intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp

Chia sẻ: Weiying Weiying | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hi vọng Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp được chia sẻ dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình học tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ VÀ TÁC DỤNG: * So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vất khác có nét tương đồng nhằm tăng  sức gợi hình gợi cảm. * Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi  hình gợi cảm. * Nhân hóa: cách gọi tả vật, đồ vật..v.v bằng những từ ngữ vốn dùng cho con  người làm cho thế giới vật, đồ vật ... trở nên gần gũi biểu thị được những suy  nghĩ tình cảm của con người. * Hoán dụ: gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với  nó. * Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô tính chất của sự vật hiện  tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm. * Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm  giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự. * Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nối bật ý gây cảm xúc mạnh. * Chơi chữ: Cách lợi dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc  thái dí dỏm hài hước. 2. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT 1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật)  Là kể chuyện, nghĩa là dùng ngôn ngữ để  kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một  kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm  đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới  mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. 2. Miêu tả Là dùng ngôn ngữ mô tả sự vật làm cho người nghe, người đọc có  thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc  nhận biết được thế giới nội tâm của con người. 3. Biểu cảm Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế  giới xung quanh. 4. Nghị luận Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai  nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt,  thuyết  phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. 5. Thuyết minh  Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải…một cách chính xác và  khách quan  về một sự vật, hiện tượng nào đó có thật trong cuộc sống. Ví dụ  một danh lam thắng cảnh, một vấn đề khoa học, một nhân vật lịch sử...
  2. 6. Hành chính ­ công vụ Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với  nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa  nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí.   3. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ: *­ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách (PC) được dùng trong giao  tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức.  Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình  cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành... Gồm các dạng: chuyện trò/ nhật kí/ thư từ *­ Phong cách ngôn ngữ khoa học: PC khoa học là PC được dùng trong lĩnh  vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Ðây là PC ngôn ngữ đặc trưng  cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. Khác với PC ngôn ngữ sinh hoạt, PC  này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học (ngoại trừ  dạng phổ cập khoa học). Gồm các dạng: KH chuyên sâu/ KH giáo khoa/ KH phổ cập *­ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: là PC được dùng trong sáng tác văn  chương. PC này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ toàn  dân. PC văn chương không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và  thời gian giao tiếp. *­ Phong cách ngôn ngữ chính luận: là PC được dùng trong lĩnh vực chính trị  xã hội. Người giao tiếp ở PC này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai  quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng hổi  của xã hội. *­ Phong cách ngôn ngữ hành chính: là PC đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh  vực hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với  cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác. PC hành chính có hai chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo  thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ  các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng... Chức năng sai khiến bộc lộ rõ  trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp dưới,  của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân. *­ Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): là PC được dùng trong lĩnh vực  thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự. (Thông tấn: có nghĩa là thu  thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi). 4. NGHỊ LUẬN XàHỘI
  3. ­Nghị  luận là bàn bạc, đánh giá một vấn đề, trong đó, n ghị  luận xã hội là  phương pháp nghị luận lấy đề  tài từ  các lĩnh vực xã hội chính trị, đạo đức làm  nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ  cái đúng – sai, cái tốt – xấu của vấn đề  được nêu ra. Từ  đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về  vấn đề  nghị  luận cũng  như vận dụng nó vào đời sống. ­Nghị luận xã hội gồm có hai dạng: +  Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. +  Nghị luận về một hiện tượng đời sống. * Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh  vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức; về  tâm hồn nhân cách; về các quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử; lối sống của  con người trong xã hội…) Bước 1 : Giải thích tư tư tưởng , đạo lí. Bước 2 : Bàn luận  ­ Phân tích mặt đúng. ­ Bác bỏ ( phê phán ) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề.  Bước 3 :   Mở rộng. ­Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh. ­Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. ­Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.   (Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề. Phủ  nhận nó là công   nhận cái đúng, ngược lại ,nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách   đưa ra vấn đề đúng. Bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.       Trong các bước mở rộng ,tuỳ vào từng trường hợp và khả  năng của mình   mà áp dụng cho tốt ,không nên cứng nhắc). Bước 4 : Nêu ý nghĩa ,rút ra bài học nhận thức và hành động.  
  4.  * Nghị luận về một hiện tượng đời sống là sử  dụng tổng hợp các thao  tác lập luận để  làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những hiện  tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. Thông thường, những hiện tượng mà đề  bài  đề  cập tới thường là những hiện tượng nổi bật, tạo được sự  chú ý và có tác  động đến đời sống xã hội.  Không chỉ  đề  cập đến những hiện tượng tốt đẹp,  tích cực trong đời sống, kiểu bài nghị  luận này còn đề  cập đến những hiện  tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán. Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài. ­ Giải thích ( nếu trong đề  bài có khái niệm, thuật ngữ  hoặc các  ẩn dụ,  hoán dụ, so sánh…)cần làm rõ để đưa ra vấn đề bàn luận. ­ Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng) Bước 2: Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại của vấn đề. ­ Phân tích tác dụng của vấn đề nếu là hiện tượng tích cực. ­ Phân tích tác hại của vấn đề nếu là hiện tượng tiêu cực. ­ Phân tích cả hai mặt tích cực và hạn chế nếu đề có cả hai mặt. Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân. Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng. Rút  ra bài học và đề xuất giải pháp. 5. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU ­ TRỌNG THUỶ (Truyền thuyết)  Truyện An Dương Vương và Mị Châu ­ Trọng Thủy được trích từ Truyện Rùa  Vàng trong Lĩnh Nam chích quái ­ tập truyện dân gian được sưu tập vào cuối thế  kỉ XV.  Đọc ­ hiểu văn bản a) Nội dung ­ An Dương Vương xây thành, chế nỏ giữ nước : thành xây ở đất Việt Thường  nhưng "hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy". Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An  Dương Vương xây được thành, chế nỏ thần, chiến thắng Triệu Đà, buộc hắn  phải cầu hòa. Thông qua những chi tiết kì ảo trong truyền thuyết (có sự giúp đỡ 
  5. của thần linh), dân gian đã ngợi ca nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế  nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc. ­ Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ + Vì chủ quan, mất cảnh giác, hai cha con An Dương Vương đã mắc mưu Triệu  Đà dẫn đến việc nước Âu Lạc thất bại. Cùng với nước mất là nhà tan, trước lời  kết tội của Rùa Vàng, An Dương Vương đã "rút gươm chém Mị Châu". Câu nói  của Rùa Vàng làm An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch. Hành động "rút  gươm chém Mị Châu" thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt và sự tỉnh ngộ muộn  màng của nhà vua. + Mối tình Mị Châu ­Trọng Thuỷ tan vỡ bởi âm mưu xâm lược của Triệu Đà.  Cái chết của Mị Châu, Trọng Thủy là kết cục bi thảm của một mối tình éo le  luôn bị tác động, chi phối bởi chiến tranh. + Nhân dân không đồng tình với sự chủ quan, mất cảnh giác của An Dương  Vương và nêu bài học lịch sử về thái độ cảnh giác với kẻ thù ; vừa phê phán  hành động vô tình phản quốc, vừa rất độ lượng với Mị Châu, hiểu nàng là  người cả tin, ngây thơ bị lợi dụng. Hình ảnh "ngọc trai ­ nước giếng" thể hiện  thái độ vừa nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân dân ta với các nhân vật trong  truyện. b) Nghệ thuật ­Kết hợp nhuần nhuyễn giữa "cốt lõi lịch sử" và hư cấu nghệ thuật. ­ Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao  (ngọc trai ­ giếng nước). ­ Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. c) Ý nghĩa văn bản  Truyện An Dương Vương và Mị Châu ­ Trọng Thủy giải thích nguyên nhân việc  mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác  với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với  nước, cá nhân với cộng đồng. CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA ­ Về nội dung :Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân. ­ Về nghệ thuật :thể thơ lục bát ; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói  hằng ngày ; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ,... Đọc ­ hiểu văn bản a) Nội dung ­Bài 1 : Ý thức về phẩm chất và số phận của người phụ nữ.
  6. ­ Bài 2 : Khẳng định giá trị đích thực nhưng cũng là nỗi ngậm ngùi về thân phận  của người phụ nữ. ­ Bài 3 : Diễn tả nỗi chua xót vì lỡ duyên ; qua đó, ca ngợi tình nghĩa thuỷ chung,  bền vững của con người. ­ Bài 4 : Diễn tả cụ thể, sinh động nỗi niềm thương nhớ của trai gái trong tình  yêu. ­ Bài 5 : Lời tỏ tình kín đáo, duyên dáng  mà rất táo bạo (khai thác ý nghĩa của  hình ảnh bắc cầu dải yếm). ­ Bài 6 : Ca ngợi lối sống tình nghĩa, thuỷ chung của người bình dân xưa. b) Nghệ thuật ­ Công thức mở đầu :có một hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ  "Thân em..." ­ Hình ảnh biểu tượng ­ Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát. c) Ý nghĩa văn bản Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người  bình dân Việt Nam xưa trong ca dao ­ dân ca. TỎ LÒNG (Thuật hoài ­ PHẠMNGŨ LÃO) 1.Tìm hiểu chung a) Tác giả : Phạm Ngũ Lão (1255 ­ 1320) là anh hùng dân tộc, có công lớn trong công cuộc  chống xâm lược Mông ­ Nguyên. b) Tác phẩm Hoàn cảnh ra đời và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. 2.Đọc ­ hiểu văn bản a) Nội dung ­ Vóc dáng hùng dũng +Hình ảnh tráng sĩ : hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc) giữ  non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. +Hình ảnh "ba quân" : hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế  quyết chiến thắng. +Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh "ba quân" mang ý nghĩa khái quát, gợi ra  hào khí dân tộc thời Trần ­ "hào khí Đông A". ­Khát vọng hào hùng
  7. Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài  trí "tận trung báo quốc"­ thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. b) Nghệ thuật ­Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời  đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. ­Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. c) Ý nghĩa văn bản Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn  đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. CẢNH NGÀY HÈ (Bảo kính cảnh giới, bài 43 ­NGUYỄN TRÃI) 1.Tìm hiểu chung ­ Nguyễn Trãi: 1380 – 1442. ­Xuất xứ : là bài số 43 thuộc chùm thơ Bảo kính cảnh giới trong Quốc âm thi  tậ p . ­Chủ đề : bộc lộ nỗi lòng, chí hướng của tác giả. 2.Đọc ­ hiểu văn bản a) Nội dung ­ Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên. + Mọi hình ảnh đều sống động : hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp  ; thạchlựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. + Mọi màu sắc đều đậm đà : hoè lục, lựu đỏ, sen hồng. ­ Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người : nơi chợ cá dân dã  thì"lao xao", tấp nập ; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn. Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy  một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác  giả. ­ Niềm khát khao cao đẹp + Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy  khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hoà để"Dân giàu đủ khắp đòi phương". + Lấy Nghiêu, Thuấn làm "gương báu răn mình", Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí  hướng cao cả : luôn khao khát đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa  yêunước thương dân. b) Nghệ thuật ­ Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích. ­ Sử dụng từ láy độc đáo : đùn đùn, lao xao,dắng dỏi,...
  8. c) Ý nghĩa văn bản Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi ­ tư tưởng nhân  nghĩa yêu nước thương dân ­ được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt  dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè. NHÀN (NGUYỄN BỈNH KHIÊM) 1.Tìm hiểu chung a) Tác giả : Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 ­ 1585) là người thông minh, uyên bác,  chính trực, coi thường danh lợi, "chí để ở nhàn dật". b) Tác phẩm : Nhan đề do người đời sau đặt nhưng cũng là một sự tri âm với  tác giả. Chữ nhàn trong bài nhằm chỉ một quan niệm, một cách xử thế. 2.Đọc ­ hiểu văn bản a) Nội dung ­ Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui  với thú điền viên. ­ Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon  chen, tìm về "nơi vắng vẻ", sống hoà nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh  thần". ­ Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi  thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. ­ Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm  bao. Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể  hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. b) Nghệ thuật ­ Sử dụng phép đối, điển cố. ­Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. c) Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp nhân cách của tác giả : thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách  thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. ­­­­ Hết­­­­­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1