intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Hàn Thuyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu "Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Hàn Thuyên” sau đây làm tư liệu tham khảo giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các bạn cùng tham khảo đề cương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Hàn Thuyên

  1. TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN TỔ NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10 (GIỮA HỌC KÌ 1) NĂM HỌC 2022­2023 A) GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH: Nội dung theo phân phối chương trình hiện hành và hướng dẫn tại   Công văn số 1444SGDĐT­GDTrH&TX ngày 12/10/2022 của Sở GDĐT, tính đến ngày 25/10/2022 (tuần  7­8 đối với các đề chung của Sở) B) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP: Trắc nghiệm 30%, Tự luận 70% 1. Về văn bản: ­ Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể  loại với những văn bản đã   học). 2. Về kiến thức và kĩ năng   ­ HS cần:                             + Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói   riêng    như: Cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ  ba và lời nhân  vật.                             +Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được   một số căn cứ để xác định chủ đề.                             +Viết được một văn bản nghị luận phân tích đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về   nghệ thuật của một tác phẩm truyện.                             +Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm đối với cộng đồng.                             +Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ,   hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình ( chủ thể trữ tình).                             +Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về   nghệ thuật của một tác phẩm thơ.                             +Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc  hai nền văn hóa khác nhau.                             +Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó.                             +Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước những   vẻ đẹp đa dạng của cuộc sống. 3. Cấu trúc đề :  ­Thời gian: 90 phút ­ Cấu trúc đề gồm: Từ 6­7 câu trắc nghiệm, 3 ­4 câu đọc hiểu,01 câu nghị luận văn học hoặc nghị luận  xã hội,theo các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng. ­ Phần kiểm tra năng lực đọc – hiểu, HS không trình bày dài dòng, chỉ trả lời trọng tâm vào nội dung câu  hỏi một cách ngắn gọn. 4. Một số đề luyện tập:
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TPHCM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I    TRƯỜNG THPT LÊ TRỌNG TẤN NĂM HỌC 2022­2023 MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)        (Đề kiểm tra có 02 trang) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Trước khi có Trời đất, vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, trong đó không có ánh sáng và âm thanh. Tại  trung tâm có một cục đá lớn đã thọ khí Âm Dương chiếu diệu rất lâu đời, nên đã thâu được các tính  linh thông của vũ trụ mà tạo thành thai người. Sau 10 tháng 16 ngày (có tích là qua 18.000 năm thai  nghén), đúng giờ Dần, một tiếng nổ vang, khối đá linh ấy nứt ra, một vị Linh Chân hy hữu ra đời, là  Thần mang hình hài như con người được gọi là Bàn Cổ. Ngài cảm thấy không gian này vô cùng chật  chội, liền dùng một cái rìu phá tan khối hỗn độn. Khối hỗn độn ấy mở ra, chia làm hai phần: phần nhẹ   mà trong mỗi ngày đều bay lên cao, vì thế hình thành bầu trời; phần nặng mà đục mỗi ngày đều rơi  xuống thấp, vì thế hình thành mặt đất. Giữa Trời và Đất, Bàn Cổ cũng mỗi ngày lớn lên một trượng.  Ngài càng lớn càng cao, trở thành đầu đội trời, chân đạp đất, một người cao lớn không ai sánh nổi. Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình   cao trăm thước, đầu như  rồng, có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng. Một ngày kia, Bàn Cổ  chạy qua   hướng Tây, bắt gặp một cái búa và một cái dùi ước nặng ngàn cân. Bàn Cổ, tay phải cầm búa, tay trái   cầm dùi, ra sức mở mang cõi trần. Thuở đó Trời Ðất còn mờ mịt. Ngài ước cho phân biệt Trời Ðất thì   nhân vật mới hóa sinh được. Ngài ao  ước vừa dứt tiếng thì sấm nổ  vang, Thiên thanh, Ðịa minh, vạn   vật sinh ra đều có đủ cả. Ngài liền chỉ Trời là Cha, chỉ Ðất là Mẹ, muôn dân là con. Ngài chính là tôn   chủ  sáng lập thế  gian, nên cũng gọi Ngài là Thái Thượng Ðạo Quân. Ngài tự  xưng là Thiên tử, tức là   con Trời, cai trị muôn dân. Ngài là vị vua đầu tiên của cõi thế gian nên gọi Ngài là Hỗn Độn thị. Tương truyền, Bàn Cổ có ba người con là Phục Hy, Nữ Oa, và Hoa Tư Bàn Cổ thọ được 18.000 tuổi rồi quy tiên. Khi Ngài chết, mắt trái biến thành mặt trời, mắt phải biến   thành mặt trăng, máu biến thành sông, mỡ biến thành biển, râu tóc biến thành thảo mộc, thịt biến thành   đất đai, tóc biến thành tinh tú, da biến thành cây cỏ, xương cốt và răng biến thành vàng đá, tinh túy   biến thành châu ngọc, mồ  hôi biến thành mưa. Đầu Ngài biến thành Đông Nhạc Thái Sơn, hai chân   biến thành Tây Nhạc Hoa Sơn, ngực và bụng biến thành Trung Nhạc Tùng Sơn, vai trái biến thành Nam   Nhạc Hoành Sơn, tay phải biến thành Bắc Nhạc Hằng Sơn. (TheoThần thoại Trung Quốc­ Nguồn: Internet) Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thời gian thần thoại, không gian thần thoại của văn bản. Câu 2.(1.0 điểm) Xác định cốt truyện và nhân vật của văn bản.  Câu 3.(1.0 điểm) Chỉ ra phép tu từ trong câu văn sau và nêu tác dụng: “Vừa sinh ra thì vị ấy tập đi, tập  chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả, dần dần lớn lên, mình cao trăm thước, đầu như rồng,  có lông đầy mình, sức mạnh vô cùng.” Câu 4.(1.0 điểm) Nêu ý nghĩa của truyện thần thoại trên. 
  3. PHẦN 2: LÀM VĂN(6.0 điểm)     Viết bài văn nghị  luận phân tích, đánh giá chủ  đề  và một số  hình   thức nghệ thuật của truyện ngụ ngôn sau: Câu chuyện Kiến giết Voi Trong một khu rừng rậm có một con voi rất hung dữ. Gặp bất kì loài vật nào, Voi cũng dùng đôi  ngà  ghê gớm của mình húc chết. Voi chưa chịu thua một loài vật nào. Vì vậy, càng ngày Voi càng kiêu  ngạo . Một hôm, Voi đang nghênh ngang đi dạo thì gặp một đàn kiến vàng bò qua đường. Cho rằng đàn Kiến  bé nhỏ láo xược, Voi quát: – Đàn Kiến ranh con  kia! Chúng bay không biết tao là ai hay sao mà chúng bay dám bò ngang qua  đường tao đi? Tao chỉ khẽ dẫm lên lên một cái là chúng mày chết cả nút . Chúng mày không biết thân  biết phận tí nào cả. Trái với Voi nghĩ, đàn kiến bé nhỏ đã cứng cỏi đáp lại: – Này bác Voi, chúng tôi là những người biết mình biết người. Chúng tôi không bao giờ kiêu ngạo với ai   cả. Nhưng nếu bác cậy sức muốn đánh nhau với chúng tôi thì chúng tôi cũng không sợ. Chúng tôi cũng  không chịu lùi bước trước một sức mạnh nào đâu. Nghe đàn Kiến trả lời như vậy, Voi nổi giận điên người. Voi lồng lên, định dẫm đàn kiến chết tan xác  dưới bàn chân to lớn của mình. Đàn kiến nhỏ bé đã nhanh nhẹn tản ra, bám ngay lấy chân Voi mà leo  lên lưng Voi. Đàn kiến bảo nhau xúm cả vào hai mắt Voi mà cắn, khiến Voi không sao mở được mắt  nữa. Trong khi hai mắt Voi còn cay xè thì đàn kiến lại bảo nhau chui vào hai tai Voi mà đục thủng màng   nhĩ . Voi đau buốt đến tận óc. Voi cố lấy vòi để thổi và quét đàn kiến xuống đất nhưng không xuể vì đàn kiến đông quá. Đàn Kiến lại  chui vào vòi Voi mà đốt, mà cắn. Voi không tài nào chịu nổi, ngã lăn ra, kêu khóc, giãy giụa ầm trời.  Đàn Kiến đã đi báo thêm cho nhau biết và kéo tới mỗi lúc một nhiều, xúm vào đốt Voi cho tới chết mới  chịu buông tha. Từ đấy, họ hàng nhà voi bảo nhau phải tránh xa giống kiến nhỏ bé nhưng ghê gớm. Trước khi ăn gì, họ   hàng nhà voi đều cuốn thức ăn vào vòi, giũ thật sạch để không còn Kiến nữa rồi mới dám ăn. Và voi  cũng hết sức để ý, không bao giờ để cho kiến leo được lên trên người mình. (Truyện ngụ ngôn Việt Nam) ***                                                                       HẾT Tổng số câu 2 1 2 5 Tổng số điểm 2.0 1.0 7,0 10 Tỷ lệ 20% 10 % 70% 100% KHUNG MA TRẬN ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I ­MÔN VĂN 10­ NĂM HỌC 2022­2023 I ĐỌC HIỂU 4,0 Câu 1: Thời gian: Trước khi có Trời đất , thời gian không xác định. 0.5 Không gian: vũ trụ chỉ là một khối khí hỗn độn, không gian cổ sơ, không xác định. 0.5 Câu 2: Cốt truyện: kể về quá trình thần Bàn Cổ được sinh ra, Thần tách biệt Trời Đất,  mở mang cõi trần, hình thành các yếu tố tự nhiên: mặt trời, mặt trăng, sống, biển, 0.5 … Nhân vật: Bàn Cổ, vị thần  sinh ra trong bối cảnh đặc biệt, có sức mạnh phi  thường, nhiều phép lạ.  0.5 Câu 3: Phép tu từ:
  4. ­ Nói quá: “hớp gió nuốt sương”, “mình cao trăm thước”. ­ So sánh: “Đầu như rồng’’ 0.5 ­ Liệt kê:  “tập đi, tập chạy, tập nhảy, hớp gió nuốt sương, ăn hoa quả” Tác dụng: Nhấn mạnh cho người đọc thấy được hình ảnh của vị thần Bàn Cổ  với   ngoại hình và sức mạnh phi thường. Qua đó cho người đọc thấy được vai trò của   Thần Bàn Cổ trong quá trình hình thành vũ trụ. 0.5 Câu 4: Ý nghĩa của thần thoại: Thần thoại Bàn Cổ  góp phần giải thích sự  hình thành vũ trụ, trời đất, quá trình   hoàn thiện thế giới, muôn loài. 1.0 II LÀM VĂN: Nghị luận văn học  6.0 Yêu cầu cụ thể: 1). Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0.5 điểm) 0.5  Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ  các mở  bài, thân bài, kết bài. Phần mở  bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ  chức  thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau.  Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ  3 phần mở  bài, thân bài, kết bài, nhưng các  phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần thân bài chỉ có 1 đoạn   văn.  Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, Thân bài chỉ  có 1 đoạn văn hoặc cả  bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 2). Chia tách đoạn phù hợp theo nội dung văn bản ( 5,0 điểm)  I. Mở bài:  0.5 Giới thiệu truyện và định hướng bài viết Truyện ngụ ngôn Kiến và Voi. II. Thân bài * Chủ đề và ý nghĩa chủ đề: ­ Chủ đề của truyện: khuyên mỗi người khôngnên có tính kiêu ngạo, coi thường  1.0 người khác và hiếp đáp kẻ yếu hơn mình. ­ Ý nghĩa: Từ câu chuyện của Voi và Kiến, tác giả dân gian đã gửi gắm thông điệp  đến những người trong xã hội sống kiêu ngạo, huênh hoang cuối cùng sẽ nhận cái  kết cay đắng.  * Hình thức nghệ thuật: ­ Đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn: dùng cách ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật,  con vật để hướng đến cho người đọc một chủ đề, triết lý nhân sinh, bài học cuộc  0.5 sống, khuyên nhủ, răn dạy con người. ­ Cốt truyện: tóm tắt ngắn gọn truyện ngụ ngôn: Truyện kể về một coi voi to lớn,  hung hăng, kiêu ngạo. Voi tỏ thái độ xem thường những chú kiến bé nhỏ, không  1.0 chịu khuất phục mình. Cuối cùng, vì tính xem thường kẻ khác,Voi bị đàn kiến vùi  chết. ­> mượn hình ảnh của loài vật, hướng đến chủ đề của văn bản, tác giả muốn lên  án thói hung hăng, xem thường người khác của voi.  ­ Nghệ thuật tạo tình huống truyện: Một chú voi to lớn bị một đàn kiến bé nhỏ vùi  chết 0.5 ­> Nhận xét: Tình huống truyên độc đáo, bất ngờ chuyển tải được thông điệp. ­ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Xây dựng hai nhân vật Voi­Kiến đối lập về ngoại  hình, tính cách, bằng việc sử dụng nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ để khái quát lên  thành bài học cuộc sống. 0.5 ­>  Nhân vật quen thuộc của thể loại truyện ngụ ngôn. * Nhận xét về chủ đề và hình thức nghệ thuật: 
  5. ­ Chủ đề: bài học nhân văn về tính cách kiêu căng, ngạo nghễ. 0.5 ­ Hình thức nghệ thuật: Bám sát đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn. III. Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện kể, tác động cụ thể đến nhận  0.5 thức người đọc. 3). Sáng tạo (0.5 điểm)  Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ  0.5 ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); có quan điểm và thái độ riêng sâu  sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.  Điểm 0,25: Có một số  cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể  hiện được   một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và  pháp luật.  Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm  và thái độ  riêng hoặc quan điểm, thái độ  trái với chuẩn mực đạo đức và  pháp luật. Các lỗi khác GV dựa vào bài làm để linh hoạt cho điểm ĐỀ 2 I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: Có lần thần Đi­ô­ni­dốt hiện ra, cho vua Mi­đát được ước một điều. Mi­đát vốn tham lam nên nói ngay: ­ Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng! Thần Đi­ô­ni­dốt mỉm cười ưng thuận. Vua Mi­đát thử  bẻ  một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả  táo, quả  táo cũng   thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa! Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi­đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã   xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi­ đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn: ­ Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống! Thần Đi­ô­ni­dốt liền hiện ra và phán: ­ Nhà ngươi hãy đến sông Pác­tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà người sẽ   rửa sạch được lòng tham. Mi­đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước.   Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. (Điều ước của vua Mi­đát, trích Thần thoại Hi Lạp, Nhữ Thành dịch) Lựa chọn đáp án đúng:
  6. 1. Nội dung chính của câu chuyện là ? A. Mong muốn của vua Mi­đát và sự giúp đỡ của thần Đi­ô­ni­dốt B. Những ước muốn của vua Mi­đát C. Ước muốn tham lam của vua Mi­đát C. Niềm hạnh phúc của vua Mi­đát 2. Đâu là lời người kể chuyện? A. Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng! B. Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống! C. Có lần thần Đi­ô­ni­dốt hiện ra, cho vua Mi­đát được ước một điều. D. Nhà ngươi hãy đến sông Pác­tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà người sẽ  rửa sạch được lòng tham. 3. Chi tiết nào giúp vua Mi­đát hiểu ra điều ước của mình là khủng khiếp?  A. Vua Mi­đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng B. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng C. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt D. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn 4.. Nhân vật vua Mi­đát trong câu chuyện trên là người như thế nào? A. Nhu nhược, bù nhìn B. Tham lam, ngu ngốc C. Khôn ngoan, tư lợi D. Xảo trá, gian tham. 5. Bài học mà nhà vua Mi­đát hiểu ra là gì? A. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam; B. Không nên ước những điều ngu ngốc; C. Trước khi ước điều gì cần phải suy nghĩ chín chắn D. Không gì quý giá bằng miếng ăn. 6. Ý nghĩa của câu chuyện trên là gì? A. Ngưỡng mộ sự màu nhiệm của điều ước; B. Tôn vinh trí tuệ của thần Đi­ô­ni­dốt; C. Trân trọng khát vọng giàu sang của con người; D. Phê phán những ước muốn tham lam của con người. 7. Ý nào không nêu đúng lý do khiến chi tiết  “Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến  thành vàng” là chi tiết tiêu biểu, không thể lược bỏ:  A. Tăng kịch tính cho câu chuyện
  7. B. Làm nổi bật sự tham lam của vua Mi­đát  C. Giúp người đọc hiểu rõ hơn ý nghĩa của câu chuyện D. Cho thấy ước muốn của vua Mi­đát là ngu ngốc và khủng khiếp  Trả lời các câu hỏi: 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của chi tiết thần kì được sử dụng trong câu chuyện.  9. Thông điệp có ý nghĩa nhất anh(chị) rút ra được sau khi đọc xong câu chuyện.  10. Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm: “Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam”  không? Vì sao? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) phân tích đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm  Điều ước  của vua Mi­ đát ­­­­­­ Hết ­­­­­­ Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  ĐỀ KIỂM TRA GIỮAHỌC KÌ I THÀNH PHỐ   NĂM HỌC 2022 – 2023 TRƯỜNG THPT  Môn: Ngữ Văn ­ Khối: 10 Thời gian làm bài: 90 phút  HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I  MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 A 0.5
  8. 2 B 0.5 3 B 0.5 4 A 0.5 5 D 0.5 6 C 0.5 7 D 0.5 8 Nêu 2 chi tiết thần kì  1.0 của văn bản:  +   Cành   sồi   biến  thành   vàng;   quả   táo  biến thành vàng + Thức ăn, thức uống  biến thành vàng +   Dòng   nước   sông  Pác­tôn Tác dụng của chi tiết  thần   kì   đối   với   văn  bản:   Thúc   đẩy   sự  phát   triển   của   cốt  truyện; tạo nên sự  li  kì   hấp   dẫn   cho   câu  chuyện; đây chính là  "sức   mạnh"   của   các  chi   tiết   thần   kì,   chi  tiết   thần   kì   còn   thể 
  9. hiện trí tưởng trượng  kì diệu của người cổ  đại. 9 Thông   điệp   mà    1.0 người xưa muốn gửi  gắm qua văn bản:  +   Đừng   sống   tham  lam,   ham   muốn   ích  kỉ. +   Phải   sống   bằng  sức   lao   động   chân  chính   của   bản   thân  để   đạt   được   hạnh  phúc trọn vẹn. + Nếu luôn tham lam,  tranh giành lợi lộc sẽ  chịu   những   hậu   quả  thích đáng. 10 Quan   điểm: “Hạnh   0.5 phúc   không   thể   xây   dựng   bằng   ước   muốn tham lam” Hạnh   phúc   là   phạm  trù   tinh   thần,   vàng  bạc  là phạm trù vật  chất.   Dù   cuộc   sống  tinh   thần   của   con  người   có   được   một  phần nhờ vào sự đầy  đủ   của   vật   chất  nhưng   tham   lam   vô  độ   chỉ   khiến   con  người rơi vào bi kịch.  Ước   muốn   cao   đẹp,  sống hết mình vì đam 
  10. mê   chính   đáng   mới  đem lại hạnh phúc. Tham   lam   vô   độ  không   thể   đạt   được  hạnh phúc. II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc   0.5 bài nghị luận Mở bài nêu được vấn  đề,   Thân   bài   triển  khai   được   vấn   đề,  Kết   bài  khái   quát  được vấn đề b. Xác định đúng yêu   0.5 cầu của đề. Ý   nghĩa,   giá   trị   của   tác   phẩm  Điều   ước   của vua Mi­đát. c. Triển khai vấn đề   2.0 nghị   luận   thành   các   luận điểm HS   có   thể   viết   bài  nhiều cách trên cơ sở  kết hợp được lí lẽ và  dẫn   chứng   để   tạo  tính   chặt   chẽ,   logic  của   mỗi   luận   điểm;  đảm bảo các yêu cầu  sau: ­   Giới   thiệu   ngắn  gọn về xuất xứ, nhân  vật chính và nội dung  bao   quát   của   tác  phẩm  Điều  ước của   vua Mi­đát. ­   Đặc   điểm   về   nội  dung   và   nghệ   thuật  của tác phẩm: +   Về   nội   dung,   câu  chuyện   kể   về   Phê  phán   những   ước  muốn   tham   lam   của  con người, cụ  thể  là  ước   muốn   có   thật  nhiều   vàng   của   vua 
  11. Mi­đát. + Về  nghệ  thuật, tác  phẩm   chứa   đựng  những đặc trưng của  nghệ thuật cổ đại Hy  Lạp:   sự   phong   phú  của trí tưởng tượng;  tính   hấp   dẫn,   li   kì  của thử  thách để  làm  bật   những   phẩm  chất   của   nhân   vật  chính… ­   Nêu   được   bài   học  rút ra từ  câu chuyện  (có   thể   là   bài   học  dựa   vào   chính   bản  thân   mình   hoặc  không   ngại   khi   phải  đương   đầu   với   thử  thách)   /   thể   hiện   sự  đồng   tình   /   không  đồng   tình   với   thông  điệp của câu chuyện  trong tác phẩm…. d.   Chính   tả,   ngữ   0.5 pháp Đảm   bảo   chuẩn  chính   tả,   ngữ   pháp  Tiếng Việt. e.   Sáng  tạo:   Thể  0.5 hiện suy nghĩ sâu sắc  về vấn đề nghị luận;  có cách diễn đạt mới  mẻ. Tổng điểm 10.0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I THÀNH PHỐ  NĂM HỌC 2022 ­ 2023 TRƯỜNG THPT ................................ Môn: Ngữ văn ­ Khối: 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Thí sinh không phải chép đề vào giấy làm bài)
  12. I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản: Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Hai chị  em Mặt Trời và Mặt Trăng hình như  là con gái của Ngọc Hoàng. Nhiệm vụ  của hai cô hàng   ngày phải đi xem xét dân sự một vòng, luân phiên nhau. Cô chị Mặt trời được ngồi kiệu có bốn người   khiêng đi. Trong số những người khiêng kiệu đó có hai bọn: một bọn già và một bọn trẻ thay đổi nhau.   Bản tính bọn trẻ hay la cà dọc đường cho nên khi đến lượt bọn họ khiêng kiệu, cô Mặt Trời thường về   chậm, ngày ở dưới hạ giới hóa dài ra. Trái lại, đến lượt các cụ già khiêng kiệu thì lo làm tròn phận sự   mà không nghĩ gì đến những điều khác nên nữ thần đi được nhanh chóng, ngày ngắn lại. Cô Mặt Trăng nguyên xưa kia nghe nói tính tình nóng nảy có phần hơn cả  cô chị. Cô không biết rằng   nhân dân  ở  mặt đất khổ  sở  về  tính tình gay gắt của cô. Việc  ấy về  sau đến tai Ngọc Hoàng. Bà mẹ   phải trát cho nữ thần một lần tro vào mặt. Từ đó tính tình của cô trở nên dịu dàng, hiền lành, ở hạ giới   ai cũng ưa thích. Người ta nói mỗi lần cô ngoảnh mặt nhìn xuống nhân gian thì lúc đó là trăng rằm; cô   ngoảnh lưng lại tức là ba mươi, mồng một; cô ngoảnh sang phải, sang trái tức là thời kì trăng thượng   huyền hay hạ huyền. Những lúc trăng có quầng là lúc tro trát mặt ngày trước hiện bụi ra. (Theo Nguyễn Đổng Chi, Lược khảo về thần thoại Việt Nam,  Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2003) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Dấu hiệu nào sau đây giúp anh/chị xác định văn bản trên là thần thoại. A. Nhân vật chính là Ngọc Hoàng, người cai quản trời đất. B. Nhân vật chính là thần Mặt Trời và Mặt Trăng, họ là các vị thần sáng tạo vũ trụ. C. Nhân vật chính là con người, giữ vai trò trong việc lý giải và chinh phục tự nhiên. D. Nhân vật chính là thần Mặt Trời và Mặt Trăng trong việc chăm lo cuộc sống con người. Câu 2. Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng được giao nhiệm vụ: A. Chăm lo cuộc sống con người dưới trần gian. B. Chiếu sáng cho con người làm việc. C. Làm cho ngày đêm dài ngắn khác nhau. D. Thay nhau coi việc dưới trần gian. Câu 3. Bọn khiêng kiệu trẻ hay la cà, về trễ đã dẫn đến chuyện gì? A. Ban ngày sẽ ngắn đi B. Ban ngày sẽ dài ra C. Mặt trời sẽ chiếu sáng ít đi D. Nữ thần Mặt Trời bị trời trách phạt Câu 4. Nhân dân dưới trần gian phàn nàn về điều gì? A. Các nữ thần làm cho ngày dài ngắn, ảnh hưởng đến công việc của họ. B. Sức nóng của nữ thần Mặt Trăng làm nhân dân không chịu được. C. Các nữ thần bỏ bê công việc chiếu sáng trần gian làm cây cối không phát triển được. D. Cả 3 ý trên. Câu 5. Nội dung khái quát của văn bản trên là: A. Kể về công việc của nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. B. Giải thích vì sao có ngày dài, ngày ngắn. C. Lý giải về các hiện tượng tự nhiên của Mặt Trời và Mặt Trăng. D. Giải thích các hiện tượng trăng tròn, trăng khuyết, trăng quầng. Câu 6. Câu chuyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng không nhằm lý giải điều gì? A. Ngày ngắn, ngày dài. B. Trăng sáng, trăng quầng. C. Ngày đêm tuần hoàn nhau. D. Mặt trời có sức nóng dữ dội. Câu 7. Thông điệp đúng nhất mà tác giả dân gian muốn gửi gắm qua câu chuyện Nữ thần Mặt Trời và  Mặt Trăng là:
  13. A. Thể hiện khát vọng tìm hiểu những hiện tượng thiên nhiên xảy ra trên trái đất. B. Thể hiện các quan niệm về tự nhiên và xã hội của dân gian. C. Thể hiện sức mạnh của các vị thần sáng tạo thế giới. D. Thể hiện các tín ngưỡng dân gian về sự tôn thờ các vị thần sáng tạo thế giới. Trả lời các câu hỏi sau: Câu 8. Theo anh/chị, có thể lược bỏ chi tiết “Bà mẹ phải trát cho nữ thần một lần tro vào mặt”  không?  Vì sao? Câu 9.Anh/Chị có nhận xét gì về cách lý giải của dân gian qua câu chuyện trên? Câu 10. Theo anh/chị, câu chuyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng có ảnh hưởng gì đến nhận thức của  giới trẻ ngày nay. II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy viết một bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá về chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của truyện   Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. ­­­­­­ Hết ­­­­­­ Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
  14. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  NĂM HỌC 2022 ­ 2023 TRƯỜNG THPT ................................ Môn: Ngữ văn ­ Khối: 10 Thời gian làm bài: 90 phút ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Điểm Phần Câu Nội dung Điểm chấm dành cho  HS hòa nhập I ĐỌC HIỂU 6.0 6.0 1 B 0.5 2 D 0.5 3 B 0.5 Theo khung điểm  4 B 0.5 chung 5 C 0.5 6 D 0.5 7 A 0.5 Không   thể   lược  bỏ   chi   tiết   “Bà  mẹ   phải   trát   cho   nữ   thần   một   lần   tro   vào   mặt”  vì  chi   tiết   nàynhằm  lý giải hiện tượng  ánh   sáng   mặt  trăng dịu dàng hơn  mặt   trời,   người  hạ   giới   ưa   thích  Đạt được ½  8 ánh sáng của mặt  0.5 nội dung trăng,   hiện   tượng  trăng   quầng   do  lớp tro hiện lên. Hướng   dẫn   chấm: ­ Trả lời như Đáp   án: 0.5 điểm. ­ Trả  lời được 01   trong   03   ý:   0.25   điểm. 9 Nhận   xét   cách   lý  1.0 Đạt được ½  giải: nội dung ­ Lý giải các hiện  tượng   theo   trí  tưởng tượng, trực  quan. ­   Thể   hiện   nhận  thức sơ  khai, đơn  giản của dân gian  về các hiện tượng 
  15. tự nhiên. ­ Khát vọng muốn  khám   phá,   giải  thích quá trình tạo  lập thế  giới xung  quanh. Hướng   dẫn   chấm:  ­ Trình bày thuyết   phục: 1.0 điểm. ­ Trình bày chung   chung: 0.5 điểm ­   0.75 điểm. ­  Trình   bày  thiếu   thuyết phục: 0.25   điểm. ­ Nó giúp các thế  hệ  trẻ  có thể  giải  thích được những  thắc   mắc   của  mình   về   thế   giới  xung   quanh,   về  nguồn gốc những  hiện   tượng   thiên  nhiên   trong   cuộc  sống hằng ngày. ­   Các   câu   truyện  thần   thoại   còn  giúp   thế   hệ   trẻ  hiểu   được   rằng  con người đã hình  dung   về   vũ   trụ  Đạt được ½  10 như  thế  nào trong  1.0 nội dung thế  giới hoang sơ  thuở ban đầu. ­ Thể  hiện sự  tôn  trọng   với   di   sản  văn   học   dân   gian  của người xưa. Hướng   dẫn   chấm:  ­ Trình bày thuyết   phục: 1.0 điểm. ­ Trình bày chung   chung: 0.5 điểm ­   0.75 điểm. ­  Trình   bày  thiếu   thuyết phục: 0.25   điểm. II VIẾT 4.0 4.0 Hãy viết một bài 
  16. văn  (khoảng  500  chữ)   phân   tích,  đánh giá về  chủ  đề   và   đặc   sắc  nghệ   thuật   của  truyện  Nữ   thần   Mặt Trời và Mặt   Trăng. a.  Đảm   bảo   cấu   trúc   bài   văn   nghị  luận Mở  bài nêu được  Đạt được ½ nội  vấn   đề,  Thân   bài  0.25 dung triển   khai   được  vấn   đề,   Kết   bài  khái   quát   được  vấn đề. b.   Xác   định   đúng   vấn đề Chủ   đề   và   đặc  Đạt được ½  sắc   nghệ   thuật  0.25 nội dung truyện thần thoại  Nữ thần Mặt Trời   và Mặt Trăng c. Triển khai vấn   đề   nghị   luận   thành   các   luận   điểm Học   sinh   có   thể  triển   khai   theo  nhiều   cách;   đảm  bảo   các   yêu   cầu  sau: *  Giới   thiệu  truyện thần thoại  Nữ thần Mặt Trời   và   Mặt   Trăng  và  nêu nội dung khái  quát   cần   phân  tích. Đạt được ½  Hướng   dẫn   0.5 nội dung chấm:  ­   Giới   thiệu   truyện   kể:   0.25   điểm ­   Khái   quát   nội   dung   cần   phân   tích : 0.25 điểm *Chủ đề 2.0 Đạt được ½  ­   Truyện   xoay  nội dung
  17. quanh   việc   lý  giải   các   hiện  tượng   thiên  nhiên   của   mặt  trời   và   mặt  trăng. ­   Khát   vọng   tìm  hiểu   thế   giới,  chinh   phục   tự  nhiên   của   con  người. ­   Thể   hiện   sự  tôn trọng trí tuệ  dân   gian   trong  việc   hình   dung  về thế giới. *   Đặc   sắc   nghệ  thuật ­   Dựa   vào   đặc  trưng   của   Thần  thoại   (không  gian,   thời   gian,  cốt truyện, nhân  vật) để phân tích  về   giá   trị   nghệ  thuật   trong  truyện. ­ Trí tưởng tượng  phong   phú,   trực  quan   sinh   động,  nhiều chi tiết thú  vị, hấp dẫn. Hướng   dẫn   chấm: ­   Trình   bày   đầy   đủ,   sâu   sắc:   2.0   điểm ­   Trình   bày   chưa   đầy   đủ   hoặc   chưa   sâu   sắc:   1.25  điểm   ­ 1.75   điểm. ­ Trình bày chung   chung,   chưa   rõ:   0.25   điểm   ­   1.0  
  18. điểm * Đánh giá: ­ Tổng kết lại giá  trị   về   chủ   đề   và  nghệ  thuật, thông  điệp câu chuyện ­   Nêu   suy   nghĩ,  Đạt được ½  nhận   thức   bản  0.5 nội dung thân. Hướng   dẫn   chấm: Đáp  ứng được 01   yêu   cầu:   0.25   điểm. *  Chính   tả,   ngữ   pháp Đảm   bảo   chính  tả, ngữ pháp tiếng  Việt. Hướng   dẫn   Đạt được ½  0.25 chấm: nội dung Không   cho   điểm   nếu  bài  làm   mắc   quá   nhiều   lỗi   chính   tả,   ngữ   pháp. * Sáng tạo Vận dụng hợp lý  các   thao   tác   nghị  luận; thể hiện suy  nghĩ   sâu   sắc   về  Đạt được ½  0.25 vấn đề  nghị  luận;  nội dung có   cách   diễn   đạt  mới mẻ;  văn viết  giàu   hình   ảnh,  cảm xúc. TỔNG ĐIỂM (I + II) 10.0 10.0 ĐỀ KIỂM TRA GIUA K ̃ Ỳ I Môn: Ngữ văn ­ Lớp 10 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)     Đọc văn bản: NỮ OA TẠO RA LOÀI NGƯỜI
  19. Khi ấy, trời đất mới sinh, đã có cây cỏ, muôn thú mà chưa có loài người. Thế giới giống như một bức   tranh buồn tẻ. Đi giữa thế giới hoang sơ, buồn tẻ  ấy là vị  đại thiên thần, chính là Nữ  Oa. Lúc ấy, bà   cảm thấy buồn chán, cô độc bèn nghĩ rằng cần phải tạo ra một cái gì đó cho thế giới này thêm vui tươi,   giàu sức sống. Bà nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng bên bờ  đầm, trộn   nhuyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước mà nặn thành đồ vật xinh   xắn, đáng yêu. Lạ thay, vừa đặt xuống mặt đất, đồ vật xinh xắn  ấy bỗng dưng có sức sống, cất tiếng nói trong trẻo,   nhảy múa, vui đùa. Đồ vật xinh xắn  ấy gọi là “Người”. “Người” được bàn tay nữ  thần tạo ra, không   giống các loài muông thú bởi được mô phỏng từ hình dáng của vị nữ thần. Nữ Oa vô cùng thích thú, hài   lòng về sản phẩm do mình vừa tạo ra, bèn tiếp tục dùng đất bùn màu vàng hòa nhuyễn với nước nhào   nặn ra rất nhiều người, trai có, gái có. Nhìn những con người vui đùa, cười nói xung quanh mình, Nữ   Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn bã nữa. Nhưng mặt đất hoang sơ vô cùng rộng lớn, bà làm việc không ngừng nghỉ  trong một thời gian rất lâu   mà mặt đất vẫn trống trải. Bà cứ miệt mài làm việc, làm tới lúc mỏi mệt lắm rồi mà mặt đất vẫn trống   trải quá. Bà bèn nghỉ  ra một cách, lấy một sợi dây, nhúng vào trong nước bùn, vung lên khắp phía.   Người thì bảo bà dùng một sợi dây thừng, nhưng hồi đó làm gì có dây thừng, có lẽ bà đã dùng một sợi   dây lấy từ một loài cây dây leo. Khi bà vung sợi dây dính đầy thứ bùn từ  đất vàng đó lên, các giọt bùn   đất màu vàng bắn đi khắp nơi, rơi xuống đất liền biến thành người, cười nói, chạy nhảy. Thế là mặt   đất trở nên đông đúc bao nhiêu là người. (Trích “Nữ  Oa” (Thần thoại Trung Quốc), Dương Tuấn Anh (s ưu t ầm,   tuyển chọn) NXB Giáo dục Việt Nam, 2009). Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên: A. Cổ tích B. Truyền thuyết C. Thần thoại D. Sử thi Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: A. Nghị luận  B. Tự sự C. Miêu tả D. Biểu cảm Câu 3: Theo đoạn trích, nhân vật Nữ Oa xuất hiện trong bối cảnh (thời gian, không gian) như thế nào? A. Trời đất mới sinh, đã có loài người nhưng chưa có cỏ cây muôn thú. B. Trời đất mới sinh, đã có cỏ cây muôn thú, mà chưa có loài người. C. Trời đất mới sinh, chỉ có Nữ Oa cũng một số vị thần như thần Lửa, thần Nước. D. Trời đất mới sinh, có cỏ cây muôn thú và các vị thần Lửa, thần Nước. Câu 4: Phương án nào sau đây đúng và đủ các sự kiện chính trong đoạn trích Nữ Oa? A. Nữ Oa tạo ra loài người. B. Nữ Oa bênh vực loài người, Nữ Oa trừng phạt thần Lửa và thần Nước. C. Nữ Oa yêu thương con người, Nữ Oa tạo ra loài người. D. Nữ Oa luyện đá vá trời, giúp đỡ loài người. Câu 5: Đoạn trích Nữ Oa thể hiện nội dung nào dưới đây? A. Biết ơn người có công với cộng đồng.
  20. B. Tôn vinh người anh hùng. C. Thương xót con người bé nhỏ. D. Biết ơn thần linh và con người. Câu 6: Dòng nào dưới đây không đúng với truyện Nữ Oa? A. Mang yếu tố hoang đường kỳ ảo B. Kết thúc truyện có hậu C. Nhân vật có khả năng phi thường  D. Truyện được kể theo lời nhân vật Câu 7:  Nhân vật Nữ Oa hội tụ những vẻ đẹp gì? A. Vẻ đẹp sức mạnh và cảm xúc B. Vẻ đẹp thể chất và ước mơ  C. Vẻ đẹp trí tuệ và tình cảm D. Vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu: Câu 8: Về phương diện thể loại, đoạn trích Nữ Oa giống đoạn trích nào đã học, và hãy chỉ những điểm   giống nhau đó?  Câu 9: “Niềm tin thiêng liêng về một thế giới mà ở đó vạn vật đều có linh hồn” là một trong những vẻ  đẹp của thần thoại. Theo anh/chị, niềm tin ấy còn có sức hấp dẫn với con người hiện đại không? Câu 10: Anh chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản? II. VIÊT (4 điêm) ́ ̉      Đọc bai th ̀ ơ:                              CHÂN QUÊ (Nguyên Binh)    ̃ ́ Hôm qua em đi tỉnh về, Đợi em ở mãi con đê đầu làng. Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng. Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi! Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? Nói ra sợ mất lòng em, Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa. Như hôm em đi lễ chùa, Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh. Hoa chanh nở giữa vườn chanh, Thầy u mình với chúng mình chân quê. Hôm qua em đi tỉnh về, Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều. (Nguyễn Bính Hồng Cầu, Nguyễn Bính toàn tập (tập 1), NXB Hội Nhà văn, 2017)      Thực hiện yêu cầu: ̉ ́ ơi quê h      Tinh cam đôi v ̀ ́ ương cua chang trai đ ̉ ̀ ược thê hiên nh ̉ ̣ ư thê nao trong bai th ́ ̀ ̀ ơ? Anh/ Chị trả lời   câu hỏi bằng cách viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2