Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Bùi Thị Xuân
lượt xem 1
download
Tài liệu "Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Bùi Thị Xuân" tổng hợp các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận từ mức độ cơ bản đến vận dụng cao để các em học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức và ôn tập thật tốt cho kỳ thi sắp tới. Chúc các em thi tốt và đạt kết quả cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Bùi Thị Xuân
- ĐỀ CƯƠNGÔN TẬP GIỮA KÌ ĐỊA LÍ 12 – NĂM HỌC 2022 – 2023 A. LÍ THUYẾT Nội dung các bài 2, 6, 7, 8, 9. B. KĨ NĂNG Kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam các trang 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14. BÀI 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ I. Vị trí địa lí Tọa độ địa lí: atlat trăng 4,5. Tiếp giáp 3 nước trên đất liền và 8 nước, lãnh thổ Đài Loan trên biển; vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan. Nằm ở rìa Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Đại bộ phận lãnh thổ trong khu vực múi giờ 7; VN nằm trong vùng nội chí tuyến Bán Cầu Bắc nên tất cả mọi địa điểm (tỉnh thành của VN) đều có 2 lần MT lên thiên đỉnh – nền nhiệt cao. Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn. II. Phạm vi lãnh thổ Lãnh thổ VN là một khối thống nhất và toàn vẹn = vùng đất + vùng biển + vùng trời. 1. Vùng đất Vùng đất của Việt Nam gồm phần đất liền và các đảo, quần đảo có tổng diện tích là 331 212 km2. Phần đất liền được giới hạn bởi đường biên giới trên đất liền và đường bờ biển: + Đường biên giới trên đất liền dài hơn 4600 km giáp 3 nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia). Chạy dọc phía Tây lãnh thổ, xác định bởi các dạng địa hình đặc trưng (đỉnh núi, sống núi, đường chia nước, khe, sông suối). + Đường bờ biển: dài 3260km chạy qua 28 tỉnh thành. Hải đảo: Hơn 4000 đảo, phần lớn là đảo ven bờ, hai quần đảo lớn trên biển Đông là Hoàng Sa và Trường Sa. 2. Vùng biển Biển của Việt Nam là một bộ phận của biển Đông, có diện tích khoảng 1 triệu km2. Tiếp giáp với vùng biển của 8 nước: Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Singgapo, Malaixia, Indonexia, Philippin, Brunây. Vùng biển giàu tài nguyên: khoáng sản và hải sản. Vùng biển đặc trưng của vùng nhiệt đới. Vùng biển gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. 1
- + Nội thủy: . Là vùng tiếp giáp đất liền, nằm phía trong đường cơ sở. (Đường cơ sở là đường nối các điểm xa nhất của các đảo ven bờ). . Được xem như bộ phận trên đất liền. + Lãnh hải: . Tính từ đường cơ sở ra biển 12 hải lí. . Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. . Ranh giới lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển. + Tiếp giáp lãnh hải: . Tính từ mép ngoài lãnh hải kéo dài ra biển 12 hải lí. . Vùng biển được qui định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. . Nhà nước ta có chủ quyền thực hiện các biện pháp về bảo vệ ANQP, kiểm soát thuế quan, y tế, môi trường, nhập cư. + Vùng đặc quyền kinh tế: .Tiếp liền với lãnh hải, hợp với lãnh hải thành 1 vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. . Nước ta có chủ quyền hoàn hoàn về kinh tế. . Nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, tàu thuyền và máy bay được tự do hoạt động hàng hải và hàng không. + Thềm lục địa: . Bao gồm 2 bộ phận: phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. . Nhà nước có quyền về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí TNTN. 3. Vùng trời Là khoảng không gian bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ nước ta, trên đất liền được xác dịnh bằng đường biên giới và trên biển ra là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo. III. Ý nghĩa của vị trí địa lí a. Ý nghĩa tự nhiên (4) VTĐL quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đớiẩmgió mùa. + Tính nhiệt đới là do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu. + Tính ẩm là do nước ta giáp biển Đông và các khối khí khi đi qua biển được cung cấp thêm ẩm. + Tính gió mùa: Do nước ta nằm trong phạm vi hoạt động của gió mùa Châu Á. VTĐL và lãnh thổ tạo nên sự phong phú về tài nguyên khoáng sản và sinh vật. 2
- + Phong phú khoáng sản là do nước ta nằm vị trí liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. + Phong phú về sinh vật là do nằm trên đường di cư di lưu của các luồng sinh vật. VTĐL và lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên (theo chiều BN, ĐT và theo độ cao) Vị trí nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán…). b. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng * Về kinh tế: Do nước tanằm ̣ ợi Thuân l * Về văn hóaxã hội Do nước ta có: + Vị trí liền kề với nhiều nước + Với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội. + Mối giao lưu lâu đời. Thuận lợi cho nước ta + Chung sông hoa binh. ́ ̀ ̀ + Hợp tac h ́ ữu nghị cùng phát triển cac n ́ ước với các nước trong ĐNA. BÀI 6, 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI I. Đặc điểm chung của địa hình nước ta 1. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích. Địa hình đồng bằng, đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm 85% và địa hình núi cao (trên 2000m) chiếm 1% so với toàn diện tích lãnh thổ. 2. Cấu trúc địa hình khá đa dạng Địa hình nước ta được vận động Tân Kiến Tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. 3
- Hướng nghiêng chung cuả địa hình: Chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Hướng núi: hai hướng chính + Hướng Tây Bắc – Đông Nam: Thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc. + Hướng vòng cung: Thể hiện rõ rệt ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam. 3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. Bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. 4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người II. Các khu vực địa hình = khu vực đồi núi + khu vực đồng bằng 1. Khu vực đồi núi = địa hình núi (4 vùng núi) + ĐH bán bình nguyên, đồi trung du a. Địa hình núi (4 vùng núi): Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn bắc, Trường Sơn nam. Vùng núi Đông Bắc Tây Bắc Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam Vị trí Nằm ở phía Đông sông Nằm giữa sông Hồng và Phía nam sông Cả đến Phía nam dãy Bạch Mã Hồng. sông Cả. dãy Bạch Mã. Hướng núi Vòng cung Tây Bắc – Đông Nam Các dãy núi chạy song Vòng cung chính song và so le theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Hướng Th ấ p d ần t ừ Tây B ắc Th ấ p d ần t ừ Tây B ắc Cao ở 2 đầu Bắc – Cao ở phía Đông thấp dần nghiêng xu ống Đông Nam xu ống Đông Nam. Nam, thấp trũng ở sang phía Tây. giữa. Hình thái Chủ yếu là đồi núi Chủ yếu là núi cao và Địa hình chủ yếu là Gồm các khối núi và cao (các bộ phận thấp. núi trung bình (Là vùng núi thấp và đồi, hẹp nguyên. Địa hình có sự bất hợp thành) Chia 3 bộ phận chính: núi cao nhất nước ta). ngang. đối xứng rõ nét giữa hai + Vùng núi cao:Hà Giang, Gồm 3 dải: Gồm 3 bộ phận: sườn đông và tây của dãy Cao Bằng. + Phía đông: dãy núi cao + Phía bắc:vùng núi tây Trường Sơn Nam. + Đồi núi thấp:Ở trung Hoàng Liên Sơn. Nghệ An. Gồm 2 bộ phận: tâm(500 – 600m). + Phía tây (vùng biên + Phía nam: vùng núi + Phía đông: Là các khối núi + Bốn cánh cung núi lớn giới):dãy núi trung bình. tây Thừa Thiên Huế, Kom Tum và cực Nam (Sông Gâm, Ngân Sơn, + Ở giữa thấp hơn:các có dãy Bạch Mã. Trung Bộ. Bắc Sơn, Đông Triều) dãy núi, sơn nguyên, cao + Ở giữa: thấp trũng là + Phía tây: Là các cao chụm lại ở Tam Đảo, mở nguyên đá vôi và các dồi vùng đá vôi Quảng nguyên badan rộng lớn rộng về phía bắc và phía núi đá vôi, thung lũng. Bình và đồi núi thấp tương đối bằng phẳng với đông. Quảng Trị. độ cao khoảng 500800 1000m và các bán bình nguyên xen đồi. b. Bán bình nguyên và đồi trung du Là vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Bán bình nguyên:Đông Nam Bộ. Đồi trung du:rìa của đồng bằng Sông Hồng. 2. Khu vực đồng bằng = đồng bằng châu thổ + đồng bằng ven biển 4
- Đăc điêm ̣ ̉ Đông băng Sông Hông ̀ ̀ ̀ Đông băng Sông C ̀ ̀ ửu Long Đồng bằng ven biển miền trung Nguyên nhân Bồi tụ phù sa cuả hệ thông ́ Bồi tụ phù sa cuả hệ thông ̀ ̣ ̉ ật liệu biên (ch ́ sông Mê Bôi tu cua v ̉ ủ yếu) hinh thanh ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ sông Hông va Thai Binh. Công. va phu sa sông. ̀ ̀ 15 000 km2 40 000 km2 15 000 km2 Diên tich ̣ ́ ̣ Đô cao 0 – 50 m. ̣ Đô cao 2 3m. ̣ Đô cao 0 – 50 m. Độ cao Cao ở phia Tây va Tây Băc, ́ ̀ ́ ̣ ̀ Đia hinh thâp va kha băng phăng. ́ ̀ ́ ̀ ̉ Hẹp ngang và bị chia cắt thành ̉ thâp dân ra biên. ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ị chia cắt do hê thông Bê măt đia hinh b ̣ ́ nhiều đồng bằng nhỏ bởi các dãy Bị chia cắt và chia thành hai sông ngoi chăng chit. ̀ ̀ ̣ núi và các sông. khu vực: + Co nhiêu ́ ̃ do chưa bôi lâp ̀ vùng trung ̀ ́ ̉ Gôm 3 dai: ̀ Đăc điêm ̣ ̉ + Vung ̀ trong đê: khu ruông ̣ xong. . Giáp biển: cồn cát, đầm phá. cao bạc màu và cać ô trung ̃ + Mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, . Giữa: Vùng trũng. ̣ ươc. ngâp n ́ mùa cạn, nước triều lấn mạnh, gần 2/3 . Trong cùng: đồng bằng. + Vùng ngoài đê được bồi đắp diện tích là đất phèn và đất mặn. phù sa hàng năm. BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1. Khái quát về biển Đông Là một biển rộng với diện tích 3,447 triệu km2.(2 Thái Bình Dương). Là một biển tương đối kín do được bao bọc bởi lục địa ÁÂu (phía Tây) và các vòng cung đảo (phía đông và đông nam). Là biển của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Là biển giàu tài nguyên. => Tính nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của BĐ được thể hiện qua yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối, sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển. 2. Ảnh hưởng của biển Đông tới thiên nhiên Việt Nam a. Khí hậu Do biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa làm cho khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương (độ ẩm, lượng mưa lơn) nên điều hòa hơn. b. Địa hình và các hệ sinh thái ven biển Địa hình ven biển: đa dạng. Hệ sinh thái vùng ven biển: rấtđa dạng và giàu có. + Hệ sinh thái rừng ngập mặn: . Có diện tích lớn thứ 2 TG, nhất làNam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long) . Diện tích rừng ngập mặn đã bị thu hẹp do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng. . Cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là SV nước lợ. + Các hệ sinh thái trên đất phèn (nhất là ĐBSCL) và hệ sinh thái rừng trên các đảo (nhất là đảo Phú Quốc) cũng rất phong phú và đa dạng. c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển 5
- Tài nguyên khoáng sản: (dầu khí, muối, ti tan) + Dầu khí: Trữ lượng lớn và giá trị nhất:đang khai thác ở thềm lục địa Nam Bộ(Nam Côn Sơn và Cửu Long. + Muối (TN vô tận): Nam Trung Bộ (vì có nhiệt độ cao, nắng nhiều, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển). + Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn. + Sinh vật: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. + Ven các đảo, nhất là quần đảo HS và TS có các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. d. Thiên tai (Bão, sạt lỡ bờ biển, cát bay – cát chảy) Bão (mạnh nhất Bắc Trung Bộ). Sạt lở bờ biển:Trung Bộ. Hiện tượng cát bay, cát chảy:Miền Trung. BÀI 9. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1. Khí hậu nhiệt đớiẩmgió mùa a. Tính chất nhiệt đới Nguyên nhân: Do vị trí địa lí của nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên nhận được lượng bức xạ MT lớn do góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần MT lên thiên đỉnh. Biểu hiện: + Tổng lượng bức xạ năm lớn, cân bằng bức xạ dương. + Tổng lượng nhiệt nhận được hàng năm rất lớn (Nhiệt độ TB năm > 200C, trừ các vùng núi). + Nhiều nắng, tổng số giờ nắng lớn (14003000 giờ/năm). b. Tính chất ẩm Nguyên nhân: Vị trí địa lí tiếp giáp biển và khối khí di chuyển qua biển đã được cung cấp thêm ẩm. Biểu hiện: Lượng mưa trung bình năm lớn và độ ẩm không khí cao c. Tính gió mùa Nguyên nhân: Sự chênh lệch khí áp theo mùa giữa đất liền và biển ở bán cầu Nam và Bán Cầu Bắc sự luân phiên các khối khí (các loại gió) theo mùa. Biểu hiện: *Gió mùa mùa đông: bao gồm gió mùa đông bắc và tín phong bán cầu bắc. Cả 2 gió này đều tác động vào lãnh thổ nước ta: Gió mùa Đông Bắc: + Phạm vi tác động: Từ dãy núi Bạch Mã trở ra Bắc (Miền Bắc). 6
- + Nơi xuất phát: cao áp Xibia (khối khí đông cực). + Thời gian: 11 – 4 năm sau. + Hướng gió: Đông Bắc. + Tính chất:nửa đầu mùa đông lạnh khô; nửa sau mùa đông lạnh ẩm. + Hệ quả: Gió mùa Đông Bắc tạo nên mùa đông ở miền Bắc với đặc điểm thời tiết: nửa đầu mùa đông lạnh khô; nửa sau mùa đông lạnh ẩm mưa phùn ở vùng ven biển, các đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Gió Tín Phong Bán Cầu Bắc: Vì ở miền Nam nước ta, gió mùa Đông Bắc bị suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại bỡi dãy núi Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong Bán Cầu Bắc chiếm ưu thế. + Nơi xuất phát: cao áp cận chí tuyến Bán Cầu Bắc (khối khi tín phong Bán Cầu Bắc). + Phạm vi tác động: Từ dãy núi Bạch Mã trở ra Nam (Miền Nam). + Thời gian: 11 – 4 năm sau. + Hướng gió: Đông Bắc. + Tính chất: ẩm và có sự thay đổi khi vào đất liền. + Hệ quả: gây mưa cho vùng ven biển Nam Trung Bộ; gây khô (tạo mùa khô – do tác động của dãy Trường sơn nam) cho Tây Nguyên và Nam Bộ. *Gió mùa mùa hạ (gió mùa Tây Nam): + Phạm vi tác động: Cả nước + Nơi xuất phát: Đầu mùa: từ cao áp bắc Ấn Độ Dương.Giữa và cuối mùa: cao áp cận chí tuyến Nam bán cầu (khối khí tín phong Bán Cầu Nam). + Thời gian: 5 – 10. + Hướng gió: Tây Nam. + Tính chất: ẩm. + Hệ quả: . Đầu mùa: gây mưa cho Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ, gây khô nóng cho vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ, phía nam khu vực Tây Bắc. . Giữa và cuối mùa: Kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả nước. => Kết quả tính gió mùa tạo nên sự phân mùa khí hậu ở nước ta: Miền Bắc: Có2 mùa:mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Miền Nam: Có 2 hai mùa mùa khô và mùa mưa; nền nhiệt quanh năm cao. (Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô). 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 258 | 21
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 175 | 12
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 362 | 8
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
5 p | 86 | 7
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 183 | 5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 125 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 106 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 136 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 94 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Lịch sử 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 133 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Toán 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 131 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 89 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 117 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 108 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 96 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 127 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 106 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 54 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn