Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng
lượt xem 3
download
Cùng ôn tập với Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng các câu hỏi được biên soạn theo trọng tâm kiến thức từng chương, bài giúp bạn dễ dàng ôn tập và củng cố kiến thức môn học. Chúc các bạn ôn tập tốt để làm bài kiểm tra đạt điểm cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng
- Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THPT. Hai Bà Trưng ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHI TIẾT HỌC KÌ I (2019 2020) Môn: Lịch sử 11 I. GIỚI HẠN CÁC BÀI ÔN TẬP Bài 6. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 1918) Bài 9. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 1921) (Mục II. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết Không học) Bài 10. Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 1941) Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 1939) (Mục 2. Cao trào cách mạng 19181923 ở các nướ c tư bản. Quốc t ế c ộng s ản; M ục 4. Phong trào Mặt tr ận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh Không học) Bài 12. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (19181939) (Mục I. Nước Đức trong những năm (1918 1929) Không học) II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA CÁC BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG II CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 1918) BÀI 6 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 1918) I. NGUYÊN NHÂN CỦA CHIẾN TRANH Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển không đồng đều về kinh tế của các nước tư bản dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước đế quốc, nhất là vấn đề thuộc địa, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh. Duyên cớ trực tiếp: Ngày 2861914, Thái tử Áo Hung bị một người Xécbi ám sát ở Bôxnia. II. DIỄN BIẾN CỦA CHIẾN TRANH + 2781914, Áo Hung tuyên chiến với Xécbi. + 181914, Đức tuyên chiến với Nga. + 381914, Đức tuyên chiến với Pháp + 481914, Anh tuyên chiến với Đức. chiến tranh thế giới đã bùng nổ. 1. Giai đoạn thứ nhất (1914 1916)
- Thờ Sự kiện i gian 1914 Đức tấn công Bỉ và Pháp, chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp, uy hiếp Pa ri. Nga tấn công Đông Phổ và cứu nguy cho Pari. 1915 Đức, Áo Hung dồn toàn lực tấn công Nga. Hai bên ở vào thế cầm cự. 1916 Đức chuyển mục tiêu, tấn công pháo đài Vécđoong. Đức không hạ được Véc đoong, hai bên thiệt hại nặng. Nhận xét: Chiến sự diễn ra vô cùng ác liệt nhưng không mang lại ưu thế cho các bên tham chiến. Chiến tranh ở trong tình trạng cầm cự và gây thiệt hại nặng nề về người và của cho cả hai phía. 2. Giai đoạn thứ hai (1917 1918) Thời gian Sự kiện 21917 Cách mạng DCTS ở Nga thành công, nhưng Chính phủ tư sản lâm thời vẫn tiếp tục chiến tranh. 41917 Mĩ tuyên chiến với Đức, đứng về phe Hiệp ước. Chiến sự diễn ra trên mặt trận Đông và Tây Âu. Hai bên ở thế cầm cự. 111917 Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Chính phủ Xô viết thành lập. 31918 Nga rút ra khỏi cuộc chiến tranh đế quốc. 9111918 Cách mạng Đức bùng nổ. Nền quân chủ ở Đức bị sụp đổ. 11/11/1918 Đức đầu hàng. Chiến tranh thế giới kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phe Đức, Áo Hung. III. KẾT CỤC CỦA CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của phe Liên minh. Gây ra những hậu quả nặng nề đối với nhân loại: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, tiêu tốn 85 tỉ đô la. Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dâu bước chuyển biến lớn trong cục diện thế giới. Phần hai LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) Chương I CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1917 1941)
- BÀI 9 CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917 1921) I. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 1. Tình hình nước Nga trước cách mạng Kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh; nạn đói xảy ra ở nhiều nơi; công nghiệp, nông nghiệp đình đốn. Chính trị: Đầu thế kỉ XX, Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng. Nền quân chủ chuyên chế ở Nga đã mục nát, đang đứng bên bờ sụp đổ. Xã hội: + Đời sống của nông dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ mâu thuẫn trong lòng xã hội nước Nga rất gay gắt. + Nga hoàng đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả nghiêm trọng cho đất nước. + Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi. Như vậy, tới năm 1917 nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng nhằm lật đổ chế độ Nga hoàng. 2. Từ cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười a. Cách mạng tháng Hai năm 1917 Ngày 23/2/1917, cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân Pêtơrôgơ rát. Phong trào cách mạng nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Đặc điểm: + Lãnh đạo: Đảng Bônsêvích Nga. + Lực lượng tham gia: Công nhân, binh lính, nông dân. + Kết quả: Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ; Xô viết đại biểu công nhân, binh lính được thành lập (tháng 3/1917 toàn nước Nga có 555 Xô viết). + Tính chất: là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Hạn chế: giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời Đất nước có hai chính quền song song tồn tại. b. Cách mạng tháng Mười Nga 1917 Nguyên nhân: + Sau Cách mạng tháng Hai, nước Nga tồn tại hai chính quyền song song: Chính phủ lâm thời (tư sản) và Xô viết đại biểu (vô sản). Hai chính quyền này đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại lâu dài.
- + Trước tình hình đó, Lênin và Đảng Bônsêvích đã xác định mục tiêu và đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời). + Đầu tháng 10/1917, không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lênin về nước trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Diễn biến khởi nghĩa: + Đêm 24/10/1917, quần chúng bao vây Cung điện Mùa Đông. + Đêm 25/10, quần chúng nhân dân tấn công Cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng của Chính phủ tư sản. + Tháng 3/1918, cách mạng giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn. Đặc điểm và tính chất: Cách mạng tháng Mười mang tính chất của một cuộc cách mạng XHCN, do giai cấp vô sản lãnh đạo, có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân, lật đổ Chính phủ tư sản, giành chính quyền về tay nhân dân lao động. II. CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN XÔ VIẾT (Chương trình giảm tải) 1. Xây dựng chính quyền Xô viết 2. Bảo vệ Chính quyền Xô viết III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA Đối với nước Nga: + Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản Nga, giải phóng công nhân và nhân dân lao động. + Đưa công nhân, nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ XHCN. Đối với thế giới: Làm thay đổi cục diện thế giới (CNTB không còn là hệ thống duy nhất nữa), cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam. BÀI 10 LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921 1941) I. CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI VÀ CÔNG CUỘC KHÔI PHỤC KINH TẾ 1. Chính sách kinh tế mới Hoàn cảnh: + Kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng. + Chính trị không ổn định, các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá, gây bạo loạn ở nhiều nơi. + Chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp (kìm hãm nền kinh tế), khiến nhân dân bất bình. Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng.
- Tháng 31921, Đảng Bônsêvích Nga quyết định thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) do Lênin đề xướng. Nội dung của Chính sách kinh tế mới: + Trong nông nghiệp: thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thuế lương thực. + Trong công nghiệp: Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí nghiệp dưới 20 công nhân có sự kiểm soát của Nhà nước, khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga. + Trong thương nghiệp và tiền tệ: tư nhân được tự do buôn bán, trao đổi, mở lại các chợ, khôi phục và đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn. Năm 1924, Nhà nước phát hành đồng rúp mới thay cho các loại tiền cũ. Ý nghĩa: + Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. + Nhân dân Xô viết đã vượt qua được những khó khăn to lớn, phấn khởi sản xuất và hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế. + Cho đến nay, Chính sách kinh tế mới còn để lại nhiều kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới. 2. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Hoàn cảnh: Do đòi hỏi của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, các dân tộc trên lãnh thổ Xô viết phải liên minh chặt chẽ với nhau nhằm tăng cường sức mạnh về mọi mặt. Cuối tháng 121922, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (gọi tắt là Liên Xô) (gồm 4 nước đến năm 1940, Liên Xô gồm 15 nước cộng hòa). Nguyên tắc: sự bình đẳng về mọi mặt và quyền tự quyết của các dân tộc, sự giúp đỡ nhau vì mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1925 1941) 1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế, nhân dân Liên Xô bước vào thời kì xây dựng CNXH với nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. LX ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trong 2 năm đầu (1926 1927). Sau đó LX thực hiện những kế hoạch 5 năm để phát triển kinh tế xã hội. Liên Xô thực hiện những kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (1929 1937), đạt thành tựu to lớn: + Công nghiệp: 1937, sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% sản phẩm quốc dân. LX từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một cường quốc công nghiệp XHCN.
- + Nông nghiệp: 93% số nông hộ với trên 90% diện tích canh tác đã được đưa vào tập thể hóa, có quy mô sản xuất lớn và cơ sở vật chất kĩ thuật được cơ giới hóa. + Văn hóa giáo dục: LX xóa thành công nạn mù chữ, xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất. + Xã hội: các giai cấp bóc lột bị xóa bỏ, chỉ còn giai cấp lao động. Ý nghĩa: Tuy có một số sai lầm thiếu sót, song công cuộc xây dựng CNXH ở LX đạt được nhiều thành quả, làm cho đất nước Xô viết trở thành một cường quốc công nghiệp, có sức mạnh quân sự để bảo vệ Tổ quốc. 2. Quan hệ ngoại giao của Liên Xô * Nội dung: LX từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước châu Á và châu Âu. LX kiên trì và bền bỉ đấu tranh trong quan hệ quốc tế, từng bước phá vỡ chính sách bao vây, cô lập về kinh tế và ngoại giao của các nước đế quốc. Lần lượt các nước tư bản công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với LX như Đức, Anh, Ý, Pháp, Nhật Bản, Mĩ... *Ý nghĩa: Đó là thắng lợi to lớn của nền ngoại giao xô viết, khẳng định uy tín ngày càng cao của LX trên trường quốc tế.
- CHƯƠNG II CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 1939) BÀI 11 TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn Mục đích: Chiến tranh thế giới kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình Vécxai (1919 1920) và Oasinhtơn (1921 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Kết quả: + Một trật tự thế giới mới đã được thiết lập, phản ánh tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản. + Các nước thắng trận giành được nhiều quyền lợi về kinh tế, thuộc địa và phụ thuộc. + Mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản nảy sinh, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản chỉ tạm thời và mỏng manh. + Hội Quốc liên được thành lập với sự tham gia 44 nước thành viên nhằm duy trì trật tự thế giới mới. 2. Cao trào cách mạng 1918 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế cộng sản (Chương trình giảm tải Không dạy) 3. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 1933 và hậu quả của nó Nguyên nhân: + Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt cầu). + Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước tư bản và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản chủ nghĩa ngày càng lớn. Đặc điểm + Khủng hoảng về cơ cầu nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản. + Lớn về phạm vi, trầm trọng về mức độ và kéo dài về thời gian. Hậu quả: + Kinh tế: tàn phá nặng nề, SXCN sụt 38%, thương mại giảm 2/3. + Xã hội: đẩy hàng trăm triệu người vào tình trạng thất nghiệp, đói khổ. + Chính trị: bất ổn định, nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục, lôi kéo hàng triệu người tham gia. .Để cứu vãn sự tồn tại của CNTB, các nước Mĩ, Anh Pháp tiến hành những cải cách kinh tế xã hội để khắc phục hậu quả. Các nước Đức, Ý, Nhật đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị.
- + Quan hệ quốc tế: Mâu thuẫn giữa các cường quốc tư bản ngày càng gay gắt. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: Mĩ, Anh, Pháp và Đức, Ý, Nhật. Hai bên ráo riết chạy đua vũ trang báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. 4. Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh (Chương trình giảm tải không dạy) BÀI 12 NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 1939) I. NƯỚC ĐỨC TRONG NHỮNG NĂM 1918 1929 1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 1923 (Chương trình giảm tải) 2. Những năm ổn định tạm thời (1924 1929) (Chương trình giảm tải) II. NƯỚC ĐỨC TRONG NHỮNG năm 1929 1939 1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền *Khủng hoảng kinh tế tác động nước Đức: Sản xuất công nghiệp giảm 47%, hàng ngàn nhà máy đóng cửa, 5 triệu người thất nghiệp. Mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của quần chúng lao động khủng hoảng chính trị trầm trọng. Đảng Quốc xã (Hítle cầm đầu) chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài. * Nguyên nhân chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức: Giai cấp tư sản cầm quyền không đủ mạnh để duy trì chế độ cộng hòa tư sản vượt qua cơn khủng hoảng, dung túng cho chủ nghĩa phát xít hành động. Hoạt động tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống cộng... của Đảng Quốc xã. Đảng Xã hội dân chủ từ chối hợp tác với những người cộng sản. Truyền thống quân phiệt của nước Đức, gánh nặng của Hòa ước Vécxai với Đức... 2. Nước Đức thời kì phát xít Hítle cầm quyền (1933 1939) *Đối nội: Về chính trị: Hítle thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai, lật đổ nền cộng hòa Vaima. Về kinh tế: quân sự hóa nền kinh tế, khống chế toàn bộ nền kinh tế, nhằm chuẩn bị cho việc phát động chiến tranh xâm lược. *Đối ngoại: 10/1933, Đức rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động.
- 1935, ban hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực, tăng cường lực lượng quân sự. Hòa bình, an ninh của châu Âu và thế giới bị đe dọa nghiêm trọng. Chú ý: Đối với học sinh: Hình thức thi: làm bài trắc nghiệm và tự luận (lớp 10 và 11: 100% trắc nghiệm; lớp 12: 80% trắc nghiệm, 20% tự luận). Nội dung các câu hỏi trắc nghiệm với các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao (như biết, hiểu, so sánh, liên hệ thực tế, đánh giá, giải thích, lý giải, phân tích...). Khi ôn tập kết hợp học kiến thức cơ bản trong vở, phần đề cương với SGK; làm các bài tập trắc nghiệm trong Sách bài tập và các sách tham khảo do Nhà xuất bản giáo dục phát hành. HS cần ghi nhớ thời gian, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của các sự kiện quan trọng trong lịch sử. Đối với giáo viên: Chủ động thêm tiết ôn tập cho HS. Khi ôn tập chú ý đưa các câu hỏi trắc nghiệm cho HS trả lời. T ổ phó chuyên môn Võ Thị Hải Anh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 120 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 81 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 49 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 40 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 80 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 69 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 101 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 43 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
47 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 44 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 65 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn