Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Quyền, Thái Nguyên
lượt xem 4
download
"Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Quyền, Thái Nguyên" là tài liệu tổng hợp lại kiến thức trọng tâm trong chương trình học kì 1, đồng thời hướng dẫn về cấu trúc đề kiểm tra để các bạn học sinh nắm được cấu trúc đề thi và có kế hoạch ôn tập tốt nhất cho mình. Mời các em cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Quyền, Thái Nguyên
- NỘI DUNG ÔN TÂP KT HK I – LỊCH SỬ 12 HỘI NGHỊ IANTA 1. Hội nghị Ianta ( 2-1945) * Hoàn cảnh: - Đầu năm 1945, CNPX liên tiếp thất bại trước quân Đồng minh. Ba vấn đề quan trọng cấp bách được đặt ra trước các cường quốc Đồng minh là: nhanh chóng đánh bại các nước phát xít; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả giữa các nước thắng trận - Từ ngày 4-11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô). Tham dự hội nghị có nguyên thủ của 3 cường quốc Liên xô, Mĩ, Anh. * Những quyết định của hội nghị I-an-ta (2-1945)... - Hội nghị diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh và cuối cùng đã đi tới những quyết định quan trọng. + Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. + Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. - Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng: + Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin và các nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. + Ở châu Á: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin, đóng quân ở Bắc Triều Tiên. Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên. Trừ Trung Quốc, các vùng còn lại của châu Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. c. Nhận xét: Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại Hội nghị Ianta chủ yếu là sự phân chia giữa Liên Xô và Mĩ. Sự phân chia đó cùng với những thoả thuận về sau giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - trật tự hai cực Ianta. Các nước vốn là đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu căng thẳng giữa Xô- Mĩ, Đông- Tây.) 2. Liên Hợp quốc * Sự thành lập - Đầu năm 1945, khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng giữ gìn hòa bình , ngăn chặn chiến tranh thế giới. - Tại Hội nghị Ianta ( 2/1945), ba cường quốc Liên xô, Mĩ, Anh đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước đã họp tại Xanphranxixco ( Mĩ), thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24.10.1945, Bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. *Mục đích: Duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước. * Nguyên tắc hoạt động: + Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. + Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. + Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. + Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình. + Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc). * Vai trò - LHQ là tổ chức quốc tê lớn nhất, đến năm 2006 đã có 192 thành viên, được tổ chức chặt chẽ, hoạt động toàn diện, đều đặn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục - Đây là diễn đàn vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- ( Là tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh có vai trò rất lớn vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới. – Đã góp phần giải quyết các tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới. Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, ý tế, nhân đạo) - LHQ có vai trò rất lớn đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ( Apacthai ở Nam phi). Nỗ lực trong việc giải trừ quân bị; thông qua nghị quyết cấm thử vũ khí hạt nhân ( 1961), giải quyết vấn đề hạt nhân ở Iran, Triều Tiên. - Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột quốc tế, xung đột khu vực ( Campuchia, Đông timo, Ăng gô la, Trung Đông, Châu Phi...) - Có đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội giữa các nước thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo khi các nước thành viên gặp khó khăn. * Tại sao Liên hợp quốc xác định một trong những nguyên tắc hoạt động là giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Từ nguyên tắc này hãy liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam ngày nay. - Hòa bình là mong muốn, nguyện vọng, xu thế của các dân tộc trên thế giới, còn chiến tranh để lại hậu quả hết sức nặng nề. Đồng thời hòa bình là cơ sở, điều kiện để các quốc gia ổn định và phát triển mọi lĩnh vực. - Mục đích của tổ chức Liên hợp quốc là: duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo: Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc của tổ chức Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của của nước ta hiện nay: + Đấu tranh bằng biện pháp ngoại giao... + Lên án, phản đối việc dùng vũ lực để giải quyết tranh chấp... + Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế... + Đấu tranh bằng giải pháp pháp lý.. * MQH VN- LHQ - 20-9-1977, VN chính thức trở thành thành viên thứ 149 của LHQ - 16-10-2007, lần đầu tiên VN được bầu làm ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an LHQ nhiệm kì 2008-2009... - Những việc làm của LHQ giúp đỡ nhân dân ta: Chăm sóc trẻ em, bà mẹ có thai, nuôi con nhỏ. tiêm phòng chủng dịch, giúp đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ các vùng bị thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS, hỗ trợ phát triển giáo dục. LIÊN XÔ 1. Liên Xô khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70. a, Hoàn cảnh - Cuộc chiến tranh chống phát xít đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Liên Xô: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 70 nghìn làng mạc, 32 nghìn xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Sau chiến tranh, Mĩ và các nước phương Tây tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trị, phát động chiến tranh lạnh, chuẩn bị phát động chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên xô và các nước XHCN. b. Thành tựu * Thành tựu trong công cuộc khôi phục kinh tế từ năm 1945 đến năm 1950: - Năm 1947, công nghiệp được phục hồi; đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. - Khoa học – kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử. Phá vỡ thế độc quyền về vũ khí hạt nhân của Mĩ * Thành tựu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX - Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. - Về công nghiệp: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), một số ngành công nghiệp có sản lượng cao và mạnh nhất thế giới như dầu mỏ, than, sắt... Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
- - Về nông nghiệp: Tuy gặp nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu. Sản lượng tăng trung bình hàng năm là 16%. - Về khoa học - kĩ thuật: Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất. Năm 1961, Liên Xô đã phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. - Về xã hội: Liên Xô cũng có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước. Chính trị luôn giữ được ổn định. Trình độ học vấn của người dân được nâng cao, 3/4 dân số có trình độ trung học, đại học. - Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN c, Ý nghĩa - Những thành tựu trên đã đưa Liên xô trở thành cường quốc lớn, có vị trí quan trọng trên trường quốc tế. - Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện - Liên xô đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây. Liên Xô trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự 2 cực, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ - Liên xô có điều kiện giúp đỡ các nước XHCN về vật chất, tạo điều kiện cho họ xây dựng CNXH, giúp đỡ các nước Á- Phi- Mĩ la tinh về vật chất tinh thần trong các cuộc đấu tranh chống CNTD. 2. Chính sách đối ngoại và vai trò quốc tế của Liên xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 *Chính sách đối ngoại: -LX thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới - Đấu tranh cho hòa bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây chiến tranh xâm lược của CNđế quốc và các thế lực phản động - Giúp đỡ tích cực các nước XHCN trong công cuộc xây dựng đất nước. - Đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiêp đấu tranh vì dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội - Duy trì và phát triển quan hệ của các nước tư bản trên cơ sở chung sống hòa bình, hợp tác cùng có lợi. * Vai trò quốc tế: - LX giúp đỡ tích cực về vật chất và tinh thần cho các nước XHCN trong công cuộc xâd dựng CNXH - LX đi đầu trong việc ủng hộ sự nghiêp đấu tranh vì dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội - LX đấu tranh không mệt mỏi cho hòa bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống chính sách gây chiến tranh xâm lược của CNđế quốc và các thế lực phản động - Với tư cách là một trong những nước sáng lập ra LHQ, LX đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng nhằm giữ vững và đề cao vai trò của LHQ, nhằm củng cố hòa bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc và hợp tác quốc tế. + Từ diễn đàn này LX lên án chính sách thực dân xâm lược, phản đối chính sách chạy đua vũ trang của các nước đế quốc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ,bảo vệ hòa bình thế giới. + LX đưa ra nhiều sáng kiến sau này trở thành những văn kiện quan trọng của LHQ như Tuyên ngôn thủ tiêu hoàn toàn CN thực dân ( 1960), Tuyên ngôn cấm thử vũ khí hạt nhân( 19 61), tuyên ngôn về thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc ( 1963). 3. Nguyên nhân dẫn đến tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu - Thiếu tôn trọng đầy đủ các qui luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Về xã hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã làm gia tăng sự bất mãn trong quần chúng. Đây là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của CNXH - Không bắt kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện đại, đưa tới sự trì trệ khủng hoảng về kinh tế xã hội - Tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm nặng nề - Những sai lầm, tha hóa về phẩm chất đạo đức chính trị của 1 số nhà lãnh đạo Đảng CS LX cũng như Đông Âu. nhiều nhà lãnh đạo Đảng sau khi lên nắm quyền đã xa rời CNCS, đi theo con đường tư bản hoặc dân chủ hóa xã hội dẫn đến xã hội không còn được tôn trọng như trước - Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước có tác động không nhỏ làm cho tình hình thêm rối loạn. 4. Nh÷ng nÐt chÝnh vÒ Liªn bang Nga 1991-2000:
- - Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, trong đó, được kế thừa địa vị pháp lí của Liên xô tại Hội đồng bảo an Liên Hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài. - Về kinh tế, trong những năm 1990-1995, bình quân GDP hàng năm luôn là số âm; từ 1996 kinh ttees phục hồi, từ 1997 ngày càng phát triển - Về chính trị: tháng 12-1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành qui định thể chế tổng thống Liên bang. - Về đối ngoại: ngả về phương Tây hi vọng nhận được sự viện trợ về kinh tế và ủng hộ về chính trị. ĐÔNG BẮC Á 1. Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai a, Chính trị: - Từ sau CTTG2, tình hình khu vực có nhiều biến đổi sâu sắc: + Cách mạng TQ thành công ( 1949): trước CTTG2, TQ là thuộc địa của thực dân phương tây, trong CTTG2 là thuộc địa của NB, sau chiến tranh TQ diễn ra nội chiến, ĐCS giành thắng lợi. Ngày 1.10.1949, nước CHND Trung Hoa ra đời. làm cho CNXH nối liền từ Châu Âu sang Châu Á, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. + trong bối cảnh Chiến tranh lanh, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền. Năm 1948 ra đời 2 nhà nước: Đại hàn dân quốc ( Hàn Quốc) và nước CHDCND Triều Tiên. Năm 1950, chiến tranh hai miền bùng nổ. Đến năm 1953, hiệp định đình chiến được kí kết, vĩ tuyến 38 làm ranh giới giữa hai nhà nước. Năm 2000, Hiệp định hòa bình giữa hai miền Triều Tiên được kí kết, mở ra thời kì mới cho sự thống nhất bán đảo. + Đến những năm 90, Hồng Công, Ma Cao trở về chủ quyền Trung Quốc, Đài Loan vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát của nước này b, Kinh tế - Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực ĐBA đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế - Ba nước và vùng lãnh thổ ở ĐBA ( Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công) được đánh giá là những con rồng kinh tế Châu Á - Nhật Bản từ đống đổ nát sau chiến tranh thế giới thế hai đã trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới - Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới. 2. Nội chiến Quốc- Cộng và sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa a, Nội chiến Quốc- Cộng và sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa - Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, từ năm 1946 đến năm 1949 ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản. - Ngày 20-7-1949, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc chiến tranh chống Đảng cộng sản Trung Quốc. - Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (từ tháng 7- 1946 đến tháng 6-1947), Quân giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản công và lần lượt giải phóng các vùng do Quốc Dân Đảng kiểm soát. - Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Lực lượng Quốc dân Đảng bị thất bại, phải rút chạy ra đảo Đài Loan. - 1-10-1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông. b, Ý nghĩa - Đối với trong nước: + Cuộc nội chiến kết thức với thắng lợi của Đảng cộng sản đã đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc đã hoàn thành. + Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa nước Trung Hoa bước vào kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, đưa nhân dân Trung Quốc từ địa vị nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, đưa Đảng cộng sản Trung Quốc thành đảng cầm quyền - Đối với Thế giới + Cách mạng Trung Quốc thành công, Trung Quốc tuyên bố đi lên CNXH làm cho CNXH được nối liền từ Châu Âu sang Châu Á, do đó đã tăng cường lực lượng của CNXH. + Ảnh hưởng tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới mà trước hết là các nước Đông Nam Á (- Tác động đối với với cách mạng VN:
- + Nước CHND Trung Hoa ra đời, hệ thống XHCN được nối liền từ Châu Âu sang Châu Á đến giáp nước ta. + Là nguồn cổ vũ, là tấm gương đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta + Ủng hộ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta). 3. Công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ 1978 đến nay - Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đường lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tê – xã hội. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung qua Đại hội XII (tháng 9 – 1982), đặc biệt là Đại hội XIII (tháng 10 – 1987) của Đảng. Đại hội khẳng định lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông). - Thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc có những biến đổi căn bản . + Khoa học – kĩ thuật, văn hóa và giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu quan trọng. + Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. + Từ tháng 11 – 1999 đến tháng 3 – 2003, Trung Quốc đã phóng với chế độ tự động 4 con tàu “Thần Châu”. Vào 15 – 10 – 2003, tàu “Thần Châu 5” cùng nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ đã bay vào không gian vũ trụ. -Trong lĩnh vực đối ngoại, Trung Quốc có nhiều thay đổi. từ những năm 80 của thế kỷ XX, Trung quốc đã bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, khôi phục quan hệ ngoại giao với In-đô-nê-xi-a, thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, có nhiều đóng góp trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế. Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (tháng 7 – 1997) và Ma Cao (tháng 12 – 1999). Những vùng đất này trở thành khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. a, Sự ra đời của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai: - Vốn là thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ (trừ Thái Lan), trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á trở thành thuộc địa của Nhật Bản. Lợi dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh, giữa tháng 8-1945, nhân dân Đông nam Á đứng lên đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước. - Ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng, một số quốc gia tuyên bố độc lập : 17-8-1945 Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia. Cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thắng lợi dẫn tới sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-9-1945). Nhân dân các bộ tộc Lào nổi dây, ̣ ngày 12-10-1945 nước Lào tuyên bố độc lập. Một số nước giải phóng nhiều vùng lãnh thổ rộng lớn như Miến Điện, Malaysia, Philipin. - Ngay sau đó thực dân Âu - Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân dân Đông Nam Á tiếp tục đấu tranh chống xâm lược. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi. Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hòa Liên bang Inđônêxia, 15-8-1950 Cộng hòa Inđônêxia thống nhất ra đời. - Trong bối cảnh của cuộc đấu tranh chung, các nước đế quốc Âu- Mĩ lần lượt phải công nhận độc lập của Philíppin (4-7-1946), Miến Điện (4-1-1948), Malaysia (31-8- 157), quyền tự trị của Xingapo (3-6- 1959). - Nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia tiếp tục tiến hành kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn. - 1-1984, Brunây tuyên bố là quốc gia độc lập. Tháng 5-2002 Đông Timo tuyên bố độc lập, trở thành quốc gia trẻ nhất khu vực Đông nam Á. b, Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở khu vực này có tác động đến quan hệ quốc tế : - Phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Đông Nam Á thắng lợi đã góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa và chủ nghĩa thực dân kiểu cũ, mới, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào cách mạng thế giới.
- - Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á làm thay đổi tình hình khu vực và thế giới, bản đồ chính trị thế giới biến đổi khác trước : các nước Đông Nam Á độc lập thực sự, tự ghi tên mình trên bản đồ thế giới. - Trong Chiến tranh lạnh, ĐNA trở thành điểm nóng trong quan hệ quốc tế. Trong bối cảnh đó, thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. - Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á bước lên vũ đài chính trị quốc tế, tham gia tích cực vào đời sống chính trị khu vực và thế giới (ASEAN, Diễn đàn Á- Âu), đóng vai trò quan trọng trong tổ chức quốc tế lớn nhất - Liên hợp quốc. 2. Nêu những biến đổi to lớn ở khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong các năm 1945, 1967, 1976 có những sự kiện nào tác động đến sự phát triển của các quốc gia Đông Nam Á. a, Những biến đổi to lớn ở khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ ha - Về chính trị: trước CTGG2, hầu hết các nước ĐNÁ đều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu- Mĩ ( trừ Thái Lan). Trong CTTG2, các nước này là thuộc địa của PX Nhật. Sau CTTG2 từ thân phận thuộc địa, các nước ĐNA đã giành được độc lập - Về kinh tế: Sau khi giành được độc lập, các nước ĐNA bước vào thời kì xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế, xã hội khác nhau và nhanh chóng đạt được nhiều thành tựu, tiêu biểu như Singapore, Malayxia, Thái Lan.(là những nước có tốc độ tăng trưởng cao)... - Về quan hệ giữa các nước trong khu vực: cùng với quá trình phát triển, các nước ĐNA thực hiện quá trình liên kết khu vực. hợp tác để phát triển và trở thành tổ chức liên kết hợp tác thành công nhất của các nước đang phát triển, trở thành một khu vực kinh tế năng động... b, Trong các năm 1945 , 1967, 1976 có những sự kiện nào tác động đến sự phát triển của các quốc gia Đông Nam Á. - Năm 1945, với sự xuất hiện của thời cơ thuận lợi, các nước Việt Nam, Inđônêxia,Lào đã giành độc lập, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nước ĐNÁ phát triển mạnh mẽ... - Năm 1967, Sự thành lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã mở ra một hướng phát triển mới cho khu vực, tạo nền tảng cho quá trình liên kết, hợp tác khu vực. - Năm 1976, với việc kí kết Hiệp ước thân thiện hợp tác ở ĐNA ( Hiệp ước Bali) quan hệ giữa các nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện. Hiệp ước Ba li đã thúc đẩy sự phát triển hợp tác, tạp ra một thời kì phát triển mới cho ĐNA... 3. Tóm tắt quá trình phát triển của cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1975. a, Giai đoạn 1945-1954: kháng chiến chống Pháp. - Sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh. Ngày 23-8-1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-10-1945, Chính phủ dân tộc ra mắt quốc dân và tuyên bố nền độc lập của Lào. - Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào một lần nữa cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập của mình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ đã công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào. b, Giai đoạn 1954-1975: Kháng chiến chống đế quốc Mĩ - Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, nhân dân Lào đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và giành được nhiều thắng lợi trên cả 3 mặt trận quân sự - chính trị - ngoại giao. - Quân và dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70, vùng giải phóng đã mở rộng với 4/5 lãnh thổ. - Tháng 2-1973, Hiệp định Viên Chăn về lập lại hoà bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào được kí kết. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia chính trị liên hiệp được thành lập. - Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 1975, quân và dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập. Nước Lào bước sang một thời kì mới: thời kì xây dựng đất nước, phát triển kinh tế – xã hội. 4. Tóm tắt nội dung các giai đoạn lịch sử Campuchia từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến tháng 1 - 1979. - 1945 - 1954 : + Nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Ngày 9 - 11 - 1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này.
- + Năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào, Việt Nam. - 1954 - 1970 : Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hoà bình, trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. - 1970 - 1975 : + Nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào kháng chiến chống Mĩ. + Ngày 17 - 4 - 1975, Thủ đô Phnôm Pênh giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi. - 1975 - 1979 : Nhân dân Campuchia nổi dậy đấu tranh chống chế độ diệt chủng Khơme đỏ. Ngày 7 - 1 - 1979, Thủ đô Phnôm Pênh giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia được thành lập - 1979-1993: + Từ năm 1979, cuộc nội chiến diễn ra giữa lực lượng của Đảng cách mạng với các phe đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơ me đỏ. Nội chiến kéo dài hơn thập kỉ cuối cùng các bên đã đi đến hòa giải hòa hợp dân tộc dưới sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. + Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9- 1993, quốc hội Campuchia mới đã thông qua Hiến Pháp, tuyên bố thành lập vương quốc Campuchia do Xiahanuc đứng đầu 5. Nêu những thắng lợi chung của 3 nước Đông Dương trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ 1945 - Trong kháng chiến chống Pháp ( 1954-1975) + Ngày 11-3-1951, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơ me Itxarac, Mặt trận Lào Itxala họp Hội nghị để thành lập Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào. Liên minh thành lập đã tăng cường tình đoàn kết giữa nhân dân ba nước trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là Pháp và Mĩ. + Tháng 4-1953, bộ đội VN phối hợp với bộ đội Pathet Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng tỉnh Sầm Nưa và 1 phần tỉnh Xiêng khoảng. Căn cứ kháng chiến Lào được mở rộng và nối liền với Tây Bắc VN. + tháng 12-1953, liên quân Lào- Việt mở chiến dịch Trung Lào, giải phóng thị xã Thà Khẹc và toàn bộ tỉnh Khăm Muội, uy hiếp Sê nô góp phần làm phá sản kế hoạch Nava của địch + Đầu năm 1954, liên quân Lào- Việt tiến công đich ở Thượng Lào, mở rộng căn cứ kháng chiến ở nước bạn Lào + Những thắng lợi của quân dân Việt- Lào trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ đã buộc phải kí Hiệp định Giơ ne vơ ( 21-7-1954), công nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương. - Trong kháng chiến chống Mĩ ( 1954-1975) + Sau khi Mĩ giúp bọn tay sai làm đảo chính xóa bỏ nền trung lập ở Campuchia, ba nước VN- Lào- Campuchia họp Hội nghị cấp cao ( ngày 24, 25-4-1970) để biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ. + Nửa đầu những năm 70, quân tình nguyện VN cùng quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân lấn chiếm cánh đồng Chum- Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn Nam Lào. + Từ 30-4 đến ngày 30-6-1970, quân đội VN có sự phối hợp của quân dân Campuchia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Capuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai với 4,5 triệu dân. + Từ 12-2 đến 23-3-1971, quân đội VN có sự phối hợp của quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “ Lam Sơn 719”, chiếm giữ đường 9- Nam Lào của 4,5 vạn Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 tên địch giải phóng đường 9- Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của CM Đông Dương. + Thắng lợi của cách mạng VN đã buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari ( 27-1-1973), sau đó Mĩ phải kí Hiệp định Viên Chăn với Lào ( 21-2-1973) + Chiến thắng ngày 30-4-1975 của VN đã cổ vũ, tạo điều kiện cho nhân dân Lào tiến công và giành thắng lợi hoàn toàn trong năm 1975. Nước CHND Lào ra đời ( 2-12-1975) 6. Nội dung, thành tựu và hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. a) Chiến lược kinh tế hướng nội - Nội dung: đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. - Thành tựu: đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp. - Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ..., đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
- b) Chiến lược kinh tế hướng ngoại - Nội dung: "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn, kĩ thuật nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương. - Thành tựu: tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. - Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí. 7. Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) a. Sự ra đời - Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn. Các nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng giải quyết khó khăn và phát triển - Các cường quốc bên ngoài tăng cường ảnh hưởng đối với khu vực, nhất là khi Mĩ đang bị sa lầy trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Họ muốn liên kết lại với nhau để một mặt giảm sức ép của các nước lớn, mặt khác cũng nhằm hạn chế ảnh hưởng của CNXH đang thắng lợi ở TQ và VN. - Các tổ chức mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã tác động đến các nước Đông Nam Á. - Ngày 8-8-1967 tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-lip-pin thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). * Mục tiêu của ASEAN - HS học như trong SGK. b. Sự phát triển - Giai đoạn 1967-1975: ASEAN là một tổ chức còn non yếu, hợp tác còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế... Tháng 2- 1976, Hội nghị cấp cao Ba-li kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước... mở ra triển vọng phát triển mới... - Năm 1984 Bru-nây gia nhập... tháng 7-1992 Việt Nam, Lào tham gia Hiệp ước Ba-li; tháng 7-1995 Việt Nam gia nhập ASEAN. Tháng 9-1997, Lào và Mianma gia nhập... Tháng 4- 1999 Campuchia được kết nạp vào ASEAN. - Từ 5 nước sáng lập ban đầu đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên... ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình và ổn định hợp tác cùng phát triển. c. Hiện nay, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình, an ninh và ổn định ở khu vực? - Tôn trọng và nghiêm tíc thực hiện các nguyên tắc trong Hiệp ước Bali 2-1976, căn cứ vào công ước Luật biển năm 1982 của Liên Hợp Quốc tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên biển đông, những tuyên bố có tính pháp lý quốc tế khác. - Từ các căn cứ trên, Hiệp hội các quốc gia ĐNA cần: + Đoàn kết với nhau thể hiện trách nhiệm chung đấu tranh bảo vệ hòa bình và an ninh khu vực + Lên án mạnh mẽ những hành động vi phạm các nguyên tắc gây mất hòa bình và an ninh khu vực. + Kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới. II. ẤN ĐỘ 1. Phong trào đấuu tranh giành độc lập của Ấn Độ (1945 – 1950). - Trong những năm 1945 – 1947, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ. - Quy mô rộng lớn và khí thế của phong trào đấu tranh đã làm cho chính quyền thực dân Anh không thể tiếp tục thống trị Ấn Độ theo hình thức thực dân kiểu cũ được nữa, phải nhượng bộ, hứa sẽ trao trả quyền tự trị cho Ấn Độ và người Anh sẽ rời khỏi Ấn Độ trước tháng 7 – 1948. - Trên cơ sở thỏa thuận nay, ngày 15 – 8 – 1947, Ấn Độ đã tách thành hai quốc gia: Ấn Độ và Pa-ki- xtan. - Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập hoàn toàn trong những năm 1948 – 1950. Trước sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập hoàn toàn của Ấn Độ. Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thàng lập nước cộng hòa. 2. Thành tựu của Ấn Độ trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật và chính sách đối ngoại từ 1950-2000: ( từ năm 1950 đến năm 2000, vị thế ngày càng nâng cao trên trường quốc tế của Ấn Độ được thế hiện như thế nào trên lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật và chính sách đối ngoại ? * Trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật:
- - Nông nghiệp: Nhờ thành tựu của cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc lương thực cho gần 1 tỉ người và có xuất khẩu. - Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tăng, đặc biệt là công nghiệp nặng. Cơ sở hạ tầng được xây dựng ngày càng hiện đại. - Công nghệp: Trong ba thập niên cuối thế kỉ XX, Ấn Độ đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin và viễn thông, cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ... - Khoa học - kĩ thuật: Từ những năm 90, Ấn Độ thực hiện “cách mạng chất xám”, trở thành một trong những quốc gia sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. Các lĩnh vực khoa học - kĩ thuật khác cũng có những bước tiến nhanh chóng. * Về chính sách đối ngoại: - Ấn Độ thi hành chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ các cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết. Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Tóm lại, từ năm 1950, Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn, đạt được những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật, đối ngoại, đã từng bước nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. CHÂU PHI 1. Khái quát các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX - Từ năm 1945 đến 1954: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là sự ra đời của nước Cộng hòa Ai Cập năm 1953. - Từ năm 1954 đến 1960: Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã làm rung chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi và Tây Phi, mở đầu bằng cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân Angiêri (1954). Ở giai đoạn này, hầu hết các nước Bắc Phi và Tây Phi đã giành được độc lập. - Từ năm 1960 đến 1975: Năm 1960, 17 nước giành được độc lập, được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”, mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở đây... Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Môdămbích và Angôla đánh dấu sự sụp đổ về căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi. - Từ 1975 đến đầu những năm 90: Đây là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ để giành lại độc lập dân tộc, được đánh dấu bằng sự kiện Namibia tuyên bố độc lập năm 1991. - Ở Nam Phi, trải qua cuộc đấu tranh lâu dài, bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã chính thức xóa bỏ chế độ Apacthai. Sau cuộc bầu cử dân chủ ( 4-1994), Nenxonmendela trở thành tổng thống da đen đầu tiên trong lịch sử cộng hòa Nam Phi. Tới đây, hệ thống thuộc địa của CNTD cũ đã hoàn toàn sụp đổ ở Châu Phi cũng như trên thế giới. - Sau khi giành độc lập, châu Phi đang đứng trước những vấn đề khó khăn, nan giải cả về chính trị lẫn kinh tế, xã hội... * Rút ra đặc điểm riêng biệt của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi: - Năm 1963, thành lập tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU), tổ chức này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng ở các nước Châu Phi. - Giai cấp tư sản dân tộc Châu Phi lãnh đạo cuộc đấu tranh vì giai cấp vô sản ở đây chưa trưởng thành, chưa thành lập một chính đảng độc lập. - Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng. - Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước không đồng đều 2. Trình bày quá trình đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập của các nước Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Nhận xét tính chất của phong trào. a, Quá trình đấu tranh: - Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số là 531 triệu người (2002). Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, về hình thức nhiều nước ở Mĩ Latinh là những quốc gia độc lập, nhưng thực tế lại bị lệ thuộc vào Mĩ, là “sân sau”của nước Mĩ. - Sau chiến tranh, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba ( Khái quát cách mạng Cuba) lật đổ chế độ độc tài Batixta...Nước Cộng hoà Cuba ra đời (1-1-1959) mở ra bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ Latinh.
- - Phong trào trong những năm 60 – 70 của thế kỉ XX: Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực ngày càng phát triển chủ yếu dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang. - Cùng với các hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, phong trào đấu tranh vũ trang diễn ra mạnh mẽ, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”. - Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh, Mĩ phải trả lại chủ quyền kênh đào cho Panama. Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập. - Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo, vv.... diễn ra liên tục, lật đổ các chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ. b, Tính chất: - Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới để giành độc lập thực sự ở Mĩ La Tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai mang tính dân tộc và dân chủ. - Dân tộc: Lật đổ các chính quyền độc tài quân phiệt là tay sai của Mỹ, thành lập các chính phủ độc lập. - Dân chủ: Cải cách ruộng đất, thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. MĨ 1. Sự phát triển của kinh tế Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 * Giai đoạn từ 1945 đến năm 1973: - Sau CTTG2, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. + Trong khoảng nửa sau những năm 40 ( thế kỉ XX), sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn 1 nửa sản lượng công nghiệp của toàn thế giới, năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Iatlia và NB cộng lại. Mĩ có hớn 50% tàu bè trên biển quốc tế, ¾ dự trữ vàng của thế giới và nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. + Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới. Nguyên nhân phát triển của kinh tế Mĩ - Mĩ có lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi - Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao - Ít bị tổn thương trong hai cuộc chiến tranh thế giới: Chiến tranh không xảy ra ở Mĩ, Mĩ được hai đại dương bao bọc nên Mĩ có điều kiện hòa bình để phát triển kinh tế. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí - Mĩ là nước khởi đầu của cuộc CMKH-KT của thế giới, việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất. - trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp công nghiệp- quân sự, các công ty và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất và cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước. - Các chính sách và biện pháp của nhà nước có vai trò thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển. Nguyên nhân quan trọng nhất: Đầu tư phát triển KH-KT, tận dụng thành tựu KH-KT điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm * G Đ từ 1973-1991: + năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái. + Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ được phục hồi và phát triển trở lại, tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ giảm sút so với trước * Giai đoạn từ 1993 đến 2000: là gia đoạn phục hồi và phát triển trở lại của kinh tế Mĩ dưới thời kì cầm quyền của B. Clin tơn. Mĩ vẫn là nước có nền kinh tế hàng đầu ( GDP 2000 là 9765 tỷ USD, bình quân đầu người là 34.000 USD, tạo ra 25% giá trị sản phẩm của thế giới), nền kinh tế Mĩ chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế thế giới ( WTO, IMF) 2. Sự phát triển khoa học kĩ thuật của Mĩ từ 1945-2000 a, Nguyên nhân:
- - Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới sang Mĩ vì ở đây có điều kiện hòa bình và phương tiện đầy đủ để nghiên cứu - Chính phủ Mĩ lại có chính sách thu hút các nhà khoa học đến làm việc. Chính phủ đầu tư lớn cho giáo dục và khoa học kĩ thuật b, Thành tựu - Mĩ có nền KH-KT hiện đại, là một trong những nước đi đầu trong việc chế tạo công cụ sản xuất mới ( máy tính điện tử, máy tự động), tạo ra vật liệu mới ( Pô li me, vật liệu tổng hợp, chất bán dẫn), tạo ra nguồn năng lượng mới ( nguyên tử, nhiệt hạch, gió, mặt trời...), sản xuất vũ khí hiện đại ( bom nguyên tử, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ ( chế tạo thành công tàu con thoi, đưa người lên mặt trăng 1969, thám hiểm sao hỏa), đi đầu trong cuộc “ cách mạng xanh”.. - Đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học của Mĩ đông nhất thế giới. Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế trên thế giới. Mĩ cũng là nước dẫn đầu thế giới về số người đạt giải thưởng Nô ben c, Vai trò của khoa học-kĩ thuật đối với nền kinh tế Mĩ - Việc áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của kinh tế Mĩ: + Tăng năng suất lao động + Hạ giá thành sản phẩm + Điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất - Nhờ thành tựu khoa học-kĩ thuật này mà kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân Mĩ không ngừng nâng cao. Nền kinh tế Mĩ sau năm 1945 đến nay vẫn là nền kinh tế số 1 thế giới - KH-KT không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển mà ảnh hưởng lớn trên toàn thế giới. 3. Chiến lược toàn cầu của Mĩ * Nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Chiến lược đó được thực hiện qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các học thuyết khác nhau. + Ba mục tiêu chủ yếu: • Một là, ngăn chặn và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. • Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân chủ trên thế giới. • Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. * Biện pháp chiến lược toàn cầu: + Để thực hiện chính sách đối ngoại đó, Mĩ phát động chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang, phát triển vũ khí hạt nhân, lập các khối quân sự để bao vây các nước XHCN + Trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi... tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược VN. + Thực hiện diễn biến hòa bình, xâm nhập can thiệp vào các nước XHCN, hòa hoãn với các nước lớn nhằm thực hiện âm mưu đàn áp đẩy lùi phong trào cách mạng ở nhiều nước. * Triển khai chiến lược toàn cầu ở Tây Âu + Tháng 3 – 1947, Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì... + Mĩ đề ra và thực hiện “Kế hoạch Mácsan”, giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế, tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này; tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa. + Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. + Ba là khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ * Triển khai chiến lược toàn cầu ở Châu Á +Trong những năm 1950-1953, Mĩ trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh Triều Tiên, nhằm xóa bỏ nhà nước CHDCND Triều Tiên + Từ 1950-1954, Mĩ viện trợ, can thiệp vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp + Từ 1954-1975, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm biến miền Nam VN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ + Năm 1972, Tổng thống Mĩ Níc xơn đi thăm TQ rồi LX, nhằm thực hiện âm mưu hòa hoãn với 2 nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
- . chiến tranh Ápganixtan ( 2003), chiến tranh Irac ( 2003) * Kết quả của việc triển khai chiến lược toàn cầu: + Mĩ vấp phải những thất bại nặng nề, một loạt các nước XHCN ra đời ở Châu Á và Mĩ la tinh, TQ ( 1949), Cu ba ( 1959), Mĩ thất bại trong việc chống lại phong trào giải phóng dân tộc tiêu biểu là chiến tranh xâm lược VN ( 1954-1975). Mĩ không khống chế được các nước đồng minh của mình, nhất là Tây Âu và NB ngày càng lớn mạnh, đến những năm 70 trở thành hai trung tâm kinh tế, tài chính cạnh tranh với Mĩ + Thành công ở một số nơi: Góp phần tạo ra khủng hoảng làm tan rã hệ thống XHCN ở LX và Đông Âu. 4. Những nét chính về chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945-2000 * giai đoạn 1945-1973: - Từ sau CTTG2 , Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. - Chiến lược toàn cầu của Mĩ được triển khai qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi của các học thuyết khác nhau của các đời tổng thống Mĩ - Mục tiêu của chiến lược toàn cầu : + Một là ngăn chặn tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới. + Hai là đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình dân chủ trên thế giới + Ba là khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ - Biện pháp chiến lược toàn cầu: + Để thực hiện chính sách đối ngoại đó, Mĩ phát động chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang, phát triển vũ khí hạt nhân, lập các khối quân sự để bao vây các nước XHCN + Trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi... tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược VN. + Năm 1972, Tổng thống Mĩ Níc xơn đi thăm TQ rồi LX, nhằm thực hiện âm mưu hòa hoãn với 2 nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc. * Giai đoạn 1973-1991: - Sau thất bại trong cuộc chiến tranh ở VN, Mĩ kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nước, các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu. Từ giữa những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại. Trước sự cạnh tranh ngày tăng lên của Tây Âu và NB, Mĩ cùng LX tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế. * Giai đoạn từ 1991-2000: - trong thập kỉ 90, chính quyền Binclin tơn theo đuổi 3 mục tiêu cơ bản của chiến lược “ Cam kết và mở rộng” + Đảm bảo an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu + Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ + Sử dụng khẩu hiệu “ thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước. - Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã ( 1991), Mĩ càng tìm cách xác lập trật tự thế giới “ đơn cực” do Mĩ chi phối. Sự kiện ngày 11-9-2001 là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước Mĩ, cho thấy nước cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn tới những thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI TÂY ÂU 1. Sự phát triển của nền kinh tế các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000 - CTTG2 đã để lại cho T.Âu nhiều hậu quả nặng nề, nhiều thành phố, nhà máy, khu công nghiệp, đường giao thông bị tàn phá. - GĐ 1945-1950: Với sự cố gắng của từng nước, với viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “ Kế hoạch Mác san”, đến năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước Tây Âu đã cơ bản phục hồi. - Từ thập kỉ 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu: + Đến đầu thập kỉ 70, Pháp trở thành cường quốc công nghiệp thứ 5 thê giới, CHLB Đức có nền kinh tế ở vị trí thứ 3, Anh có nền công nghiệp đứng thứ 4 trong thế giới TB.
- + Từ 1975, cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC được thành lập mở đầu quá trình liên kết kinh tế, chính trị, khu vực + Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới - Nguyên nhân của sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Tây Âu + Các nước Tây Âu đã áp dụng thành công các thành tựu của cuộc CMKH-KT hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm + Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. + Biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ, tranh thủ được nguồn nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của cộng đồng Châu Âu. - Từ 1973 đến đầu 1990: do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái, lạm phát, phát triển không ổn định. Sự phát triển thường diễn ra xen kĩ với suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Tây Âu vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phía Mĩ, NB, và các nước công nghiệp mới (NICs), quá trình “ nhất thể hóa” Châu Âu trong khuôn khổ Cồng đồng Châu Âu còn nhiều trở ngại. - Từ năm 1991-2000: Năm 1994, kinh tế Tây Âu bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tây Âu vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. Chỉ riêng 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới. 2. Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu từ 1945 đến năm 2000 - Giai đoạn 1945-1950: + Những năm đầu sau CTTG2, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Anh, Pháp, Hà Lan đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa cũ của mình nhưng cuối cùng họ đã thất bại. + Trong bối cảnh chiến tranh lạnh và trật tự hai cực Ianta, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Các nước Tây Âu đã tham gia kế hoạch Mác san, gia nhập khối NATO nhằm chống LX và các nước XHCN, đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN... - Giai đoạn 1950-1973: + Các nước Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng quan hệ đối ngoại - Từ đầu những năm 70 đến thập kỉ 90: Chính sách đối ngoại của Tây Âu hòa dịu: + 11/1972, hai nước Đức kí hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông và Tây Đức. + 1975, các nước Tây Âu tham gia Định ước Hen xin ki về an ninh và hợp tác Châu Âu + 1989, Bức tường Béc lin bị phá bỏ và tháng 10/1990, nước Đức được tái thống nhất - Từ thập kỉ 90: Các nước Tây Âu điều chỉnh chính sách đối ngoại trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc: + Quá trình liên kết của các thành viên EU chặt chẽ hơn + Anh tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ + Pháp, Đức đã trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng + Các nước Tây Âu mở rộng quan hệ quốc tế, không chỉ với các nước khác mà cả với các nước đang phát triển ở Á, Phi, MLT và Đông Âu. 3. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh từ năm 1951 đến năm 2000 ( EU) - Tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh là Liên minh châu Âu (EU - Năm 1951, sáu nước Tây Âu thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC); đến năm 1957, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (URATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). - Năm 1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC). Năm 1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrích (có hiệu lực từ năm 1993) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU). - Các nước thành viên EU hợp tác, liên minh trong nhiều lĩnh vực: kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh; bầu một nghị viện chung (Nghị viện châu Âu); sử dụng đồng tiền chung (EURO). - Năm 1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới NHẬT BẢN 1. Nêu nội dung cơ bản của những cải cách về chính trị và kinh tế ở Nhật Bản trong giai đoạn 1945-1952 a) Về chính trị
- - Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh. Hiến pháp mới quy định Nhật Bản là một nước quân chủ lập hiến, nhưng thực tế là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. - Bãi bỏ quyền lực của Thiên hoàng đối với nhà nước... Chính phủ giữ quyền hành pháp do Thủ tướng đứng đầu. Cam kết từ bỏ chiến tranh..., không duy trì quân đội thường trực. b) Về kinh tế, lực lượng Đồng minh thực hiện 3 cuộc cải cách lớn: - Một là, thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, trước hết là giải tán các “Dai-bátxư” ... - Hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 ha ruộng đất... 0,50 - Ba là, dân chủ hóa lao động (thông qua và thực hiện các đạo luật về lao động) ... 2. Những nét cơ bản về tình hình kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1945-2000 a, Giai đoạn 1945-1952 - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Nhật Bản bị tổn thất nặng nề (34% máy móc công nghiệp bị phá hủy...). - Thực hiện 3 cuộc cải cách lớn về kinh tế: thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung; cải cách ruộng đất; dân chủ hóa lao động... - Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến khoảng những năm 1950-1951, Nhật đã khôi phục được nền kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. b) Giai đoạn 1952-1973 - Từ năm 1952 đến năm 1960, nền kinh tế Nhật có bước phát triển nhanh. - Từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật bước vào giai đoạn phát triển “thần kì” - Từ đầu những năm 70, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). 3. Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản - Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. - Vai trò lãnh đạo, quản lý của Nhà nước Nhật. - Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp được coi là ba “kho báu thiêng liêng” làm cho các công ti của Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. - Áp dụng thành công các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế. - Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển... c, Giai đoạn 1973-2000. + do tác động của khủng hoảng năng lượng, sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ và Tây Âu, kinh tế NB phát triển khongoonr, thường xuyên có những đợt suy thoái. + Từ nửa sau những năm 80 trở đi, NB trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới + trong thập kỉ 90, dù kinh tế có suy thoái nhưng NB vẫn là 1 trong 2 trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới. d. Bài học cho Việt Nam. - Chú trọng yếu tố con người. Cần phải đào tạo, rèn luyện những cá nhân có ý thức kỉ luật cao, được trang bị kiến thức, cần cù, tiết kiệm, ý thức cộng đồng,… - Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lí của Nhà nước và các công ty (nhạy bén nắm bắt tình hình thế giới, thông tin và dự báo,…); tích cực áp dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất,… ; tận dụng tốt các các cơ hội từ bên ngoài,... 4. Thành tựu khoa học- kĩ thuật của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và những nguyên nhân đưa Nhật Bản đạt được những thành tựu đó. - Thành tựu: + KH- KT và công nghệ NB chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dựng dân dụng và đạt được nhiêu thành tựu lớn + Sản xuất được nhiều sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giơi như ti vi, tủ lạnh, ô tô... + Đóng được tàu chở được dầu có trọng tải 1 triệu tấn + Xây dựng những công trình giao thông lớn: Đường ngầm dưới biển nối đảo Hôn su và Hốc cai đô + Trong nghiên cứu vũ trụ: Năm 1992, Nhật phóng 49 vệ tinh, hợp tác có hiệu quả với Nga, Mĩ trong các công trình vũ trụ. Nhật là 1 trong 6 nước có khả năng thám hiểm không gian. - Nguyên nhân đạt được những thành tựu KH-KT + Nhà nước coi trọng việc phát triển và đầu tư cho giáo dục và KH-KT, luôn tìm cách đây mạnh sự phát triển bằng cách mua bằng sáng chế phát minh và chuyển giao công nghệ. Tính đến năm 1968, NB đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá đến 6 tỷ USD. 5. Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ 1945-2000
- *Từ năm 1947 đến năm 1952 - Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ bằng việc kí hai hiệp ước: Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (tháng 9 - 1951). - Theo các hiệp ước đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. *Từ năm 1952 đến năm 1973 - Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kéo dài vĩnh viễn. - Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô và tham gia Liên hợp quốc. *Từ năm 1973 đến năm 1989 - Với tiềm lực kinh tế tài chính ngày càng lớn mạnh, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện qua học thuyết Phucưđa (1977). - Nội dung chủ yếu của học thuyết đó là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam tháng 9 – 1973 * Từ năm 1991-2000: - NB tiếp tục duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4-1996, hai nước tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật. - Học thuyết Miauadaoa ( 1993), học thuyết Hasimoto ( 1997), NB coi trọng quan hệ với Mĩ, Tây Âu nhưng tăng cường vai trò ở Châu Á và coi trọng khu vực Đông Nam Á. QUAN HỆ QUỐC TẾ 1. Mâu thuẫn Đông- Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh *Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô là đồng minh. Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. * Nguyên nhân dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh - Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm bá chủ thế giới. - Mĩ lo ngại ảnh hưởng của Liên Xô và những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc (1949). - Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Đông Âu đến châu Á, ngăn cản mưu đồ bá chủ thế giới của Mĩ. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới. * Những sự kiện dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh - Tháng 3-1947, thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn, từ đó Mĩ khởi đầu chính sách chống Liên Xô, gây nên tình trạng Chiến tranh lạnh. - Tháng 6-1947, Mĩ đề ra "Kế hoạch Mácsan" giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, lôi kéo các nước này vào Liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. - Việc thực hiện "Kế hoạch Mácsan" tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa. - Tháng 4-1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập khối quân sự NATO - liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. - Tháng 1-1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đỡ nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa. - Tháng 5-1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu - Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe, đối đầu Đông - Tây trong quan hệ quốc tế. 2. Xu thế hòa hoãn Đông- Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt a, Những sự kiện biểu hiện xu thế hoà hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa và sự chấm dứt “chiến tranh lạnh” ...
- - Từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hoãn Đông-Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ, thương lượng Xô-Mĩ. - Trên cơ sở những thoả thuận Xô-Mĩ, nhiều hiệp ước và hiệp định được kí kết: Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức, Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa, Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (1972), Định ước Hen-xin-ki (1975). - Nhiều cuộc gặp cấp cao giữa hai siêu cường Xô-Mĩ, nhất là từ 1985, khi Gooc-ba-chốp lên cầm quyền ở Liên Xô. Nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học-kĩ thuật được kí kết giữa hai nước, trọng tâm là những thoả thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược, hạn chế chạy đua vũ trang. - Tháng 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Man-ta, Goocba-chốp và Busơ chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”. - “Chiến tranh lạnh” chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hoà bình các tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới. b, Sự thay đổi quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN: Quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao. b, Nguyên nhân chấm dứt tình trạng chiến tranh lạnh - cuộc chạy đua vũ trang kéo dài 4 thập kỉ và bao tiêu về quân sự hầu khắp thế giới ( trong thời gian chiến tranh lanh, hai nước Xô- Mĩ đã gánh chịu từ 50-55% chi tiêu quân sự toàn cầu) đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. - Mĩ và LX đang đứng trước những khó khăn, thách thức to lớn từ nhiều phía: + Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản, Tây Âu đã đặt ra nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Các nước này đã trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại. Các nước này đều muốn thoát khỏi sự kiềm chế của Mĩ và cạnh tranh với Mĩ và vượt Liên Xô về kinh tế + Cuộc chiến tranh kinh tế mang tính toàn cầu mà cả thế giới đang gắng sức chạy đua. Hơn nữa cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật và công nghệ đang diễn ra nhanh chóng đòi hỏi cả Mĩ và LX phải tận dụng cơ hội để chiếm lĩnh, áp dụng những thành tựu để phát triển kinh tế, quốc phòng...Mĩ và LX thấy rằng muốn vươn lên phát triển cần phải chấm dứt sự đối đầu để tập trung phát triển củng cố vị thế của mình. - Hai nước LX và Mĩ cần hợp tác với nhau để góp phần giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như xung đột, chiến tranh, môi trường, bệnh dịch... c, Sự kiện chấm dứt Chiến tranh lạnh tác động đến cục diện chính trị thế giới và quan hệ các nước Đông Nam Á - Đối với cục diện chính trị thế giới: Chiến tranh lạnh kết thúc đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột quốc tế đã và đang diễn ra nhiều khu vực trên thế giớ i như Apganistan, Campuchia, Namibia, - Đối với khu vực Đông Nam Á : + Từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, vấn đề Campuchia từng bước được giải quyết bằng giải pháp chính trị (1991). Nhờ đó, quan hệ giữa 3 nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện rõ rệt. + Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, tổ chức ASEAN chuyển biến nhanh chóng và mạnh mẽ về số lượng các nước thành viên với sự tham gia của 3 nước Đông Dương và Mianma… Liên hệ đến tình hình hiện nay: Các quốc gia Đông Nam Á đang nỗ lực, chung tay xây dựng ASEAN từ môṭ tổ chức liên minh thành một Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và cùng đoàn kết để đấu tranh bằng biện pháp hòa bình giải quyết vấn đề tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ ở biển Đông 3. Thế giới sau Chiến tranh lạnh a, Biểu hiện sự sụp đổ của “trật tự hai cực Ianta”. Sau những biến động lớn ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1988-1991, “trật tự hai cực Ianta” đã bị phá vỡ. Sự sụp đổ của trật tự đó thể hiện trên các mặt: - Khối Đông Âu, phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của Liên Xô tan vỡ, kéo theo sự giải thể của liên minh chính trị - quân sự (khối Hiệp ước Vácxava) và liên minh kinh tế (Hội đồng tương trợ kinh tế). - Mĩ và Liên Xô đều suy giảm vị trí kinh tế và chính trị, thế hai cực của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô bị phá vỡ. Liên Xô tan vỡ từ góc độ một Nhà nước. So với từng nước thì Mĩ vẫn đứng đầu thế giới cả về kinh tế và quân sự, nhưng so với cả Tây Âu và Nhật Bản thì về nhiều mặt Mĩ bị sút kém hoặc đứng hàng thứ hai. - Cả Liên Xô và Mĩ đều không đủ sức “bao cấp” như trước, phải rút dần sự “có mặt” ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới… - Đức và Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ, và đang đòi hỏi trở thành “hai cực nữa”, là mối lo ngại của các cường quốc Mĩ, Liên Xô, Anh, Pháp…
- b, Những thay đổi lớn của thế giới sau “Chiến tranh lạnh”. - Chủ nghĩa xã hội bị tan rã ở Đông Âu và Liên Xô, khối Vacxava và khối SEV tự giải thể, hệ thống XHCN không còn tồn tại. Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở Châu Âu và Châu Á bị mất, ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp. - Trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành theo xu thế đa cực nhiều trung tâm... - Sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. - Sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới. - Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài. - Bước sang thế kỷ XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người, nhưng sự kiện ngày 11-9-2001 ở Mĩ mở đầu một thời kỳ biến động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước thách thức của chủ nghĩa khủng bố. Nó gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế. - Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, ngày nay các quốc gia dân tộc đang đứng trước những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt. c, Thời cơ của Việt Nam trong xu thế phát triển của thế giới hiện nay - VN có cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới nhất là các nước phát triển, tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. CMKH CÔNG NGHỆ 1. Nguồn gốc, nội dung và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai a. Nguồn gốc - Xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống, cụ thể là yêu cầu của kĩ thuật, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. - Để phục vụ cho việc tiến hành cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, các bên tham chiến cần đi sâu nghiên cứu khoa học - kĩ thuật để tìm ra những loại vũ khí và phương tiện chiến tranh mới. - Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai. b. Nội dung - Diễn ra trước hết trong lĩnh vực khoa học cơ bản gồm toán học, vật lí học, hoá học, sinh vật học. - Nghiên cứu, phát minh ra nhiều ngành khoa học mới như khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ, điều khiển học. - Tìm tòi những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới, công cụ mới; cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp; chinh phục vũ trụ. b. Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại - Khoa học gắn liền với kỹ thuật, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. c. Việt Nam cần phải làm gì trước sự phát triển của cuộc cách mạng này - cần bày tỏ suy nghĩ của bản thân về một trong những biện pháp cụ thể trên một hoặc một số lĩnh vực (chẳng hạn như giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ..., nhằm thúc đẩy việc học tập, nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá). 2. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó a) Bản chất của toàn cầu hoá Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. b) Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học – kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực. c, Tác động của xu thế toàn cầu hoá - TCH là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược. Nó có mặt tích cực và tiêu cực, nhất là đối với các nước đang phát triển. - Về mặt tích cực : Đó là sự thúc đẩy mạnh, rất nhanh của việc phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. - Về mặt tiêu cực : TCH đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu- nghèo trong từng nước và giữa các nước. TCH làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn, hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ của các quốc gia. - Như vậy, TCH là thời cơ lịch sử đó vừa là cơ hội rất to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ của các nước, đồng thời cũng tạo ra thách thức là nêu bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa. d) Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức… - Toàn cầu hoá tạo ra cơ hội hợp tác, khai thác nguồn vốn, tiếp cận khoa học – công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, đưa lại sự tăng trưởng cao… - Kinh tế phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết liệt; đào sâu sự phân hoá giàu – nghèo; nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc; độc lập tự chủ dễ bị xâm phạm…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 119 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 81 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 49 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 39 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 80 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 69 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 100 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 43 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
47 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 44 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 65 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn