Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Tôn Thất Tùng
lượt xem 3
download
Luyện tập với Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Tôn Thất Tùng giúp bạn hệ thống kiến thức đã học, làm quen với cấu trúc đề thi, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề chính xác giúp bạn tự tin đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về đề cương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Tôn Thất Tùng
- SỞ GD&ĐT TP.ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT TÔN THẤT TÙNG NĂM HỌC 2019 – 2020 ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO MÔN NGỮ VĂN 12 PHẦN A: KIẾN THỨC ÔN THI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN I. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT: 6 Đặc điểm nhận diện Thể loại Phương thức Trình bày diễn biến sự việc, sự Truyện dân gian. kiện qua các mốc thời gian Bản tin báo chí Tự sự Có cốt truyện, nhân vật, ngôi kể… Bản tường thuật, tường trình. Sử dụng câu trần thuật Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) Có ý kiến, quan điểm Cáo, hịch, chiếu, biểu. Có xây dựng luận điểm, luận cứ Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. Nghị luận Lập luận chặt chẽ Sách lí luận. Có sử dụng thao tác lập luận phân Tranh luận về một vấn đề trính trị, tích, chứng minh xã hội, văn hóa. Bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ… Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy Biểu cảm Có từ ngữ thể hiện tình cảm bút. Khơi gợi lòng đồng cảm ở nguời Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn đọc Miêu tả Tái hiện sự vật, việc, phong cảnh, con người… Văn tả cảnh, tả người, vật... Có từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc, Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự đường nét sự.
- Thuyết Thường thuyết minh về danh lam Thuyết minh sản phẩm minh thắng cảnh, con vật, cây cối, các Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân hiện tượng khoa học… vật Giới thiệu, trình bày đặc điểm, Trình bày tri thức và phương pháp nguồn gốc… của đối tượng trong khoa học. Thường là các văn bản đơn xin thôi Đơn từ học, biên bản, có mẫu sẵn… Hành chính Trình bày ý muốn, quyết định nào Báo cáo Đề nghị – công vụ đó về quyền hạn, trách nhiệm giữa Văn bản có mẫu sẵn… người và người Lưu ý: Cần đọc kỹ câu lệnh trước khi làm bài: 1. “Xác định những phương thức biểu đạt có trong văn bản?” trả lời ít nhất 2 phương thức. 2. “Xác đinh phương thức biểu đạt chính (chủ yếu) trong văn bản?” chỉ chọn 1 phương thức nổi bật nhất để trả lời. II/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ: 6 PCNN Phạm vi Đặc trưng Ví dụ Tính cá thể (*): cách nói, diễn đạt cá Lời đối thoại, độc 1. Dùng nhân thoại SINH trong giao Tính cụ thể (*): tức thời, ngắn gọn, Thư từ, nhật kí… HOẠT tiếp sinh phục vụ nhu cầu giao tiếp hoạt Tính cảm xúc: thái độ, tình cảm góp hằng phần diễn đạt nội dung ngày 2. Tính hình tượng (*): được xây dựng NGHỆ bằng các biện pháp nghệ thuật Các tác phẩm văn THUẬT Tác Tính truyền cảm: khơi gợi sự đồng học có hình tượng phẩm văn điệu, đồng cảm ở người đọc nhân vật, chương Tính cá thể: phong cách sáng tác.
- Vấn đề Tính công khai (*): công khai bình luận Các văn bản chính chính trị, các vấn đề chính trị xã hội luận, xã hội: hịch, 3. xã hội, Tính chặt chẽ(*): hệ thống luận điểm, cáo, chiếu, tuyên CHÍNH thời sự luận cứ, lập luận chặt chẽ ngôn LUẬN nóng Tính truyền cảm: hùng hồn, mạnh mẽ, Những văn bản đề bỏng hay tha thiết cập đến vấn đề chính trị xã hội. Tính thông tin, thời sự (*): nóng hổi, Phóng sự, tiểu Thông tin chính xác về địa điểm, thời gian, nhân phẩm, bản tin, 4. tất cả các vật, sự kiện… quảng cáo, bình luận BÁO vấn đề Tính hấp dẫn: vấn đề mọi người quan thời sự CHÍ thời sự tâm Thường được in của xã Tính ngắn gọn: thông tin cần thiết trên báo mạng, báo hội in, báo nói… Tính khái quát, trừu tượng (*): dùng Sách giáo khoa, luận 5. Lĩnh vực thuật ngữ khoa học để biểu hiện khái văn… KHOA khoa học niệm khoa học HỌC Tính khách quan phi cá thể: rõ ràng, khách quan, không có dấu ấn cá nhân Tính logic: sản phẩm trí tuệ, tư duy logic 6. Lĩnh vực Tính khuôn mẫu: soạn theo khuôn mẫu Giấy xin nhập học, HÀNH hành do nhà nước quy định biên bản, quyết định, CHÍNH chính Tính chính xác minh bạch: chỉ cho thông tư… công vụ phép một cách hiểu Tính nghiêm túc khách quan: vì có quan hệ đến thể chế quốc gia, xã hội III. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: Lưu ý câu lệnh: “Nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong văn bản” HS cần xác định trước biện pháp tu từ rồi mới nêu tác dụng của nó. III.1 Các biện pháp tu từ từ vựng – ngữ pháp.
- TÊN GỌI ĐỊNH NGHĨA TÁC DỤNG 1. Đối chiếu hai đối tượng để tìm ra điểm chung Tạo ra những hình SO SÁNH hoặc khác biệt. ảnh cụ thể, sinh động; giúp bộc lộ rõ nét sự việc được so sánh. Thực chất là một kiểu so sánh ngầm. 2. ẨN DỤ Dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa hai sự Giúp câu văn giàu việc, hiện tượng. hình ảnh, hàm súc, ẨN DỤ Chuyển đổi việc cảm nhận 1 sự vật, hiện lôi cuốn người CHUYỂN tượng từ giác quan này sang giác quan kia. nghe. ĐỔI CẢM GIÁC Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng, khái niệm khác dựa vào nét liên Tăng sức gợi hình, tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm gợi cảm. 3. cho sự diễn đạt. HOÁN DỤ Gồm 4 loại hoán dụ: + Lấy bộ phận gọi toàn thể.(nhà có 5 miệng ăn) + Lấy vật chứa đựng gọi vật được chứa đựng (Lớp im lặng học bài). + Lấy dấu hiệu gọi sự vật. + Lấy cái cụ thể gọi cái trừu tượng. Là biến sự vật thành con người bằng cách gán Làm cho sự vật 4. cho nó những hoạt động, tính cách, suy nghĩ… trở nên sống động, NHÂN HÓA giống như con người. gần gũi và có hồn. Tên gọi khác: ngoa dụ, thậm xưng, khoa trương, Gây sự chú ý, tăng 5. phóng đại, cường điệu... sức biểu cảm NÓI QUÁ Là phép tu từ phóng đại quy mô, tính chất, đặc điểm của đối tượng 6. Tên gọi khác: khiêm dụ, nói nhún. Tránh gây ấn NÓI GIẢM, Là phép tu từ dùng cách nói giảm nhẹ mức độ, tượng không hay NÓI tính chất của sự vật, hiện tượng đối với người nghe hoặc thể hiện sự
- TRÁNH khiên tốn, nhún nhường. III.2 Các biện pháp tu từ cú pháp TÊN GỌI KHÁI NIỆM TÁC DỤNG Là cách lặp lại một yếu Nhấn mạnh ý nghĩa (tùy vào 1. tố ngữ âm, từ, cụm từ từ/ngữ/câu được lặp lại) PHÉP (ngữ), câu… Tăng sức biểu cảm; tạo liên kết và ĐIỆP Có 3 loại: nhịp điệu (nhẹ nhàng/ dồn dập/ mãnh liệt/ khoan thai…) 2. Là sắp xếp bên cạnh Gây sự chú ý với người đọc TƯƠNG nhau các cặp từ ngữ có Nhấn mạnh đến các khía cạnh của PHẢN/ĐỐI tính chất trái ngược, đối một vấn đề LẬP lập nhau nhằm làm nổi Làm nổi bật một trong hai đối tượng bật một nội dung tương phản… Là phép tu từ tay đổi trật Nhằm tạo ấn tượng, gây sự chú ý 3. tự cấu tạo ngữ pháp Nhấn mạnh ý nghĩa của từ/cụm từ ĐẢO NGỮ thông thường trong câu. được đảo ngữ (khi có từ, ta sẽ phân tích cụ thể ý nghĩa đó) Tăng sức biểu cảm… 4. Là câu hỏi nhưng không Bày tỏ tình cảm, thái độ. CÂU HỎI nhằm tìm kiếm câu trả Tạo sự tương tác với người nghe hay TU TỪ lời, mà để bày tỏ thái độ, thay đổi mạch văn nhằm gây bất ngờ, tình cảm hoặc dùng để thú vị. hùng biện IV. CÁC PHÉP LIÊN KẾT: 4 Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện
- Phép lặp từ ngữ Lặp lại các âm/từ/cụm từ đã có ở câu trước. Phép liên tưởng (đồng Sử dụng các từ đồng nghĩa/trái nghĩa hoặc cùng trường liên nghĩa / trái nghĩa) tưởng với các từ/cụm từ ở câu trước. Sử dụng từ/cụm từ mang nghĩa tương đồng thay thế từ/cụm Phép thế từ đã có ở câu trước. Phép nối Sử dụng từ/cụm từ biểu thị quan hệ với câu trước (tuy nhiên; bên cạnh đó; ngoài ra...). V. THỂ THƠ: 3 nhóm chính: Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, tự do, thơ văn xuôi, … VI. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN: 6 Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Khi trả lời, cần lưu ý đến cách đặt câu hỏi trong đề bài như ở phần phương thức biểu đạt. Thao tác Đặc điểm nhận diện lập luận Giải thích làm cho người đọc hiểu các khái niệm...(thường có từ là) Phân tích Chia nhỏ đối tượng ra thành nhiều khía cạnh để làm rõ.
- Chứng minh Dùng dẫn chứng xác thực , cụ thể, chính xác để làm sáng tỏ đối tượng. Dùng lí lẽ, chứng cứ để bác bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc Bác bỏ thiếu chính xác, đồng thời nêu ý kiến đúng đắn. Đưa ra nhận xét, đánh giá của bản thân về vấn đề Bình luận Đúng/sai; tốt / xấu; lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. Đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng để chỉ ra những nét giống So sánh nhau hay khác nhau. + Giống : Tương đồng + Khác: Tương phản. VII. CÁC TRÌNH TỰ LẬP LUẬN Cách gọi khác: phương thức lập luận hoặc cách thức trình bày một đoạn văn. Chú trọng trình tự diễn dịch; quy nạp và tổng – phân – hợp. Trình tự lập Ví dụ luận Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, 1.Diễn dịch: Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, Câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn 2. Quy nạp: Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung. Phối hợp diễn dịch với qui nạp. 3. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo Tổngphânhợp triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung 4. Song hành: nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn. HS tự xác định câu chủ đề
- Các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp 5. Móc xích: lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề. VIII. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG, CHI TIẾT CHÍNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VĂN BẢN: 1. Đặt nhan đề cho văn bản: HS phải hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản. 2. Nội dung chính của văn bản: Căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. Căn cứ vào câu chốt của văn bản. Lưu ý: Phần trả lời “nội dung văn bản” diễn đạt từ 3 – 5 dòng. Không quá ngắn, cũng không quá dài. 3. Đề tài hay chủ đề: Đề tài Chủ đề Đề tài là phạm vi miêu tả Chủ đề được xây dựng từ đề tài, đi vào bề sâu trực tiếp của tác phẩm. (soi rọi, tô đậm điều tác giả cho là quan trọng) Thường là bề trên, bề nổi. Phạm vi đề tài rất rộng: Một tác phẩm có nhiều chủ đề thiên nhiên, đất nước, tình yêu, con người, … Một tác phẩm có rất nhiều đề tài. Thường thì đề tài sẽ rộng hơn chủ đề Ví dụ bài SANG THU Đề tài: thiên nhiên giao mùa Chủ đề: Cảm nhận tinh tế của một tâm hồn trước biến đổi của thiên nhiên. Bộc lộ tình yêu thiê nhiên, cuộc đời. *Lưu ý mức độ phân hóa câu hỏi:
- Nhận biết: Tìm/chỉ ra/xác định (*) phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ; biện pháp tu từ... Thông hiểu: + Nêu nội dung chính/vấn đề chính. + Hiểu nội dung, ý nghĩa một vài câu đặc sắc trong ngữ liệu. + Hiểu tác dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh... Vận dụng: Rút ra bài học, thông điệp, ý nghĩa
- PHẦN B: KIẾN THỨC, KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1. Phân loại: Hai loại chính: Nghị luận về tư tưởng đạo lý Nghị luận về hiện tượng đời sống * Lưu ý: Vấn đề nghị luận thường liên quan tới ngữ liệu của phần đọc hiểu. Cần chú ý dung lượng đề yêu cầu (Khoảng 200 từ => 2/3 đến 1 trang giấy thi là dung lượng an toàn). Chú ý 6 thao tác lập luận và các phương thức trình bày đoạn (đặc biệt lưu ý diễn dịch; tổng – phân – hợp và quy nạp). Đề yêu cầu “viết đoạn văn” thì chỉ viết một đoạn duy nhất. 2. Phân biệt hai dạng Nghị luận xã hội: NL về một tư tưởng đạo lý NL về một hiện tượng đời sống Là một câu nói/ý kiến/tư tưởng Thường có các từ khóa như: hôm gần giống một câu danh ngôn hoặc nay; hiện nay; ở Việt Nam; trên thế được trích từ phần đọc hiểu. giới... Ví dụ: + Cách tốt nhất để thích ứng với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình. + Trước hết hãy tôn trọng người khác. Rồi sau đó, nghe theo chính mình. CÁCH LÀM Bước 1: Giải thích từ khó, ý nghĩa cả câu nói = > rút ra vấn đề cần bàn Bước 1: Giải thích hiện tượng luận (là gì?) Bước 2: Phân tích, chứng minh các Bước 2: Bàn bạc, phân tích làm rõ biểu hiện cụ thể (trả lời câu hỏi: Tại hiện tượng (hiện tượng có hay xảy ra sao? Như thế nào?). trong đời sống không? Mức độ? Biểu hiện). Bước 3: Bàn luận đúng – sai; tích Bước 3: Nêu nguyên nhân, tác hại cực – tiêu cực (Nếu không...thì sao? (nếu tiêu cực); nêu tác dụng (nếu tích Có phải lúc nào cũng...? cực) Bước 4: Mở rộng vấn đề Bước 4: Nêu giải pháp: (gia đình, nhà trường, xã hội).
- Bước 5: Bài học, liên hệ bản thân Bước 5: Bài học. (Hiểu gì? Hành động gì?) PHẦN C. PHẦN LÀM VĂN (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC). Bài 1: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HỒ CHÍ MINH). I. Tác giả: 1. Quan điểm sáng tác: Hồ Chí Minh coi văn học nghệ thuật là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương. Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượnng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Người luôn tự đặt câu hỏi : “Viết cho ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì?”(nội dung) và viết “Như thế nào?” (hình thức). 2. Phong cách nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật HCM độc đáo, đa dạng: Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn. Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi, có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi hùng hồn... * Nét chung trong phong cách sáng tác: ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất. II. Tác phẩm: 1. Nội dung: a. Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc (Cơ sở lí luận): * Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp (“Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Ý nghĩa: + Đề cao, tôn trọng những chân lý bất hủ của cha ông kẻ xâm lược.
- + Khôn khéo, kiên quyết dùng gậy ông đập lưng ông để vạch trần âm mưu tái xâm lược của kẻ thù. + Ngầm gửi gắm niềm tự hào dân tộc khi đặt ba bản tuyên ngôn ngang hành nhau. * Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh “suy rộng ra” về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. => Mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ. b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: (Cơ sở thực tiễn) Thực dân Pháp đã nhân danh khai hóa, bảo hộ, “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Bác đã vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ đó những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa, là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo: + Tội ác về chính trị: tước đoạt tự do dân chủ, luật pháp một cách dã man, chia để trị, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện; + Tội ác về kinh tế: bóc lột, tước đoạt, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, sưu thuế nặng nề, vô lí đã bần cùng hoá nhân dân ta, đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, gây ra thảm họa (làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945). + Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”. + Hành động phản nhân đạo: Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”. Khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. c. Tuyên bố độc lập: + Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp; +Tuyên bố quyền độc lập của nhân dân Việt Nam; +Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp; + Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. 2. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ vừa chính xác vừa giàu hình ảnh, gợi cảm xúc.
- Giọng văn linh hoạt. 3. Ý nghĩa văn bản: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy. Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Là một áng văn chính luận mẫu mực. THAM KHẢO THÊM NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC (PHẠM VĂN ĐỒNG) I. Tác giả, tác phẩm: Phạm Văn Đồng: một nhà cách mạng xuất sắc; nhà văn hóa lớn; nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX. Hoàn cảnh ra đời: + Viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (371888), II. Tác phẩm: 1. Nội dung: a. Phần mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. Hình ảnh so sánh: “những vì sao có ánh sáng khác thường” “con mắt … mới thấy”. Đưa ra cách tiếp cận mới mẻ: Thơ văn NĐC là một hiện tượng văn học độc đáo… Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.
- b. Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu. + Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu – một chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa. + Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng vĩ đại, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). + Truyện Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng những nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”. c. Phần kết: Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc. 2. Nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm. Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”. Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh. Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa,… 3. Ý nghĩa văn bản: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc. Bài 2: TÂY TIẾN (Quang Dũng) I. Tác giả: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, thơ giàu chất nhạc, họa...
- Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi; Mây đầu ô.... II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh ra đời: Binh đoàn Tây Tiến: + Thành lập năm 1947. + Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. + Địa bàn hoạt động: chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. + Lực lượng: Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm. Hoàn cảnh sáng tác: + Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ “Tây Tiến” tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). + Bài thơ Tây Tiến được in trong tập “Mây đầu ô”(1986). + Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng. 3. Nội dung: 3.1. Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. a. Hai câu đầu là khúc dạo đầu của nỗi nhớ nhung: Câu thơ cất lên như tiếng gọi thân thương, trìu mến, gọi về những gì thân thương nhất (Tây Tiến ơi). Đó là Sông Mã – dòng sông chứng nhân lịch sử; đó là rừng núi hoang vu nơi Tây Tiến từng đóng quân. Phép điệp vần tinh tế “chơi vơi” khiến tiếng gọi như lan tỏa, chênh vênh trong miền hoài niệm về Tây Tiến. Từ “nhớ” điệp lại ở đầu hai vế câu càng làm cho nổi nhớ thêm day dứt, miên man. => Hai câu đầu đã thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ, đó là nỗi nhớ tha thiết hướng về Tây Tiến – những tháng năm không thể nào quên. b. Nỗi nhớ thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy chết chóc nhưng thơ mộng, trữ tình. Theo dòng hoài niệm, những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua lần lượt hiện về. Đó là Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu – những địa danh không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà gợi lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
- Nét đặc sắc đầu tiên của thiên nhiên miền Tây chính là màn sương mờ ảo, khắc nghiệt (sương lấp). Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy hiểm nguy giữa một bên là núi cao với một bên là vực sâu thăm thẳm. Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi, vực thẳm. Nhớ khung cảnh hoang vu của núi rừng với âm thanh “gầm thét” của thác nước, của loài hổ dữ rình rập vồ người mỗi khi chiều đến, đêm về. Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển trong không gian bình yên và êm ả của mưa giăng đầy biến thung lũng thành “xa khơi”. > Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên. b. Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân: Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói nhân hóa đầy hóm hỉnh “súng ngửi trời”. Hình ảnh này đã gợi được “chất lính” trẻ trung, vẻ tươi mới, sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh niên trí thức trẻ Hà Nội. Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh “gục bên súng mũ bỏ quên đời”. Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi cơm còn thơm làn gạo mới. “Nhớ ôi!” nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến. 3.2. Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân giữa người lính Tây Tiến với nhân dân Tây Bắc. a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ tình: Đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn: + Đêm liên hoan như đêm hội giao duyên, đêm tân hôn của những cặp tình nhân (hội đuốc hoa). + Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong những bộ trang phục và vũ điệu vừa lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ. (xiêm áo, e ấp). + Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng của những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp phương xa (kìa em).
- > Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến. b. Vẻ đẹp của con người và cảnh vật miền Tây Bắc trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc: Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu sắc cổ tích, huyền thoại (chiều sương, hồn lau). Nổi bật lên trên bức tranh sông nước là cái dáng mềm mại, uyển chuyển của các cô gái Thái trên con thuyền độc mộc. Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên dòng nước lũ. Những bông lau ven rừng như có hồn và gợi nhớ da diết. 3.3. Đoạn 3: (từ câu 23 đến câu 30): Chân dung người lính Tây Tiến: Thông qua nỗi nhớ về cuộc chiến đấu gian khổ và hi sinh anh dũng, đoạn thơ đã trở thành một bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng của lí tưởng và vẻ hào hoa lãng mạn của những tâm hồn đầy mộng và mơ. a. Trong bốn câu đầu, nhà thơ tái hiện chân thực cuộc sống gian khổ, hào hùng của người lính Tây Tiến. Trong kí ức của Quang Dũng, Tây Tiến là một đoàn binh có ngoại hình kì dị “không mọc tóc”, “xanh màu lá”. Ngoại hình xanh xao, gầy ốm này có thể là hậu quả của những trận sốt rét rừng liên miên, những thiếu thốn, gian khổ khắc nghiệt của chiến tranh. Tuy nhiên, trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt qua hình ảnh ẩn dụ “dữ oai hùm”. Trên những gương mặt xanh xao gầy ốm đó vẫn toát lên nét dữ dội, kiêu hùng, uy nghi tựa chúa tể rừng xanh. Bức tượng đài về người lính còn được khắc họa qua chiều sâu đẹp đẽ trong tâm hồn. Cái nhìn thẳng “mắt trừng” đầy sục sôi, ngời lên ý chí chiến đấu. Trong gian khổ nhưng vẫn “gửi mộng qua biên giới” mộng lập công. Hình ảnh thơ mang dáng dấp của những tráng sĩ thời loạn xưa. Không những vậy, trái tim của những chàng trai Hà Thành vẫn dành một góc lưu luyến cho Hà Nội “mơ Hà Nội dáng kiều thơm” – mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch. => Đoạn thơ như chứa đựng cả hai thế giới của nghĩa chung và tình riêng. Họ không chỉ có lí tưởng cao cả mà còn là những chàng trai lãng mạn đầy mộng và mơ. b. Đoạn thơ sau mang màu sắc bi tráng, trực tiếp miêu tả sự hi sinh anh dũng của người lính Tây Tiến: Những người lính trẻ trung, hào hoa đó sẵn sàng gửi thân mình nơi biên cương xa xôi (mồ viễn xứ). Câu thơ mang màu sắc ảm đạm, bi thương về những nấm mồ vô danh nơi hoang vắng.
- Nhưng bi mà không lụy, cảm giác ảm đạm nhanh chóng được xóa mờ bởi tứ thơ mạnh mẽ, khẳng định khí phách kiên cường, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “chẳng tiếc đời xanh” cho tổ quốc mà không hề tiếc nuối. Bút pháp lãng mạn hóa đã biến tấm áo quân phục sờn rách thành bức chiến bào đẹp đẽ “áo bào thay chiếu”, gợi liên tưởng tới những trang nam nhi thời xưa. Những người lính Tây Tiến coi cái chết tựa lông hồng. Sự hy sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về đất”. Âm hưởng bi tráng cất lên qua “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: Linh hồn người tử sĩ đã hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử. Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến. => Bút pháp lãng mạn kết hợp hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành… gợi không khí tôn nghiêm, trang trọng khi nói về sự hi sinh của người lính Tây Tiến. Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa. Đó là bức tượng đài bất tử về những chiến binh kiêu hùng. 3.4. Đoạn 4 (Những câu còn lại): Khẳng định vẻ đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến đối với thời đại và đối với lịch sử. Vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về. Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với lịch sử dân tộc, là chứng nhân đẹp đẽ của thời đại chống thực dân Pháp. Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến. => Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách. 4. Nghệ thuật + Cảm hứng lãng mạn, bi tráng + Sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt + Kết hợp chất nhạc và họa. Bài 3: VIỆT BẮC(TỐ HỮU) I. Tác giả:
- Là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị: mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn; giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết, đậm đà tính dân tộc. Các tác phẩm chính: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận,… II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác: Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tháng 10 năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, các cơ quan Trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết nhân buổi chia tay lưu luyến đó. 2. Hình thức nghệ thuật của bài thơ: Mượn tình yêu lứa đôi để diễn tả tình yêu quê hương, đất nước. Việc sử dụng cặp đại từ xưng hô Mình – Ta và hình thức đối đáp giao duyên quen thuộc của ca dao, khiến cho bài thơ ca ngợi nghĩa tình kháng chiến, cách mạng trở thành một khúc hát ru kỉ niệm ngọt ngào, tha thiết. Kẻ ở người đi, lời hỏi lời đáp thực chất là sự phân thân cái tôi trữ tình của nhà thơ nhằm tạo sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân. 3. Nội dung: a. Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người kháng chiến: * Bốn câu đầu: Nỗi niềm trăn trở của người ở lại Đoạn thơ cất lên bằng điệp khúc “có nhớ ta, có nhớ không?” như một lời nhắc nhở khéo, là nỗi niềm băn khoăn và cũng là nỗi nhớ da diết, miên man không thể nguôi ngoai. Chia xa, không nhớ sao được khi “ Mười lăm năm ấy” mình cùng gắn bó, chia ngọt sẻ bùi. Hơn nữa Việt Bắc còn là cội nguồn, là cái nôi đã chở che cho cách mạng «nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn». → Lời ướm hỏi, gợi cả một quá khứ đầy ắp kỷ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy. Đoạn thơ cũng là lời nhắn với người ra đi đừng quên Việt Bắc. * Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng của người về xuôi: Động tác cầm tay nhau cùng các từ láy tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn vừa diễn tả tâm trạng lưu luyến, bịn rịn vừa lo lắng, bất an của con người kháng chiến trong buổi tiễn đưa. Nỗi xúc động ấy không thể diễn tả thành lời : «biết nói gì hôm nay» b. Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm:
- * Mười hai câu hỏi của người ở lại: Sáu câu hỏi liên tục, trùng điệp biểu lộ sự bức xúc, múc độ mãnh liệt của cảm xúc “Mình đi có nhớ”, “mình về có nhớ”. + Hỏi chỉ để gợi lên trong hoài niệm của cả người đi và kẻ ở những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua. + Khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm kháng chiến: Cuộc sống gian khổ, khó nhọc nhưng nặng nghĩa ân tình, con người giàu tình cảm thủy chung,… * Bảy mươi câu đáp của người ra đi: Nhớ những vẻ đẹp đơn sơ, bình dị, thân quen đặc trưng cho VB: ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, rừng nứa bờ tre. Nhớ những con người Việt Bắc nghèo khó, cần cù trong lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình. Nhớ những ngày tháng sinh hoạt kháng chiến gian khổ mà lạc quan, nghĩa tình. Bức tranh tứ bình độc đáo về núi rừng Việt Bắc: + Bức tranh bốn mùa tươi đẹp, đầy màu sắc, mỗi mùa có một vẻ đẹp, màu sắc riêng. + Cảnh và người gắn bó, hòa hợp, cứ một câu tả cảnh lại xen vào một câu người tạo một 8 bức tranh thiên nhiên ấm áp sự sống. + Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với bao vẻ đẹp thật đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi theo từng từng mùa; Núi rừng ấm áp, chan hòa sự sống vì sự hiện diện của con người: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng, người mẹ “nắng cháy lưng …bắp ngô”, những tháng ngày đồng cam cộng khổ “Thương nhau, chia củ sắn lùi – Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng, những mái nhà “hắt hiu …lòng son”, Nhớ về cuộc kháng chiến anh hùng: Khắc họa khung cảnh Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, những hoạt động tấp nập với những đoàn bộ đội, dân công hùng hậu thông qua các thủ pháp phóng đại, điệp từ: “điệp điệp trùng trùng”, “bước chân nát đá”,..., những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức: “bước chân “rầm rập” tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ một sử thi hiện đại. Nhớ Việt Bắc đầu não kháng chiến, quê hương cách mạng: + Nhịp, hình ảnh thơ , trang nghiêm nhớ về Trung ương, chính phủ đang điều hành cuộc kháng chiến. + Giọng thơ suy tưởng suy lắng nhớ về Bác Hồ và Việt Bắc quê hương cách mạng, nơi hội tụ niềm tin 4. Đặc sắc nghệ thuật
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
4 p | 56 | 5
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Hai Bà Trưng
14 p | 88 | 5
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Ngô Quyền
18 p | 53 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
2 p | 55 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 35 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 31 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 12 năm 2019-2020 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc (Chương trình thí điểm)
3 p | 66 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Nhật 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Chu Văn An
5 p | 58 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Cẩm Xuyên
2 p | 36 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Chương Dương
5 p | 84 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Phan Bội Châu
8 p | 55 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
16 p | 112 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 84 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Thanh Quan
2 p | 40 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
1 p | 54 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
4 p | 42 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Phước Nguyên
11 p | 28 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn