lập chất lượng cao tự cân đối thu chi đạt 20% tổng số giường bệnh công lập (không tính giường bệnh trạm y tế xã) vào năm 2016 và 30% vào năm 2020. 2.3.3 Khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, phấn đấu tăng 1,1 đến 1,3 lần vào năm 2016 và tăng lên 1,41,5 lần vào năm 2020; phát triển tăng thêm 03 bệnh viện tư nhân vào năm 2016, tăng thêm 05 bệnh viện tư nhân so với hiện nay và có 01 bệnh viện quốc tế vào năm 2020. 2.4. Lĩnh vực văn hóa: 2.4.1 Phấn đấu đạt chuẩn các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, xây dựng nếp sống văn hoá của người Hải Phòng; số xã, phường có trung tâm văn hóa, thể thao cộng đồng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động đạt 50% số xã, phường, thị trấn vào năm 2016 và 100% vào năm 2020; 2.4.2 Nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ văn hóa trên tổng kinh phí hoạt động bình quân các đơn vị sự nghiệp văn hóa công lập đạt 30% vào năm 2016 và 35% vào năm 2020; trong đó tỷ lệ này đối với các đơn vị nghệ thuật công lập thành phố không thấp hơn mức bình quân chung của toàn ngành. 2.4.3 Thành lập Nhà hát sân khấu truyền thống trên cơ sở sáp nhập Đoàn Chèo và Đoàn Nghệ thuật múa rối vào năm 2016; 2.5. Lĩnh vực thể dục thể thao: 2.5.1 Phát triển phong trào thể thao quần chúng, tỷ lệ người dân tham gia hoạt động thể dục thể thao đạt 47% vào năm 2016 và 50% năm 2020; trong đó tập luyện thường xuyên đạt 30% vào năm 2016 và 35% vào năm 2020; đảm bảo diện tích đất cho các công trình thể dục thể thao bình quân toàn thành phố đạt 2,5 3m2/ người; 2.5.2 Phấn đấu cơ sở thể dục thể thao công lập tự cân đối thu chi đạt 30% tổng số cơ sở thể dục thể thao công lập vào năm 2016 và 50% vào năm 2020; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có cơ sở tập luyện thể thao đạt 65% số xã, phường, thị trấn vào năm 2016 và 95% vào năm 2020. III NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH: 1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao đến các cơ quan, đơn vị và mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án; 17
- Thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền; trong đó chú trọng các hình thức tuyên truyền như nói chuyện chuyên đề, qua hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, qua báo viết, báo nói, báo hình; xây dựng chuyên mục hàng tuần về xã hội hóa trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình và Báo Hải Phòng; phát động các phong trào thi đua ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa. Xây dựng, ban hành các quy định về thi đua, khen thưởng phù hợp, đảm bảo khuyến khích, động viên, khích lệ các đơn vị, tổ chức và cá nhân tích cực tham gia thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa trên địa bàn thành phố. 2. Công tác quản lý nhà nước: Tăng cường quản lý Nhà nước thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ từng cấp, từng ngành đối với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa cũng như thực hiện mục tiêu của đề án; phối hợp chặt chẽ giữa các sở tổng hợp với các sở quản lý chuyên ngành và các cơ quan hành chính Nhà nước cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong thực hiện Đề án. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện xã hội hóa ở cấp thành phố và cấp quận, huyện để tập trung chỉ đạo, điều hành và tăng cường sự phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Đề án. Xây dựng định mức chi phí cho cho từng đối tượng thụ hưởng làm căn cứ hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách cho các cơ sở xã hội hóa. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa. Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao phù hợp với luật pháp hiện hành. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình xã hội hóa. 3. Công tác quy hoạch: Rà soát, bổ sung, hoàn thành xây dựng quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới đơn vị thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trong đó bao gồm danh mục các cơ sở thực hiện xã hội hóa; xây dựng quy hoạch quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất dành cho cơ sở thực hiện xã hội hóa; hoàn thành trong năm 2013. Công bố công khai quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới, quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất dành cho xã hội hóa, danh mục các dự án 18
- xã hội hóa kêu gọi đầu tư, giới thiệu địa điểm đã được giải phóng mặt bằng hoặc trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, công trình hạ tầng xã hội gắn với quy hoạch các ngành thực hiện xã hội hóa. 4. Cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa của thành phố: 4.1. Đối tượng điều chỉnh: Các cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Các cơ sở sự nghiệp công lập ( hoặc bộ phận) tự cân đối thu chi, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực xã hội hoá. 4.2. Điều kiện áp dụng: Các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố và phù hợp với danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường tại Quyết định số 1466/QĐ TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ). 4.3. Cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích xã hội hóa của thành phố: Các cơ sở xã hội hóa đáp ứng các quy định về đối tượng điểu chỉnh và điều kiện áp dụng tại điểm 2.1 và điểm 2.2, mục 2 nêu trên, ngoài các ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước; được thành phố ưu đãi, khuyến khích các cơ chế, chính sách dưới đây: 4.3.1. Chính sách về hỗ trợ nguồn nhân lực: Dành tỷ lệ 20% 30% tổng số tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của thành phố cho cơ sở thực hiện xã hội hóa tham gia chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, viên chức; hỗ trợ kinh phí tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng như cán bộ, viên chức khối đơn vị sự nghiệp công lập; hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa. 4.3.2. Chính sách về cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng: - Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của thành phố. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển các lĩnh vực xã hội hóa và khả năng ngân sách thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố ưu tiên giành kinh phí để đầu tư, cải tạo nâng cấp 19
- quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hoặc đầu tư xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi, cụ thể: + Thời gian cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa do Uỷ ban nhân dân thành phố xác định cho từng trường hợp cụ thể nhưng tối thiểu không dưới 10 năm, giá thuê được có thể được điều chỉnh theo kỳ hạn quy định trong hợp đồng. Hết thời hạn này, nếu các cơ sở thực hiện xã hội hóa còn có nhu cầu sử dụng nhà, cơ sở hạ tầng thì được ưu tiên tiếp tục gia hạn thuê, thời gian của một đợt gia hạn tối thiểu không dưới 05 năm. Trường hợp các cơ sở thực hiện xã hội hóa có nhu cầu thuê nhà, cơ sở hạ tầng ít hơn thời gian đã xác định trên thì thời gian cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng được xác định theo đề nghị của các cơ sở thực hiện xã hội hóa. + Mức giá cho thuê ưu đãi nhà, cơ sở hạ tầng đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa tối đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi của cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt. Đơn giá cho thuê do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể cho từng trường hợp theo nguyên tắc sau: (1) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, giá cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại và theo quy định hiện hành về quản lý tài sản. (2) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng xây dựng mới được xác định bằng giá xây dựng (bao gồm cả thuế của đơn vị xây dựng), không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tiền lãi của cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng. (3) Thời gian ổn định đơn giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng được ổn định 05 năm. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa có nhu cầu trả tiền thuê nhà, cơ sở hạ tầng một lần cho cả thời gian thuê thì tùy theo từng trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Chính sách hỗ trợ lợi nhuận các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê: Mức lợi nhuận hỗ trợ được tính tương đương mức lãi suất cho vay kỳ hạn 01 năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn và giá trị sửa chữa, xây dựng mới để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê; tỷ lệ và thời gian hỗ trợ cụ thể như sau: + Khu vực các huyện Cát Hải, Bạch Long Vĩ: Được hỗ trợ 50% trong 5 năm; + Khu vực các huyện còn lại: Được hỗ trợ 50% trong 3 năm; + Khu vực các quận: Được hỗ trợ 30% trong 3 năm 4.3.3 Chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật: Các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xã hội hóa nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước) phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật sẽ được thành phố hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể như sau: + Khu vực các huyện Cát Hải, Bạch Long Vỹ được hỗ trợ 50% giá trị đầu tư; 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quyết định Về việc phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
30 p | 350 | 67
-
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -------Số: 983/QĐ-BGTVTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
23 p | 126 | 14
-
Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT
15 p | 143 | 14
-
Nghị quyết Số: 21/2009/NQ–HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
5 p | 147 | 6
-
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
7 p | 76 | 4
-
Quyết định Số: 505/QĐ-TTg
18 p | 76 | 3
-
Quyết định số 4153/QĐ-UBND
6 p | 83 | 3
-
Quyết định số 434/QĐ-UBND
2 p | 62 | 3
-
Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2013
12 p | 47 | 3
-
Quyết định 2557/QĐ-UBND năm 2013
16 p | 76 | 2
-
Kế hoạch 74/KH-UBND
7 p | 67 | 2
-
Kế hoạch 579/KH-BGDĐT
4 p | 76 | 2
-
Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2013 tỉnh Tuyên Quang
3 p | 61 | 2
-
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2013
7 p | 72 | 1
-
Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013
4 p | 50 | 1
-
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2013 tỉnh Thái Bình
4 p | 46 | 1
-
Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2013
7 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn