intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Hàn Thuyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo “Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Hàn Thuyên” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Hàn Thuyên

  1. TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN TỔ : NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10 (CUỐI HỌC KÌ 1) NĂM HỌC 2022­2023 A) GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH:Từ bài 1 đến hết bài 4 (chương trình 2018) B) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP: Trắc nghiệm 30%, Tự luận 70% 1. Về văn bản: ­ Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể  loại với những văn bản đã   học). 2. Về kiến thức và kĩ năng: ­ HS cần: + Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng  như: Cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể  chuyện ngôi thứ  ba và lời  nhân vật. +Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn  cứ để xác định chủ đề. +Viết được một văn bản nghị luận phân tích đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật  của một tác phẩm truyện. +Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm đối với cộng đồng. +Nhận biết và phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như  từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình ( chủ thể trữ tình). +Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật  của một tác phẩm thơ. +Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền  văn hóa khác nhau. +Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó. +Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước những vẻ đẹp đa  dạng của cuộc sống. +Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu  biểu trong văn bản nghị luận. Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng  chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận. +Xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận; dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để  nhận biết được mục đích, quan điểm của người viết.  +Biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc, liên kết trong văn bản.  +Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay một quan niệm. +Nhận biết và phân tích được các yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân  vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
  2. +Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu  chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu được ý nghĩa của tác phẩm với người đọc. 3. Cấu trúc đề : ­Thời gian: 90 phút ­ Cấu trúc đề gồm: Từ 6­7 câu trắc nghiệm, 3 ­4 câu đọc hiểu,01 câu nghị luận văn học hoặc bài   luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, theo các mức độ nhận biết,   thông hiểu và vận dụng. ­ Phần kiểm tra năng lực đọc – hiểu, HS không trình bày dài dòng, chỉ  trả  lời trọng tâm vào nội   dung câu hỏi một cách ngắn gọn. 4. Một số đề luyện tập: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I BẮC NINH NĂM HỌC 2022­2023 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10 (Đề gồm có 02 trang)       Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. Phần Đọc hiểu (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: LÚA VÀ CỎ Một hôm Trời ngự  giữa lưng trời phán hỏi loài người muốn điều gì trước nhất.Tổ  tiên   chúng ta xin một ngày hai bữa cơm. Trời bèn hoá phép cứ mỗi ngày có một hạt lúa khổng lồ lăn qua khắp các cửa nhà. Các bà   chỉ việc đưa tay ra hứng  là có số gạo đủ ăn trong ngày. Sau mỗi ngày làm xong phận sự, hạt lúa   được Trời hoá phép lại lớn như cũ. Người ta chỉ cần quét dọn nhà cửa sạch sẽ để  tiếp rước hạt   ngọc của trời lăn đến cửa. Có một người đàn bà kia tính tình lười biếng, không nghe lời dặn của Trời. Khi hạt lúa lăn   đến cửa không thấy chủ nhà quét dọn tiếp rước mình bèn quay sang nhà khác. Người chủ nhà tức   giận cầm chổi rượt theo, đập một cái thật mạnh làm cho hạt ngọc vỡ tan từng mảnh.  Loài người   phải nhịn đói một thời gian bèn đi thưa với Trời, Trời bảo rằng: ­ Các người không kính nể  hạt ngọc của ta, từ  đây, các người phải làm hết sức mình để   cho hạt ngọc được sống dậy. Mỗi người phải đi tìm mảnh gạo vỡ  của ta đem về, xới đất, tưới   nước, săn sóc cho đến khi trổ  bông sinh hạt. Ta sẽ  giúp các ngươi làm việc, ta sẽ  làm mưa và   nắng … Từ đó loài người mới bắt đầu trồng lúa. Cũng vào lúc sinh ra lúa, Trời sai một Thiên thần đưa xuống hạ giới một số hạt giống lúa   và một số hạt giống cỏ vãi ra khắp mặt đất để nuôi người và vật. Ban đầu, thần gieo tất cả hạt   giống cỏ  ở trong tay trái, cỏ mọc rất nhanh, lan tràn rất mạnh qua đêm. Đến nỗi hôm sau Thần   mới chỉ gieo hết một nửa số hạt giống lúa ở trong tay phải thì đã không còn một khoảng đất nào   để gieo nữa. Thần đành đem nửa số hạt giống lúa về trời. Do đó mà ở trên mặt đất, cỏ mọc nhiều   mà lại rất khoẻ, còn lúa thì ít lại mọc rất khó khăn, nếu không chăm bón, làm cỏ thì bị cỏ át mất. Khi đã biết rõ việc ấy, Trời liền nổi giận đày thần xuống trần hoá làm con trâu, ăn cỏ đời   này qua đời khác và phải kéo cày cho loài người trồng lúa.  Trời đặt ra một vị thần để trông nom lúa gạo.Thần Lúa là một ông cụ già râu tóc bạc phơ,   thường hay chống gậy đi đó đây. (Thần thoại, Doãn Quốc Sỹ sưu tầm và dịch thuật, NXB Sáng tạo, 1970, tr.29­30)
  3. Lựa chọn đáp án đúng nhất (3,0 điểm): Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. A. Biểu cảm  B. Miêu tả C. Tự sự D. Thuyết minh Câu 2.  Nội dung chủ yếu của văn bản là: A. Lí giải về nguồn gốc vũ trụ và các hiện tượng tự nhiên. B. Lí giải về nguồn gốc con người và nguồn gốc các dân tộc ở Việt Nam. C. Lí giải về các anh hùng thời khuyết sử, các anh hùng văn hoá, tổ sư các nghề. D. Lí giải về nguồn gốc các loài động, thực vật. Câu 3.Hạt lúa được Trời hoá phép có những đặc điểm gì? A. Hạt lúa khổng lồ, lăn qua các cửa nhà, chỉ  cần đưa tay ra hứng là có đủ  số  gạo ăn trong   ngày, sau mỗi ngày làm xong phận sự, hạt lúa lại lớn như cũ.  B. Hạt lúa khổng lồ, tự nhiên mọc lên, loài người chỉ cần ra ruộng mang về đủ số gạo ăn, sau   mỗi ngày làm xong phận sự, hạt lúa lại lớn trở lại như cũ.  C. Hạt lúa nhỏ, loài người phải tự  mình cày cấy, vun xới, gặt hái và mang về  nhà, nếu không  chăm bón tốt, cỏ sẽ mọc át hết lúa.  D. Hạt lúa nhỏ, loài người phải tự mình cày cấy, vun xới, hạt lúa tự lăn về  nhà, nếu không chăm   bón tốt, cỏ sẽ mọc át hết lúa.  Câu 4.Chỉ  ra biện pháp tu từ  được sử  dụng trong câu văn:  Khi hạt lúa lăn đến cửa, không thấy   chủ nhà quét dọn tiếp rước mình, bèn quay sang nhà khác.  A. So sánh B. Nhân hoá C. Ẩn dụ D. Liệt kê Câu 5.Theo văn bản, vì sao hạt lúa sau này lại có kích thước nhỏ đi? A. Vì lúa giận người chủ nhà không tiếp đón mình chu đáo, cẩn thận.  B. Vì người chủ nhà thờ ơ, lười biếng đã không chịu nghe lời dặn của Trời. C. Vì người chủ nhà cầm chổi đập mạnh làm cho hạt ngọc vỡ tan từng mảnh. D. Vì Thiên thần làm ăn tắc trách, nhầm lẫn giữa cỏ và lúa. Câu 6.Chi tiết trên mặt đất, cỏ  mọc nhiều mà lại rất khoẻ, còn lúa thì ít lại mọc rất khó khăn,   nếu không chăm bón, làm cỏ thì bị cỏ át mất có ý nghĩa gì? A. Muốn lúa tốt phải làm cỏ. B. Sự ra đời của cỏ và lúa. C. Sức sống của cỏ và lúa. D. Cách chăm sóc cỏ và lúa. Trả lời các câu hỏi (3,0 điểm): Câu 7.Theo văn bản, loài người phải làm gì để hạt lúa được sống dậy?
  4. Câu 8.Chi tiết Trời phán hỏi loài người muốn điều gì trước nhất, tổ  tiên chúng ta xin một ngày   hai bữa cơm đã thể hiện khát vọng gì của nhân dân ta xưa? Câu 9.Từ câu chuyện Lúa và cỏ, anh /chị rút ra được bài học gì cho mình?(Trả lời bằng 4­5 câu). II. Phần Viết (4.0 điểm) Chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1.Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của  truyện Lúa và cỏ. Đề 2. Từ  đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) bàn về  vai trò  của lao động trong cuộc sống con người. ……………………………………………………………. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM BẮC NINH  ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022­2023 (Hướng dẫn chấm có 03  trang) Môn: Ngữ văn ­ Lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 D 0,5 3 A 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 A 0,5 7 Theo   văn   bản,   để  1,0 hạt   lúa   được   sống   dậy,   loài   người 
  5. phải:  đi   tìm   mảnh   gạo vỡ, đem về, xới   đất, tưới nước, săn   sóc cho đến khi nó   trổ bông sinh hạt.  Hướng dẫn chấm: ­ HS trả lời được từ   04 ý trở  lên đạt 0,5   điểm. ­ HS trả lời được từ   02   ­   03   ý   đạt   0,25   điểm. 8 Chi   tiết  trời   phán   1,0 hỏi   loài   người   muốn điều gì trước   nhất,  tổ   tiên   chúng   ta xin một ngày hai   bữa   cơm  đã   thể  hiện   khát   vọng   về  cuộc   sống   ấm   no,  đủ   đầy   của   nhân  dân ta xưa. Hướng dẫn chấm: ­   HS   có   cách   diễn   đạt   tương   đương   đạt điểm tối đa. 9 Gợi   ý:   Bài   học   về  1,0 việc   quý   trọng  lương thực; bảo vệ  tài   nguyên   thiên  nhiên; về giá trị của  lao động …. Hướng dẫn chấm:   ­  HS nêu  được 01   bài học, lí giải hợp   lí,   phù   hợp   với   chuẩn mực đạo đức   và pháp luật đạt 1,0   điểm. ­   HS   nêu   được   01   bài   học,   lí   giải  
  6. chưa   đủ   thuyết   phục đạt 0,5 điểm. II VIẾT 4,0 1 a.  Đảm   bảo   cấu   0,25 trúc   bài   văn   nghị   luận Mở   bài  nêu   được  vấn   đề,  Thân   bài  triển khai được vấn  đề,  Kết   bài  khái  quát được vấn đề. b.   Xác   định   đúng   0,5 yêu cầu của đề Phân tích, đánh giá   nội   dung,   nghệ   thuật   của   truyện   “Lúa và cỏ” c.   Triển   khai   vấn   2,5 đề  nghị  luận thành   các luận điểm HS   có   thể   viết   bài  nhiều   cách   trên   cơ  sở  kết hợp được lí  lẽ  và dẫn chứng để  tạo   tính   chặt   chẽ,  logic  của  mỗi  luận  điểm;  đảm bảo các  yêu cầu sau: *   Giới   thiệu   ngắn  gọn   về   tác   phẩm  truyện (nhan đề, tác  giả…)   và   ý   kiến  khái quát của HS về  tác   phẩm,   điều  khiến HS yêu thích  tác phẩm… * Tóm tắt nội dung  chính của truyện
  7. * Đặc điểm về  nội  dung và nghệ  thuật  của truyện: + Nội dung: kể  lại  sự   ra   đời   của   cây  lúa, nhấn mạnh quá  trình   lao   động   gian  khổ   tạo   ra   lương  thực, từ đó thể hiện  khát   vọng   về   mùa  màng tốt tươi, mưa  thuận gió hoà, cuộc  sống   ấm   no,   đầy  đủ; tín ngưỡng thờ  thần   Nông  nghiệp… + Nghệ  thuật: hình  thức   nghệ   thuật  và  tác dụng của chúng:  thể  hiện những đặc  trưng   của   thể   loại  thần   thoại   như   sự  phong   phú   của   trí  tưởng   tượng;   các  chi tiết thần kì; lối  kể chuyện hấp dẫn;  cách xây dựng nhân  vật độc đáo… (Mỗi   phân   tích,  đánh   giá   về   nội  dung và nghệ  thuật  đều   có   những   chi  tiết tiêu biểu dẫn ra  từ tác phẩm.) * Khẳng định giá trị  của truyện: bài học  rút ra từ câu chuyện  (có   thể   bài   học   về  vai   trò,   giá   trị   của  lao động, vai trò của  lương thực đối với 
  8. con   người…),   thể  hiện   sự   đồng   tình  hoặc   không   đồng  tình với thông  điệp  từ văn bản…  d.   Chính   tả,   ngữ   0,25 pháp Đảm   bảo   chuẩn  chính   tả,   ngữ   pháp  tiếng Việt. e.   Sáng  tạo:   Thể  0,5 hiện   suy   nghĩ   sâu  sắc về  vấn đề  nghị  luận;   có   cách   diễn  đạt mới mẻ. 2 a.  Đảm   bảo   cấu   0,25 trúc bài nghị luận Mở   bài  nêu   được  vấn   đề,  Thân   bài  triển khai được vấn  đề,  Kết   bài  khái  quát được vấn đề. b.   Xác   định   đúng   0,5 yêu cầu của đề. Nghị luận về vai trò  của   lao   động   trong  cuộc   sống   con  người. c.   Triển   khai   vấn   2,5 đề  nghị  luận thành   các luận điểm HS   có   thể   viết   bài  nhiều   cách   trên   cơ  sở  kết hợp được lí  lẽ  và dẫn chứng để  tạo   tính   chặt   chẽ,  logic  của  mỗi  luận  điểm;  đảm bảo các  yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề 
  9. cần bàn luận * Giải thích: ­ Lao  động là hành  động có chủ ý, mục  đích của con người  để   tạo   ra   của   cải  vật   chất,   phục   vụ  các   nhu   cầu   trong  cuộc sống. *   Phân   tích   vai   trò  của lao động   trong  cuộc sống: ­ Lao động thúc đẩy  sự  phát triển của xã  hội,   thể   hiện   trình  độ   văn   minh,   giúp  cuộc   sống   ngày  càng giàu đẹp. ­ Lao động giúp con  người   hoàn   thiện  bản   thân   trên   mọi  phương   diện   (nhân  cách, vóc dáng, vị trí  …) * Chứng minh: Nêu  và   phân   tích   các   ví  dụ trong cuộc sống,  trong   văn   học   xưa  hoặc nay về  những  con   người   đã   lao  động chăm chỉ, sáng  tạo…để khẳng định  bản   thân,   vươn   tới  thành   công,   góp  phần   làm   xã   hội  ngày càng văn minh  và tốt đẹp hơn. * Bình luận: Đề cao  vai trò của lao động  trong   cuộc   sống;  phê   phán   thói   lười 
  10. biếng,   những   quan  niệm,   hành   vi   sai  lệch về  lao động…  liên   hệ   và   nêu  phương   hướng   rèn  luyện   để   bản   thân  để  có tinh thần lao  động   chăm   chỉ,  nhiệt tình , sáng tạo. *   Khẳng   định   và  đánh   giá   khái   quát  lại vấn đề d.   Chính   tả,   ngữ   0,25 pháp Đảm   bảo   chuẩn  chính   tả,   ngữ   pháp  Tiếng Việt. e.   Sáng  tạo:   Thể  0,5 hiện   suy   nghĩ   sâu  sắc về  vấn đề  nghị  luận;   có   cách   diễn  đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 SỞ GD&ĐT………… ĐỀ KIỂM TRA CUỐI  HỌC KÌ I TRƯỜNG…………………. Môn: NGỮ VĂN 10    (Đề thi gồm có … trang) (Thời gian làm bài: 90 phút) Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn, Tiếng ốc xa đưa lẩn trống đồn. Gác mái, ngư ông về viễn phố, Gõ sừng, mục tử lại cô thôn. Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi, Dặm liễu sương sa khách bước dồn.
  11. Kẻ chốn trang đài[1], người lữ thứ, Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? ( Bà Huyện Thanh Quan     Dẫn theo SGK Văn 8 NXBGD) Lựa chọn đáp án đúng. Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A.Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật B. Thất ngôn bát cú Đường luật C. Ngũ ngôn D. Lục bát Câu 2: Bài thơ được gieo vần gì? A.Vần lưng B. Vần chân C. Vần liền D. Vần cách Câu 3:Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì? A.Vui mừng, phấn khởi B. Xót xa, sầu tủi C.  Buồn, ngậm ngùi D. Cả ba phương án trên Câu 4: Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào A.Nghị luận kết hợp biểu cảm B. Biểu cảm kết hợp tự sự C. Miêu tả kết hợp tự sự D. Biểu cảm kết hợp miêu tả Câu 5: Nội dung của bài thơ là gì?  A. Tâm sầu thương tê tái của  người lữ khách xa quê, nhớ nhà, nhớ quê B. Tâm trạng hân hoan, vui sướng khi nhớ về quê nhà C. Nhớ tiếc một thời vàng son của Thăng Long,của đất nước  D. Hoài niệm về những tàn dư thủa trước Câu 6: Nhận định nào sau đây đúng nhất về thơ của Bà Huyện Thanh Quan? A.Trang nhã, đậm chất bác học và mang niềm hoài cổ. B.Trẻ trung, mạnh mẽ đầy hơi thở dân gian. C. Ngôn ngữ bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày. D.Trang nhã, đậm chất bác học. Câu 7:Em có nhận xét gì về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Chiều hôm nhớ nhà? A. Kết cấu bài thơ phù hợp với tâm trạng chủ thể trữ tình B. Thủ pháp nghệ thuật phóng đại được sử dụng hiệu quả C. Lời thơ trang nhã, sử dựng nhiều từ Hán Việt, giọng thơ man mác, hoài cổ D. Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc  sắc Câu 8: Căn cứ vào nội dung bài thơ cho thấy rõ nhất điều gì ở nhân vật trữ tình? A. Lòng tự trọng B. Yêu nhà, yêu quê hương C. Sự hoài cổ D. Cả ba ý trên Câu 9: Việc sử dụng nhiều từ Hán Việt mang lại giá trị lớn cho bài thơ. Hãy phân tích điều đó qua   đoạn văn (5 – 7 dòng).
  12. Câu10: Từ nội dung của bài thơ, em hãy nêu rõ vai trò của quê hương đối với mỗi người. (Trả lời   khoảng 5­7 dòng) Phần II.  Viết  (4,0 điểm)   Theo anh/ chị lòng biết ơn trong cuộc sống có cần thiết không ?Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của  anh/chị về vấn đề này. ..................... Hết ..................... (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm) SỞ GD & ĐT ……………. HƯỚNG DẪN CHẤM Trường THPT ………….. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) NĂM HỌC: 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10
  13. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 5,0
  14. ĐỌC 1-8 1 2 3 4 5 6 7 8 2 HIỂU B B C D A A C B Hướng dẫn chấm: Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm 9 Giá trị của việc sử dụng từ Hán Việt trong bài thơ: 1,5 - Yếu tố từ Hán Việt trong hai bài thơ đã thực sự mang lại cho người đọc một sự cảm nhận tinh tế về tình cảm, nỗi niềm, tài năng và nhân cách của bà Huyện Thanh Quan. - Điều đáng nói ở đây không phải là sự xuất hiện nhiều từ Hán Việt trong bài thơ một cách điêu luyện đã làm nên giá trị nghệ thuật đích thực cho toàn thi phẩm, gợi cho thi phẩm vẻ đẹp của sự tao nhã, đài các, thanh cao. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hay 2 ý:1,5 điểm. - Học sinh trả lời 01 ý: cho 0,75 điểm.
  15. 10 - Quê hương chính là nơi chôn nhau cắt rốn của ta, là nơi 1,5 nuôi ta lớn lên với biết bao kỉ niệm chẳng thể phai nhòa. - Quê hương dạy ta biết lớn khôn và trưởng thành dần từ những ngây thơ, vụng dại của ngày bé. Quê hương cho ta những năm tháng tuổi thơ tuyệt vời mà suốt hành hình trình trưởng thành ta không bao giờ tìm lại được. - Quê hương ấy, những con người quen thuộc ấy sẽ theo dấu chân ta trên suốt quãng đời của mình và rồi trở thành dòng suối mát lành tắm mát và gột rửa tâm hồn ta trước những muộn phiền, lo toan của cuộc sống. ... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hay 3 ý:1,5 điểm. - Học sinh trả lời 02 ý: cho 1,0 điểm. - Học sinh trả lời 01 ý: cho 0,5 điểm. II VIẾT 5,0
  16. 2 Theo anh/ chị lòng biết ơn trong cuộc sống có cần thiết không ? Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này. * Yêu cầu chung: HS kết hợp được kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Bài viết phải có bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đầy đủ, rõ ràng; đúng kiểu bài nghị luận; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Có bố cục 3 phần đầy đủ, rõ ràng. - Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần bàn luận (sự cần thiết phải có lòng biết ơn). - Thân bài: +Giải thích lòng biết ơn + Sự cần thiết phải có lòng biết ơn trong cuộc sống . Lòng biết ơn là đạo lí, là lẽ sống, là truyền thống quý báu của dân tộc. . Lòng biết ơn là một tình cảm thiêng liêng, là cơ sở của những hành động đẹp . Lòng biết ơn chính là nền tảng, là tiền đề để xây dựng một xã hội tốt đẹp. . Mọi thứ không tự nhiên mà có, tất cả những gì chúng ta được hưởng thụ đều phải đánh đổi bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu, thậm chí là tính mạng con người. Bởi thế chúng ta cần biết ơn đến những người đã đem đến cho chúng ta cuộc sống trọn vẹn như ngày hôm nay. + Dẫn chứng - Kết bài - Khẳng định ý nghĩa của lòng biết ơn - Bài học Bắc Ninh, ngày 03/12/2022                                                                       Nhóm trưởng Nguyễn Thị Lệ Hằng
  17. TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN TỔ NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 (CUỐI HỌC KÌ 1) NĂM HỌC 2022­2023 A) GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH: Từ bài 1 đến bài « Một số thể loại văn học : Thơ, truyện » trong SGK. B) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP: Cấu trúc đề: Tham khảo đề thi học kì I năm học 2021 – 2022 (đính kèm) Tham khảo cấu trúc đề thi giữa học kỳ I năm 2022­2023 1. Phần Đọc – hiểu: a) Lưu ý: * Về văn bản: ­ Những văn bản, đoạn VB được học trong chương trình, (bao gồm tất cả  văn bản đọc   thêm) ­ Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản  đã học) và những văn bản nhật dụng. * Về kiến thức: ­ HS cần nắm vững: Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản (đoạn văn bản)  ­ GV ôn tập cho học sinh kiến thức về:  Các phong cách ngôn ngữ (đã học); Các biện pháp   tu từ; Các phương thức biểu đạt; Các thể loại tác phẩm ….. b) Phương pháp làm bài: Phần này chỉ kiểm tra năng lực đọc – hiểu, HS không trình bày dài dòng, chỉ  trả  lời trọng   tâm vào nội dung câu hỏi một cách ngắn gọn. 2. Phần làm văn: 2.1. Nghị luận xã hội: ­  Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. ­  Nghị luận về một hiện tượng đời sống. * Lưu ý: HS trình bày thành một đoạn văn ngắn, diễn đạt theo kiểu diễn dịch (hoặc: quy   nạp, tổng phân hợp, song hành…) 2.2. Phần Nghị  luận văn học:  Các văn bản học trong chương trình từ  tuần 1 đến bài   “Một số thể loại văn học: Thơ, truyện” C) THỜI GIAN, HÌNH THỨC:         ­ Thời gian làm bài: 90 phút ­ Hình thức: Tự luận
  18. ĐỀ THI THAM KHẢO: SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I BẮC NINH NĂM HỌC 2021­2022 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 11 (Đề gồm có 01 trang)       Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát   đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:  Ngoài khung cửa sổ, trời xanh ngắt ánh sáng; lá cây rung động dưới làn gió nhẹ. Một thân   cây vút cao lên trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩm: “Cây hoàng lan!”, mùi hương thơm   thoang thoảng đưa vào. Thanh nhắm mắt ngửi mùi hương thơm và nhớ  đến cái cây  ấy chàng   thường hay chơi dưới gốc nhặt hoa. Đã từ  lâu lắm, ngày mới có căn nhà này, cha mẹ  chàng hãy   còn. Rồi đến ngày một bà một cháu quấn quýt nhau. Thanh ra tỉnh làm rồi đi về  hàng năm, các   ngày nghỉ. Bây giờ cây đã lớn. Thanh thấy tâm hồn nhẹ  nhõm tươi mát như  vừa tắm  ở  suối. Chàng tắm trong cái không   khí tươi này. Những ngày bận rộn  ở  tỉnh giờ  xa quá. Khu vườn với các cây quen đã nhận biết   chàng rồi. Nghe tiếng bà đi vào. Thanh nằm yên giả vờ ngủ. Bà lại gần săn sóc buông màn, nhìn cháu   và xua đuổi muỗi. Gió quạt đưa nhẹ  trên mái tóc chàng. Thanh vẫn nằm yên, nhắm mắt nhưng   biết bà ở bên mình. Chàng không dám động đậy, yên lặng chờ cho bà lại đi ra. Bà xuống bếp làm   cơm hẳn. Tiếng dép nhỏ dần. Chàng cảm động gần  ứa nước mắt. Bà yêu thương cháu quá, giờ  chỉ  có mình cháu, với   mình bà. (Dưới bóng hoàng lan, Thạch Lam, NXB Văn học, 2004, tr.155­156) Câu 1.Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2.Chỉ ra những từngữ, hình ảnh miêu tả cây hoàng lan trong đoạn trích. Câu 3.Hãy nêu những hành động, cử chỉ thể hiện tình cảm của bà dành cho cháu. Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về cảm xúc, tâm trạng của Thanh khi trở về quê với bà, với  ngôi nhà, mảnh vườn quen thuộc. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)  Từ  nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy  nghĩ của anh/chị về vai trò của tình cảm gia đình đối với cuộc sống của mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích diến biến tâm lí nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích sau: Thằng này rất ngạc nhiên.Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt hình như ươn ướt.Bởi vì lần này là   lần thứ  nhất hắn được một người đàn bà cho.Xưa nay, nào hắn có thấy ai tự  nhiên cho cái gì.   Hắn vẫn phải dọa nạt hay là giật cướp. Hắn phải làm cho người ta sợ.Hắn nhìn bát cháo bốc  
  19. khói mà bâng khuâng. Thị  Nở  thì chỉ  nhìn trộm hắn rồi lại toe toét cười. Trông thị  thế  mà có   duyên.Tình yêu làm cho có duyên.Hắn thấy vừa vui vừa buồn. Và một cái gì nữa giống như là ăn   năn. Cũng có thể  như thế lắm. Người ta hay hối hận về tội ác khi không đủ  sức mà ác nữa. Thị   Nở  giục hắn ăn nóng. Hắn cầm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời  ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ   khói xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. Hắn húp một húp và nhận ra rằng: những người   suốt đời không ăn cháo hành không biết rằng cháo hành ăn rất ngon. Nhưng tại sao mãi đến tận   bây giờ hắn mới nếm mùi vị cháo?[…] Bát cháo húp xong rồi, thị  Nở đỡ  lấy bát cháo và múc thêm bát nữa.Hắn thấy mình đẫm bao   nhiêu mồ  hôi.Mồ  hôi chảy ra trên đầu, trên mặt, những giọt to như  giọt nước. Hắn đưa tay áo   quệt ngang một cái, quệt mũi, cười rồi lại ăn. Hắn càng ăn, mồ hôi lại càng ra nhiều.Thị Nở nhìn   hắn, lắc đầu, thương hại.Hắn thấy lòng thành trẻ con.Hắn muốn làm nũng với thị như với mẹ.Ôi   sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém   người? Đó là cái bản tính của hắn, ngày thường bị  lấp đi, hay trận  ốm thay đổi hắn về  sinh lí   cũng thay đổi cả  tâm lí nữa? Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác, phải là kẻ   mạnh.Hắn đâu còn mạnh nữa.Và có lúc hắn ngẫm mình mà lo.Xưa nay hắn chỉ  sống bằng giật   cướp và dọa nạt.Nếu không còn sức mà giật cướp, dọa nạt nữa thì sao?Đã đành, hắn chỉ mạnh vì   liều.Nhưng hắn mơ  hồ  thấy rằng sẽ có một lúc mà người ta không thể  liều được nữa. Bấy giờ   mới nguy! Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao! Thị Nở sẽ   mở đường cho hắn. (Chí Phèo ­ Nam Cao, Ngữ văn 11,                                         Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.150­151) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­­­­­ NỘI DUNG ÔN TẬP CỤ THỂ A. VĂN HỌC I. Văn học trung đại 1. Đoạn trích VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH – LÊ HỮU TRÁC * Tác giả: (1720 ­1791) Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông. Quê quán: làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng,   trấn Hải Dương. Ông là một nhà nho, nhà thơ, nhà văn, thầy thuốc, là một danh y đức độ, tài ba,   mẫu mực, một nhà nho thanh cao, tự tại, thoát tục. ­ Tác phẩm: Hải Thượng y tông tâm lĩnh * Tác phẩm: Thể loại: kí trung đại ­ Giá trị  nội dung: Thông qua đoạn trích, tác giả  kín đáo phê phán cuộc sống xa hoa, truỵ  lạc và  lộng quyền nơi phủ  Chúa. Đồng thời bộc lộ  nhân cách thanh cao, thoát tục, xem nhẹ  công danh  của chính mình. ­ Giá trị nghệ thuật: nghệ thuật miêu tả, quan sát tỉ mỉ, tinh tế, sinh động, cách ghi chép trung thực  sự việc. Tác giả  không trực tiếp bộc lộ  thái độ  mà dùng hình tượng để  miêu tả, kết hợp với lời bình để  bộc lộ quan điểmcá nhân.Tác phẩm là đỉnh cao của kí trung đại Việt Nam. 2. TỰ TÌNH (II) – HỒ XUÂN HƯƠNG * Tác giả: (chưa rõ năm sinh, năm mất)
  20. Là một kỳ  nữ  tài hoa với cuộc đời tình duyên nhiều éo le và ngang trái.Nội dung thơ  ca của bà   thường viếtvề  phụ nữ; trào phúng mà trữ  tình; đậm chất dân gian từ  đề  tài, cảm hứng đến ngôn   ngữ, hình tượng. ĐượcXuân Diệu đánh giá là “Bà chúa thơ Nôm” * Tác phẩm: thể loại: thơ Nôm Đường luật ­ Giá trị nội dung: Qua lời tự tình, bài thơ nói lên bi kịch và khát vọng sống của Hồ Xuân Hương.   Trong buồntủi, người phụ  nữ  vẫn gắng gượng vượt lên trên số  phận, cháy bỏng khát vọng về  một hạnh phúc chân chính.Đó là sự  thức tỉnh của ý thức cá nhân dẫn đến sự  thức tỉnh về  quyền   con người .Người phụ nữ đẹp ngay trongcả  bi kịch và nỗi đau của chính họ. Tác phẩm lên tiếng   tố cáo xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người đồng thời bênh vực, bảo vệ và   đòi quyền được hưởng hạnh phúc cho người phụ nữ. ­ Giá trị nghệ  thuật: Tác phẩm sử  dụng từ ngữ  nôm na, giản dị, hình ảnh thơ  giàu sức gợi, đậm  chất dân gian,diễn tả sâu sắc, tinh tế tâm trạng của người phụ nữ .Đó là phong cách riêng độc đáo,  đặc sắc của nữ sĩ. 3. CÂU CÁ MÙA THU – NGUYỄN KHUYẾN * Tác giả (1835 – 1909) ­ Là một bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất  lực trướcthời cuộc. ­ Nội dung thơ: Thường bày tỏ  tấm lòng yêu quê hương; phản ánh cuộc sống khổ  cực của nhân   dân, châmbiếm đả kích bọn thực dân xâm lược. Được đánh giá là Nhà thơ của dân tình, làng cảnh   Việt Nam. * Tác phẩm: thơ Nôm Đường luật ­ Điểm nhìn đặc sắc, linh hoạt: đi từ gần tới cao xa, từ cao, xa trở về gần (Ao thu ­ thuyền câu ­  ao ­ trời – ngõtrúc ­ ao thu). Điểm nhìn góp phần tạo ra một không gian thoáng đãng, rộng rãi,   mênh mang. ­ Giá trị nội dung: Bài thơ là một bức tranh thu bình dị, không ước lệ, khuôn sáo với một mùa thu  điển hìnhcủa làng quê Bắc bộ: thanh, cao, trong, nhẹ, đẹp nhưng man mác buồn.  Ẩn trong bức   tranh thu ấy là tình yêuthiên nhiên và tâm sự thời thế của tác giả.  ­ Giá trị nghệ thuật:Ngôn ngữ giản dị, thoải mái, mộc mạc, trong sáng, biểu đạt sự vật một cách   sinh động.Tác giả sử dụng nhiều từ láy vừa tăng tính thuần Nôm vừa tạo nhạc tính cho tác phẩm;  vừa gợi lên vẻ sống động của sự vật, vừa diễn tả những biến thái tinh vi trong hồn người. 4. THƯƠNG VỢ ­ TRẦN TẾ XƯƠNG * Tác giả (1870 ­1907): ­ Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân. Tài cao, học rộng, hiểu nhiều ­ chỉ đỗ  tú tài ­ thường gọi  Tú Xương, cótấm lòng thơ gắn bó sâu nặng với đất nước, với dân tộc. ­ Có nhiều cống hiến xuất sắc trên phương diện nghệ  thuật: Ông nghè, ông thám vô mấy khói /   Đứng lại vănchương một tú tài. * Tác phẩm: Đề tài: Viết về người vợ, hay, cảm động, hiếm có trong dòng văn học trung đại. Thể  loại: thơNôm Đường luật. ­ Giá trị nội dung: Ca ngợi tấm lòng bao dung, độ lượng, sự đảm đang, thương yêu và lặng lẽ  hy  sinh vìchồng con của bà Tú. Đồng thời bày tỏ tấm lòng thương yêu vợ sâu sắc của Tú Xương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2