Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng
lượt xem 3
download
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm môn Lịch sử lớp 10 trong học kì 1 vừa qua, giúp các em học sinh có tài liệu tham khảo, ôn thi sao cho hiệu quả nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng
- Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THPT. Hai Bà Trưng ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHI TIẾT HỌC KÌ I (2019 2020) Môn: Lịch sử 10 I. GIỚI HẠN CÁC BÀI ÔN TẬP Bài 1. Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy Bài 2. Xã hội nguyên thủy Bài 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông Bài 4. Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rô ma Bài 5. Trung Quốc thời phong kiến Bài 6. Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ (Mục 1. Thời kỳ các quốc gia đầu tiên – giảm tải – không học) Bài 7. Sự phát triển lịch sử và nền văn hoá đa dạng của Ấn Độ ( Mục 1. Sự phát triển lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ Ấn Độ giảm tải không học) Bài 8. Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính Đông Nam Á Bài 9. Vương quốc Campuchia và vương quốc Lào.(Phần chữ nhỏ; tóm tắt những sự kiện chính về sự hình thành và phát triển của 2 vương quốc giảm tải không học) Bài 10. Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (thế kỉ V đến thế kỉ XIV) Bài 11. Tây Âu thời hậu kì trung đại (Mục 2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu, Mục 4. Cải cách tôn giáo và chiến tranh nông dân giảm tải Hướng dẫn đọc thêm) II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA CÁC BÀI ÔN TẬP PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI CHƯƠNG I XÃ HỘI NGUYÊN THỦY BÀI 1 SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy Loài người do một loài Vượn giống người (vượn cổ) (Hominid) (sống cách đây 6 triệu năm) tiến hóa thành. Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây tìm thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam; là lớp người trung gian giữa vượn và người, có hình dáng và cấu tạo tiến hóa hơn vượn nhưng chưa bằng Người hiện đại. Đời sống vật chất của người nguyên thủy:
- + Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ). + Làm ra lửa. + Tìm kiếm thức ăn, săn bắt hái lượm. Đời sống bấp bênh, phụ thuộc vào thiên nhiên. Bầy người nguyên thủy: là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, gồm 57 gia đình, sống trong hang động, có người đứng đầu, có phân công lao động nam và nữ, quan hệ cộng đồng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng… 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay. Óc sáng tạo là sự sáng tạo của Người tinh khôn trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới. + Công cụ đá: Đá cũ đá mới (ghè – mài nhẵn – đục lỗ tra cán). + Công cụ mới: Lao, cung tên. 3. Cuộc cách mạng thời đá mới 1 vạn năm trước đây thời kì đá mới bắt đầu. Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết: + Trồng trọt, chăn nuôi. + Làm sạch tấm da thú che thân. + Làm đồ trang sức. + Làm nhạc cụ. Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. Khái niệm cách mạng đá mới. Bài 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY 1. Thị tộc – bộ lạc a. Thị tộc Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình, gồm 2,3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu. Quan hệ trong thị tộc công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc. b. Bộ lạc Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên. Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó giúp đỡ lẫn nhau. 2. Buổi đầu của thời đại kim khí a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại. Con người tìm và sử dụng kim loại:
- + Khoảng 5500 năm trước đây: đồng đỏ + Khoảng 4000 năm trước đây: đồng thau. + Khoảng 3000 năm trước đây: sắt. b. Hệ quả: Tạo ra một cuộc cách mạng trong sản xuất: Năng suất lao động tăng Khai thác thêm đất đai trồng trọt trồng trọt, chăn nuôi phát triển. Thêm nhiều ngành nghề mới. đời sống ổn định hơn trước, tạo ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp Những người có chức phận trong công xã có tư lợi chiếm của chung tư hữu xuất hiện Xã hội phân chia giai cấp. Gia đình phụ hệ thay cho gia đình mẫu hệ. Chế độ công xã nguyên thủy tan rã và hình thành xã hội có giai cấp đầu tiên – xã hội cổ đại. CHƯƠNG II XÃ HỘI CỔ ĐẠI Bài 3 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG 1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế a. Điều kiện tự nhiên Các quốc gia cổ đại ở lưu vực các con sông lớn: + Thuận lợi: đất phù sa màu mỡ, mềm xốp nên công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác được và tạo nên mùa màng bội thu. + Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa. b. Sự phát triển của các ngành kinh tế Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi, thủ công nghiệp, trong đó nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ đạo, đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên. Do nhu cầu sản xuất và trị thủy, làm thủy lợi… người ta đã sống quần tụ (thành những trung tâm quần cư lớn) và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó nhà nước sớm hình thành. 2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại Cơ sở hình thành: + Công cụ đồng xuất hiện sản xuất phát triển năng suất lao động tăng tư hữu xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo sự phân hóa giai cấp. + Do nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình thủy lợi liên minh các bộ lạc. Nhà nước cổ đại phương Đông ra đời. Quá trình hình thành nhà nước:
- + Trên lưu vực sông Nin, nhà nước Ai Cập thống nhất ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ IV TCN trên hợp nhất các liên minh công xã. + Ở Lưỡng Hà, hàng chục nước nhỏ của người Sume đã hình thành vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN. + Ở Ấn Độ, các quốc gia cổ đại đầu tiên ra đời trên lưu vực sông Ấn vào khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN. + Ở Trung Quốc, vương triều nhà Hạ được hình thành vào khoảng thế kỉ XXI TCN. Các quốc gia cổ đại phương Đông đều đã được hình thành từ khoảng thiên niên kỉ IV III TCN. Đây là những nhà nước ra đời vào loại sớm nhất thế giới. 3. Xã hội cổ đại phương Đông Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại “cái cũ”, vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác. Quí tộc: Gồm các quan lại (ở trung ương và địa phương), các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân hoặc bổng lộc của nhà nước. Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc phạm tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc. 4. Chế độ chuyên chế cổ đại Chế độ nhà nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó vua đứng đầu, có quyền lực tối cao (vương quyền và thần quyền) và một bộ máy hành chính quan liêu giúp việc cho nhà vua gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. 5. Văn hóa cổ đại phương Đông a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học Thiên văn học và Lịch pháp là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Việc tính lịch chỉ đúng tương đối nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng thực tiễn đối với việc gieo trồng. b. Chữ viết Nguyên nhân ra đời: sự phát triển của đời sống xã hội loài người, cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời sớm nhất vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN (Ai Cập, Lưỡng Hà). Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ giống hình để chỉ vật), sau đó là chữ tượng ý (ghép hình để tượng ý), chữ tượng thanh. Chữ viết là một phát minh lớn và cũng là biểu hiện đầu tiên và cơ bản của văn minh loài người. c. Toán học Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán… mà toán học ra đời. Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học… phát minh ra số 0 của cư dân Ấn Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và để lại kinh nghiệm quý báu cho bước phát triển cao hơn ở thời sau. d. Kiến trúc Do uy quyền của các vua mà hàng loạt các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Babilon. Vạn lý trường thành… Các công trình này thường đồ sộ thể hiện uy quyền của nhà vua chuyên chế. Ngày nay còn tồn tại một số công trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành, cổng I sơta thành Babilon… Những công trình này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người. BÀI 4 . CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA 1. Thiên nhiên và đời sống của con người Hi Lạp và Rôma nằm ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo. + Thuận lợi: có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển. + Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải nhập. Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển. Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải: sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt. 2. Thị quốc Địa Trung Hải a. Quá trình hình thành các thị quốc Địa hình chia cắt, dân cư không tập trung; nghề buôn bán và thủ công nghiệp là kinh tế chính các bộ lạc không có nhu cầu liên kết nên khi hình thành xã hội có giai cấp thì cũng hình thành Nhà nước (thị quốc). Thị quốc là một nhà nước nhỏ lấy thành thị làm trung tâm và vùng phụ cận. Tổ chức của thị quốc: trong thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là bến cảng… b. Thể chế chính trị Có hai loại thể chế chính trị đặc trưng của các nhà nước cổ đại phương Tây: thể chế dân chủ chủ nô Aten và thể chế cộng hòa quý tộc chủ nô Rôma. Thể chế dân chủ chủ nô Aten: biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân có quyền tối cao, bầu ra Hội đồng 500 người. Trong hội đồng sẽ bầu ra 10 viên chức điều hành công việc và cũng có nhiệm kì 1 năm. Chế độ cộng hòa quý tộc Rôma: biểu hiện là không có vua, Đại hội công dân bầu ra 2 Chấp chính quan để điều hành nhà nước nhưng Viện nguyên lão của các đại quý tộc có quyền lực tối cao.
- Bản chất: dù là dân chủ hay cộng hòa vẫn là một bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông. Nhưng bản chất vẫn là nền dân chủ của chủ nô, bóc lột và đàn áp đối với nô lệ. Chế độ chiếm hữu nô lệ là một chế độ dựa trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ. 3. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rôma a. Lịch và chữ viết Lịch: dùng dương lịch, 1 năm có 365 ngày và 1/4, chính xác hơn. Hệ chữ cái Rôma (Latinh) gồm 26 chữ cái; hoàn chỉnh, đơn giản và rất linh hoạt, được dùng phổ biến hiện nay. cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại. b. Sự ra đời khoa học Đã đạt tới trình độ khái quát hóa và trừu tượng hóa, trở thành nền tảng của các khoa học. + Một số nhà khoa học nổi tiếng: Talét, Pitago, Ơclít (Toán học); Ácsimét (Vật lí); Platôn, Đêmôcrít, Arixtốt (Triết học); Hipôcrát (Y học); Hêrôđốt, Tuxiđít (Sử học), Arixtác (Thiên văn học)… c. Văn học Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài kịch… Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng: Iliát và Ôđixê; Xaphơ “nàng thơ thứ mười”, Et xin, Xôphốclơ, Ơriphít… d. Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội họa Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính dân tộc. + Kiến trúc: một số công trình tiêu biểu như đến Páctênông, đấu trường Côlidê. + Điêu khắc: một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ ném đĩa, tượng vệ nữ Atêna, tượng thần Dớt (khảm ngà voi và vàng), tượng thần vệ nữ Milô… Khái quát + Đạt tới trình độ khái quát và trừu tượng hóa. + Ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài tới quá trình phát triển của lịch sử văn minh nhân loại. Nguyên nhân: + Do sự phát triển cao của nền kinh tế công thương + Sự bóc lột sức lao động của nô lệ, giải phóng giai cấp chủ nô khỏi lao động chân tay. + Do giao lưu và tiếp thu thành tựu văn hóa của phương Đông. CHƯƠNG III TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN Bài 5 TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
- 1. Chế độ phong kiến Tần Hán * Sự hình thành nhà Tần – Hán Năm 221 TCN, nhà Tần thống nhất Trung Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thủy Hoàng, chế độ phong kiến hình thành. Năm 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập. *Sự hình thành chế độ phong kiến Chế độ phong kiến là chế độ dựa trên sự bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân. * Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần – Hán Ở TW: Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có thừa tướng, thái úy cùng các quan văn, võ. Ở địa phương: Quan thái thú, huyện lệnh Việc tuyển dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến cử. Chính sách xâm lược của nhà Tần Hán: xâm lược các vùng xung quanh, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ. 2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường Sau nhà Hán, Trung Quốc lâm vào tình trạng loạn lạc kéo dài, Lý Uyên dẹp được loạn, lên ngôi Hoàng đế, lập ra nhà Đường (618907). * Về kinh tế: + Nông nghiệp: chính sách quân điền, áp dụng kĩ thuật canh tác mới, chọn giống… dẫn tới năng suất cao. + Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển thịnh đạt: có các xưởng thủ công (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền. Kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước. * Về chính trị: Từng bước hoàn thiện chính quyền từ TW xuống địa phương, có chức Tiết độ sứ. Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (bên cạnh cử con em thân tín xuống địa phương). Tiếp tục thi hành chính sách xâm lược và mở rộng lãnh thổ. Mâu thuẫn xã hội dẫn đến khởi nghĩa nông dân thế kỉ X khiến nhà Đường sụp đổ. 3. Trung Quốc thời Minh, Thanh *Sự thành lập nhà Minh, nhà Thanh Nhà Minh thành lập (16381644), người sáng lập là Chu Nguyên Chương. Nhà Thanh thành lập 16441911. * Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh Từ thế kỉ XVI đã xuất hiện mầm mống TBCN: + Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ người làm thuê. + Thương nghiệp phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh. *Về chính trị
- Nhà Minh quan tâm đến xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền bằng việc: + Bỏ chức Thái úy và Thừa tướng, vua nắm quân đội. + Lập ra sáu bộ do các quan thượng thu phụ trách từng bộ: Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ. + Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan các tỉnh. Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại nặng nề. *Chính sách của nhà Thanh Đối nội: Áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán. Đối ngoại: Thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”. Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ năm 1911. 4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến a. Tư tưởng Nho giáo: giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền. Về sau Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội. Phật giáo: thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống. b. Sử học Thời Tần – Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập: Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán Thư của Ban Cố… c. Văn học Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường với những thi nhân mà tên tuổi còn sống mãi đến ngày nay tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị. Tiểu thuyết phát triển mạnh dưới thời Minh, Thanh; một số kiệt tác như: Thủy Hử của Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân, Hồng Lưu Mộng của Tào Tuyết Cần. d. Khoa học kĩ thuật Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học… Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng. e. Nghệ thuật kiến trúc Đạt được những thành tựu nổi bật với những công trình như: Vạn lí trường thành, Cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động. Bài 7 SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ NỀN VĂN HÓA ĐA DẠNG CỦA ẤN ĐỘ 2. Vương triều Hồi giáo Đêli (1206 1526) a. Quá trình thành lập
- Do sự phân tán đã không đem lại sức mạnh thống nhất để người Ấn Độ chống lại được cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi giáo gốc Thổ. Người Hồi giáo gốc Trung Á bắt đầu tiến hành một cuộc chinh chiến vào đất Ấn Độ, từng bước chinh phục các tiểu quốc Ấn rồi lập nên Vương quốc Hồi giáo Ấn Độ, gọi tên là Đêli. b. Chính sách cai trị: Truyền bá, áp đặt Hồi giáo. Tự dành cho mình quyền ưu tiên về ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại. Phân biệt đối xử với dân Ấn Độ theo Hinđu giáo và Phật giáo. c. Vai trò Đưa một yếu tố văn hóa mới văn hóa Hồi giáo du nhập vào Ấn Độ. Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đông Tây. Truyền bá Đạo Hồi đến một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Hồi quốc Đêli là một vương triều ngoại tộc áp dụng chính sách cai trị, phân biệt sắc tộc và tôn giáo nhưng rồi đã nhanh chóng hòa nhập, tự biến thành một vương triều của nước Ấn Độ, của người Ấn Độ. 3. Vương triều Môgôn (1526 1707) a. Quá trình thành lập Thế kỉ XV, vương triều Hồi giáo Đêli suy yếu, một bộ phận dân Trung Á khác theo đạo Hồi tấn công Ấn Độ. Năm 1526, họ đánh chiếm được Đêli, lập ra một vương triều mới, gọi là Vương triều Môgôn. b. Chính sách cai trị Giai đoạn đầu, các vị vua ra sức củng cố vương triều theo hướng “Ấn Độ hóa” và xây dựng đất nước. Đặc biệt là các chính sách tích cực của vua Acơba: + Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ, dựa trên sự liên kết các tầng lớp quý tộc. + Xây dựng khối hòa hợp dân tộc, không biệt sắc tộc, tôn giáo. + Tiến hành đo đạc ruộng đất để định ra mức thuế đúng và hợp lí, thống nhất các hệ thống cân đong và đo lường. + Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. làm cho xã hội Ấn Độ ổn định, kinh tế phát triển, văn hóa có nhiều thành tựu mới, đất nước thịnh vượng Giai đoạn cuối, hầu hết các ông vua còn lại của vương triều đều áp dụng chính sách cai trị chuyên quyền, độc đoán, đàn áp quyết liệt, hình phạt khắc nghiệt, tàn sát thẳng tay để mong giữ được ngai vàng. Bên cạnh đó còn xây dựng nhiều công trình rất tốn kém… tạo nên sự phản đối của nhân dân ngày càng cao, Ấn Độ lâm vào khủng hoảng và trở thành thuộc địa của thực dân Anh. c. Vai trò Đưa chế độ phong kiến của Ấn Độ đạt đến đỉnh cao. Có cống hiến lớn vào sự phát triển của nền văn hóa Ấn Độ. BÀI 8
- SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC CHÍNH Ở ĐÔNG NAM Á 1. Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á a. Điều kiện hình thành Thiên nhiên “ưu đãi” cho khu vực Đông Nam Á là gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa nước và nhiều loại cây trồng khác. Sự xuất hiện kĩ thuật luyện kim. Sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa nước. Trao đổi, buôn bán giữa các “nước nhỏ”, xuất hiện các trung tâm buôn bán nổi tiếng. Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ. b. Sự hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á: Thời gian: khoảng 10 thế kỉ sau Công nguyên. Một số các vương quốc cổ: Chămpa (ở vùng Trung Bộ Việt Nam); Phù Nam (ở hạ lưu sông Mê Công); Haripungiaya, Đvaravati (ở hạ lưu sông Mê Nam); Taruma, Cantôli, Kalinga (ở đảo của Inđônêxia)... 2. Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á a. Thời kì hình thành: Khái niệm “quốc gia phong kiến dân tộc”: lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt. Thời gian hình thành: thế kỉ VII đến thế kỉ X. Một số quốc gia tiêu biểu: Vương quốc Campuchia của người Khơme, các vương quốc của người Môn và người Miến ở hạ lưu sông Mê Nam, người Inđônêxia ở đảo Xumatơra và Giava. b. Thời kì phát triển: Thời gian: từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII. Một số quốc gia tiêu biểu: Đại Việt, Chămpa, Lan xang, Ăngco, Sukhôthay, Aútthaya, Pa gan, Tôngu, Sri vigiaya, Môgiôpahit. + Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa: kinh tế phát triển (lúa gạo, sản phẩm thủ công, hương liệu, trao đổi buôn bán); chính trị ổn định, tập quyền; xây dựng một nền văn hóa riêng của mình với những nét độc đáo. c. Thời kì suy thoái: Thời gian: từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á lâm vào khủng hoảng kinh tế, chính trị; đứng trước sự xâm lược của các nước tư bản phương Tây. Bài 9 VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA VÀ VƯƠNG QUỐC LÀO 1. Vương quốc Campuchia a. Dân cư: Ở Campuchia tộc người chủ yếu là Khơme.
- Địa bàn sinh sống ban đầu là phía bắc nước Campuchia ngày nay trên cao nguyên Cò Rạt và mạn trung lưu sông Mê Công, sau mới di cư về phía nam. b. Thời kì hình thành, phát triển và suy thoái của Vương quốc Campuchia * Thời kì hình thành: Thời gian: Thế kỉ VI VIII. + Vương quốc Campuchia của Người Khơme được hình thành, theo sử sách của Trung Quốc gọi Vương quốc này là Chân Lạp. * Thời kì phát triển: Thời gian: Từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV. Vương quốc Campuchia phát triển thịnh đạt, đặt thủ đô tại Ăngco. Lịch sử gọi thời kì này là thời kì Ăngco huy hoàng. Biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt: + Về kinh tế: nông nghiệp, ngư nghiệp, thủ công nghiệp đều phát triển. +Về chính trị: các vua Campuchia chinh phục các nước láng giềng Campuchia trở thành một vương quốc mạnh và ham chiến trận nhất Đông Nam Á. + Về văn hóa: . Sáng tạo ra chữ viết riêng của mình trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ. Văn học dân gian và văn học viết với những câu chuyện có giá trị nghệ thuật. . Kiến trúc: Ăngco Vát và Ăngco Thom đặc sắc, độc đáo. * Thời kì suy thoái Thời gian: Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Nguyên nhân: + Vương quốc Thái nhiều lần gây chiến, tàn phá kinh thành Ăngco. + Tranh giành quyền lực trong hoàng tộc. + Thực dân Pháp xâm lược (1863). 2. Vương quốc Lào a. Dân cư: Cư dân cổ chính là người Lào Thơng chủ nhân của nền văn hóa đồ đá, đồ đồng. Đến thế kỉ XIII mới có nhóm người nói tiếng Thái di cư đến sống hòa hợp với người Lào Thơng gọi là Lào Lùm (người Lào ở thấp). b. Thời kì hình thành, phát triển và suy thoái * Thời kì hình thành: Năm 1353 Pha Ngừm thống nhất các mường Lào lên ngôi đặt tên nước là Lan Xang (triệu voi). * Thời kì phát triển: Thời gian: Từ thế kỉ XV XVII. Biểu hiện sự phát triển thịnh đạt: + Về chính trị: Tổ chức bộ máy chặt chẽ hơn: chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội do nhà vua chỉ huy.
- + Về kinh tế: Đất nước có nhiều sản vật quí, buôn bán trao đổi với cả người châu Âu + Về đối ngoại: Giữ quan hệ hòa hiếu với Campuchia và Đại Việt, kiên quyết chống quân xâm lược Miến Điện. + Về văn hóa: . Người Lào sáng tạo ra chữ viết riêng của mình trên cơ sở nét cong của chữ viết Campuchia và Mianma. . Đời sống văn hóa của người Lào rất phong phú hồn nhiên. . Xây dựng một số công trình kiến trúc Phật giáo điển hình như Thạt Luổng ở Viên Chăn. * Thời kì suy thoái Thời gian: Từ thế kỉ XVIII XIX. Nguyên nhân: + Do những cuộc tranh chấp ngôi báu trong hoàng tộc. + Lan Xang bị phân liệt thành 3 tiểu quốc đối địch nhau: Luông Phabang, Viêng Chăn, Chămpa sắc. + Bị Xiêm xâm chiếm và cai trị. + Thực dân Pháp xâm lược và biến thành thuộc địa (1893). Kết luận Nền văn hóa truyền thống của Campuchia và Lào đều chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trên các lĩnh vực chữ viết, tôn giáo, văn học, kiến trúc. Song tiếp thu mỗi nước đều đem lồng nội dung của mình vào, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. BÀI 10 THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU (Từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV) 1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu. a. Các vương quốc của người Giécman Thế kỉ III, đế quốc Rôma lâm vào tình trạng suy thoái, xã hội rối ren. Đến cuối thế kỉ V, người Giecman từ phương Bắc tràn vào Rôma. Năm 476, chế nộ chiếm nô kết thúc. b. Sự hình thành quan hệ phong kiến Những việc làm của người Giécman: + Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc “man tộc” mới như Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt, Vương quốc Phơrăng, Vương quốc Ăngglô Xắcxông… + Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị: công tước, bá tước, nam tước… + Từ bỏ tôn giáo nguyên thủy, tiếp thu Kitô giáo. Kết quả: + Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có lãnh chúa phong kiến.
- + Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa. + Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc Phơrăng. 2. Xã hội phong kiến Tây Âu Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm… Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thôn xóm của nông dân… Đặc điểm của lãnh địa: + Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc: . Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng đất cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa. . Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt vải, làm giày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa. . Về cơ bản không có sự mua bán, trao đổi với bên ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức…). + Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập: . Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khóa, tiền tệ riêng… có quyền “miễn trừ” không ai can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa. . Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ… Quan hệ trong lãnh địa: + Đời sống của lãnh chúa: . Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng. . Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô. + Cuộc sống của nông nô: . Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế thân, cưới xin…) . Mặc dù có gia đình riêng, có công cụ và gia súc nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn thỉu. + Các cuộc đấu tranh của nông nô: . Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi dậy chống lại lãnh chúa. . Hình thức: đốt kho tang, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắccơri ở Pháp năm 1358, Oát Taylơ ở Anh năm 1381). 3. Sự xuất hiện các thành thị trung đại Nguyên nhân xuất hiện các thành thị: + Thế kỉ XI, do sản xuất phát triển, của cải dư thừa. + Thủ công nghiệp được chuyên môn hóa. Sự ra đời của thành thị: + Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã tư đường, bến sông…) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
- + Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau này phát triển thành thành thị. Thành thị trung đại ra đời. Hoạt động của thành thị: + Cư dân thành thị chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân. + Hoạt động dưới hình thức phường hội. . Các phường hội đã có phường qui để giữ độc quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm… + Hàng năm các thương nhân châu Âu còn tổ chức ra các hội chợ lớn, họ lập ra các thương đoàn để buôn bán. Vai trò của thành thị: + Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển. + Góp phần xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia. + Tạo ra không khi dân chủ tự do trong các thành thị, hình thành các trường đại học lớn. BÀI 11 TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI 1. Những cuộc phát kiến địa lí a. Nguyên nhân và điều kiện Nguyên nhân: Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao. Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Arập độc chiếm. Điều kiện Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn. Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi xa và dài ngày ở các đại dương lớn. b. Các cuộc phát kiến địa lí Năm 1487, B. Điaxơ đã đi vòng cực Nam của lục địa Phi, đặt tên là mũi Bão Tố, sau gọi là mũi Hảo Vọng. Năm 1492, C.Côlômbô đi từ Tây Ban Nha đến được Cuba và một số đảo vùng Ăngti, là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ. Năm 1497, Vaxcô đơ Gama đã đến được Calicút Ấn Độ (51498). Năm 1519, Ph. Magienlan là người đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển (15191521). c. Hệ quả Đem lại những hiểu biết mới về Trái đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Tạo điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa, văn mình khác nhau. Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở rộng, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản ra đời. Tuy nhiên, có hạn chế là làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ. 2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu (Chương trình giảm tải – Hướng dân HS đọc thêm) 3. Phong trào Văn hóa Phục hưng a. Nguyên nhân:
- + Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng, muốn xóa bỏ trở ngại phong kiến, muốn có nền văn hóa riêng. + Chế độ phong kiến, giáo lí đạo Kitô kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản. Khái niệm “Văn hóa Phục hưng”: khôi phục, phát huy giá trị, tinh hoa văn hóa xán lạn cổ đại Hi Lạp, Rôma, đấu tranh xây dựng một nền văn hóa mới, một cuộc sống tiến bộ. b. Nội dung + Lên án Giáo hội Kitô và tấn công vào trật tự xã hội phong kiến. + Đề cao giá trị con người, xây dựng thế giới quan tiến bộ. Đấu tranh công khai trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, chống lại hệ tư tưởng phong kiến lỗi thời và Giáo hội Thiên Chúa. + Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa loài người. Thành tựu: + Văn học Phục Hưng đã đạt được những thành tựu rực rõ, xuất hiện nhiều nhà văn hóa nổi tiếng: Rabơle (văn học, y học) Đềcáctơ (toán học, triết học). Lêôna đơ Vanhxi (học sĩ, kĩ sư). Sếchxpia (nhà soạn kịch)… Chú ý: Đối với học sinh: Hình thức thi: làm bài trắc nghiệm và tự luận (lớp 10 và 11: 100% trắc nghiệm; lớp 12: 80% trắc nghiệm, 20% tự luận). Nội dung các câu hỏi trắc nghiệm với các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao (như biết, hiểu, so sánh, liên hệ thực tế, đánh giá, giải thích, lý giải, phân tích...). Khi ôn tập kết hợp học kiến thức cơ bản trong vở, đề cương ôn tập với SGK trả lời các câu hỏi cuối các mục bài, làm các bài tập trắc nghiệm trong Sách bài tập và các sách tham khảo do Nhà xuất bản giáo dục phát hành. HS cần ghi nhớ thời gian, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của các sự kiện quan trọng trong lịch sử. Đối với giáo viên: Chủ động thêm tiết ôn tập cho HS. Khi ôn tập chú ý đưa các câu hỏi trắc nghiệm cho HS trả lời. T ổ phó chuyên môn Võ Thị Hải Anh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 119 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 81 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 49 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 39 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 80 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 69 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 101 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 43 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
47 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 44 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 65 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn