Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Gia Tự
lượt xem 3
download
‘Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Gia Tự’ sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Gia Tự
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 20222023 KHỐI 12 MÔN NGỮ VĂN I/ CẤU TRÚC ĐỀ GỒM 2 PHẦN: ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN 1/ PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 3,0 điểm) a/ Ngữ liệu:Thơ Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX(Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) b/ Đọc hiểu văn bản để trả lời các câu hỏi theo ba cấp độ: *Nhận biết: Xác định thể thơ. Xác định phương thức biểu đạt. Xác định phong cách ngôn ngữ. Chỉ ra các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ, bi ện pháp tu từ... trong bài thơ /đoạ n thơ. Xác định đượ c đề tài, hình tượ ng nhân vật trữ tình trong bài thơ /đoạ n thơ . Xác định nội dung văn bản (chủ đề, nội dung, nhan đề). *Thông hiểu: Hiểu được đề tài, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình, những sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn thơ. Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945đếnhết thế kỉ XX được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. *Vận dụng: Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 2/ PHẦN LÀM VĂN:(7,0 điểm) a/ Phần 1: (2 điểm) Viết đoạn văn NLXH 150 chữ về một tư tưởng đạo lí *Nhận biết: Xác định đượ c tư tưở ng đạo lí cần bàn luận. Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. 1
- *Thông hiểu: Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. *Vận dụng: Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. *Vận dụng cao: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. *Chú ý: Chỉ trình bày trong một đoạn, biết kết hợp các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh và bàn luận, biết rút ra bài học cho bản thân. Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề cần nghị luận. Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. b/ Phần 2: (5 điểm)Viết bài NLVH về một đoạn trích văn xuôi hoặc về một bài thơ/đoạn thơ.Cụ thể, tập trung ôn tập kĩ 3 tác phẩm sau: Bài:Đất Nước(Nguyễn Khoa Điềm) 1. Tác giả : Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong khói lửa kháng chiến chống Mỹ Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính luận. 2. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ Trườngca « Mặt đường khát vọng » được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thịvùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược. 2
- “Đất Nước” thuộc phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng , thể hiện tư tưởng : « Đất nước của nhân dân » – tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược. 3. Nội dung đoạn trích + Phần 1: Cảm nhận về đất nước. • Đoạn 1(Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi ... Đất Nước có từ ngày đó) : Cảm nhận về đất nước ở phương diện chiều sâu lịch sử, văn hoá, truyền thống dân tộc. • Đoạn 2(Đất là nơi anh đến trường ... Đất Nước là nơi dân mình biết đoàn tụ):Cảm nhận về đất nước trong chiều rộng của không gian địa lí. • Đoạn 3(Đất là nơi Chim về ... Cùng nhau biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ): Cảm nhận về đất nước trong chiều dài của thời gian lịch sử. • Đoạn 4(Trong anh và em hôm nay ... Làm nên Đất Nước muôn đời): Trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước. + Phần 2: Tư tưởng ”Đất Nước của Nhân dân”. • Đoạn 1(Những người vợ nhớ chồng.... Những cuộc đời đã hoá núi sông ta): Phương diện không gian địa lí. • Đoạn 2 (Em ơi em ... Nhưng họ đã làm nên Đất Nước): Phương diện thời gian lịch sử. • Đoạn 3 (Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng ... Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi): Phương diện văn hoá. 4. Tổng kết a. Nghệ thuật : Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi. Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình. b.Ý nghĩa văn bản: 3
- Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam. Bài:Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) 1.Tác giảNguyễn Tuân: Nguyễn Tuân( 19101987) là người trí thức, giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc Ông là nhà văn tài hoa và uyên bác. Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của mình, ông tìm đến thể tuỳ bút như một thể tất yếu. 2. Tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” a. Hoàn cảnh sáng tác Tuy bút ̀ Người lái đò Sông Đà được in trong tập tuỳ bút Sông Đà (xuất bản lần thứ nhất năm 1960) gồm mươi lăm bài tuy bút và m ̀ ̀ ột bài thơ ở dạng phác thảo. Tác phẩm Sông Đà được viết trong thời kì xây dựng Chu nghia xa hôi ̉ ̃ ̃ ̣ ở miền Bắc. Đó là kết quả của chuyến đi thực tế đầy hào hứng và gian khổ khi lên mảnh đất Tây Bắc rộng lớn và xa xôi, không chỉ để thỏa mãn cơn đói của thú xê dịch mà chủ yếu là tìm “chất vàng” của thiên nhiên và “chất vàng mười” đã qua thử lửa của con người lao động và chiến đấu của miền đất Tây Bắc của nhà văn.Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào các dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo. Người lái đò Sông Đà là một trong những áng văn tiêu biểu nhất của tập Sông Đà. b. Chủ đề Ngoài phong cảnh Tây Bắc uy nghiêm, hùng vĩ và tuyệt vời thơ mộng, Nguyêñ Tuân còn phát hiện những điểm quý báu trong tâm hồn con người mà ông gọi là “thứ vàng mười đã được thử lửa, là chất vàng mười của tâm hồn Tây Bắc”. Qua Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân với lòng tự hào của mình đã khắc họa những nét thơ mộng, hùng vĩ nhưng khắc nghiệt của thiên nhiên đất nước qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và trữ tình. Đồng thời, nhà văn cũng phát hiện và ca ngợi chất nghệ sĩ, sự tài ba trí dũng của con người lao động mới: chất vàng mười của đất nước trong xây dựng Chu nghia xa hôi qua hình ̉ ̃ ̃ ̣ ảnh người lái đò sông Đà. Từ 4
- đó nhà văn ca ngợi sông Đà, núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, đồng bào Tây Bắc cần cù, dũng cảm, rất tài tử, tài hoa. 3. Nội dung tập trung 2 hình tượng chính của tác phẩm * Hình tượng con sông Đà. *.1. Sông Đà hung bạo: Hướng chảy của sông Đà cho thấy đó là một dòng sông đầy cá tính “Chúng thủy giai đông ...”. Bờ sông dựng vách thành: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá ... như một cái yết hầu”. Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ xuýt” những người lái đó. Ở Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”, thuyền qua đoạn hút nước “y như ô tô ...mượn cạp ngoài bờ vực”, Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần: + Xa: âm thanh thác đá “con xa lắm” mà đã nghe tiếng thác “réo gần mãi lại, réo to mãi lên”, âm thanh ấy hiện lên với nhiều trạng thái khi “oán trách”, lúc “van xin”, khi “khiêu khích”, “chế nhạo”; cách so sánh độc đáo: “rống lên như một ngàn con trâu ... cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước). + Gần: Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “méo mó”, “”hất hàm”, “oai phong”, “bệ vệ”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “canh”, “đánh tan”, “tiêu diệt”, sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”… + Sự biến hóa linh hoạt của trùng vi thạch trận: có 3 vòng, vòng 1 có 4 cửa tử, một cửa sinh (tả ngạn), vòng 2 có nhiều cửa tử, 1 cửa sinh (hữu ngạn), vòng 3 có ít cửa, trái phải đều là luồng chết và 1 cửa sinh (giữa), gợi hình ảnh con sông Đà có tâm địa nham hiểm, xảo quyệt, biến hóa khôn lường. Nhận xét: sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái, “dòng thác hùm beo”, thứ kẻ thù số một của con người. *. 2. Sông Đà “trữ tình” Khi từ tàu bay nhìn xuống: 5
- + Sông Đà “”tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình ... đốt nương xuân ”. + Sông Đà đổi màu theo từng mùa một cách độc đáo: mùa xuân xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ... Khi đi rừng lâu ngày bất ngờ gặp lại con sông: + Niềm vui vô hạn của tác giả khi bất ngờ gặp sông Đà: “như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm”, “nối lại chiêm bao đứt quãng”, “như gặp lại cố nhân”… + Sông Đà gợi cảm như một cố nhân, có vẻ đẹp như trò chơi trẻ con tinh nghịch, có vẻ đẹp Đường thi. Khi đi thuyền trên sông phía hạ lưu: + Cảnh thiên nhiên thi vị, mơn mởn: trôi qua một nương ngô “nhú lá non”, con hươu…, “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”… + Sông Đà như một “người tình nhân chưa quen biết”. Nhận xét: Sông Đà trữ tình như một cố nhân, một tình nhân. * Đánh giá chung: Nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, tưởng tượng độc đáo, vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực, xây dựng hình tượng thành công. Nội dung: Hình tượng sông Đà vừa mang nét hung bạo lại vừa trữ tình, thơ mộng. Qua hình tượng sông Đà đã thể hiện tình cảm của Nguyễn Tuân với thiên nhiên Tây Bắc. * Hình tượng người lái đò sông Đà. Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với thiên nhiên hung bạo. Về lai lịch: tác giả xóa mờ xuất thân, tập trung miêu tả ngoại hình để ngợi ca những con người vô danh âm thầm cống hiến: “tay lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh,... chất mun”, đó là ngoại hình khỏe khoắn của con người lao động luôn gắn bó với nghề. Tuổi ngoài 70 nhưng thân hình vạm vỡ như chất sừng mun, giọng nói vẫn khỏe, cặp mắt vẫn tinh tường. Có thể nói ông lái đò là con người của sông nước. Ông là người hiểu biết sâu rộng về dòng sông: 6
- + Đó là một người lái đò lão luyện: “Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần...” trong thời gian hơn chục năm làm cái nghề đầy nguy hiểm và gian khổ này. + Ông hiểu biết sâu rộng và rất thành thạo, thành thạo đến mức sông Đà “đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần... Cho nên ông có thể bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”. + Ông có trình độ lái đò hết sức điêu luyện và là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Giờ đây khi đã rời xa nghề chèo đò nhưng ông vẫn hoài niệm về những ngày tháng gian nan mà vui vẻ đó. Là người tinh thạo trong nghề nghiệp + Ông lão nắm vững qui luật khắc nghiệt của dòng thác sông Đà “N ắm chắc quy luật của thần sông thần đá”. + Ông thuộc lòng những đặc điểm địa hình của Sông Đà “ nhớ tỉ mỉ như đóng đinh vào tất cả các luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”, Sông Đà “như một thiên anh hùng ca mà ông đò thuộc đến cả những cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng”. Là người trí dũng tuyệt vời: Ông sẵn sàng đối mặt với thác dữ, chinh phục “cửa tử”, “cửa sinh”, vượt qua trận thuỷ chiến với đá chìm, đá nổi, với những trùng vi thạch trận và phòng tuyến đầy nguy hiểm. Ông lái đò vượt qua bằng những hành động táo bạo và chuẩn xác. Ông hiện lên như một vị chủ huy dày dạn kinh nghiệm: + Ở trùng vây thứ nhất:thần sông dàn ra năm cửa đá thì có đến bốn cửa tử, cửa sinh duy nhất nằm sát bờ trái và huy động hết sức mạnh của sóng thác đánh vỗ mặt con thuyền. Luồng sóng hung tợn “liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối vào bụng và hông thuyền”. Thậm chí còn đánh đòn tỉa, đánh đòn âm… nhưng người lái đò bình tĩnh giữ chắc mái chèo giúp con thuyền “khỏi bị hất khỏi bờm sóng trận địa phóng thẳng vào mình”. Ngay cả lúc bị trúng đòn hiểm, mặt méo bệch đi nhưng ông vẫn tỉnh táo chỉ huy con thuyền lướt đúng vào luồng sinh. 7
- + Ở trùng vây thứ hai, dòng sông đã thay đổi sơ đồ phục kích và cả chiến thuật. Vòng vây thứ 2 này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào. Cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Nhưng ông đò đã “nắm chắc quy luật của thần sông thần đá” nên lập tức cũng thay đổi chiến thuật theo, nhận ra cạm bẫy của bọn thuỷ quân nơi cửa ải nước này. Ông không né tránh mà đưa con thuyền cưỡi lên sóng thác”“cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”. “Nắm chắc được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo vào cửa đá ấy”. Người lái đò tả xung, hữu đột như một chiến tướng dày dạn kinh nghiệm trận mạc có thừa lòng quả cảm đã đưa được con thuyền vượt qua tập đoàn cửa tử khiến cho những bộ mặt đá hung hăng dữ tợn phải xanh lè, thất vọng. + Ở trùng vây thứ ba, thạch trận ít cửa sinh hơn nhưng bên phải bên trái đều là luồng chết cả, cửa sinh lại nằm giữa lòng sông và bọn đá hậu vệ canh giữ. Nhưng ông đò không hề bất ngờ trước mưu mô hiểm độc của bọn chúng, tiếp tục chỉ huy con thuyền vượt qua trùng vây thứ ba. Là người tài hoa nghệ sĩ: + Ông đối đầu với ghềnh thác cuồng bạo bằng sự tự tin, ung dung nghệ sĩ. Tay lái linh hoạt, khéo léo, tài hoa như một nghệ sĩ trên sông nước : “ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”, “Vút, vút…thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”. Dưới bàn tay chèo lái điêu luyện của ông con thuyền đã hoá thành con tuấn mã hiểu ý chủ khi thì khéo léo né tránh luồng sóng dữ, khi thì phóng thẳng vào cửa đá có 3 tầng cổng “cánh mở, cánh khép”. Con thuyền như bay trong không gian, ông đò luôn nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn. + Sau cuộc vượt thác gian nan, ông đò lại có phong thái ung dung của một nghệ sĩ “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nước ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh…”. Đây là hình ảnh về một người lao động mới mang vẻ đẹp khác thường. Người lái đò hiện lên như là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, tài trí và luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ. Ông chỉ huy cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn thử thách đó bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn. 8
- Ông đò là người anh hùng, người nghệ sĩ trong công việc chèo đò, vượt thác. Ông đại diện cho con người Tây Bắc và là chất vàng mười của đất nước ta. * Đánh giá chung : Đoạn văn tập trung khắc họa hình tượng ông lái đò một lần nữa cho thấy sự uyên bác, lịch lãm của Nguyễn Tuân. ở đây có tri thức, có ngôn ngữ sống động của quân sự, thể thao, võ thuật, điện ảnh… Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới cho mình, những con người đáng trân trọng, đáng ngợi ca, không thuộc tầng lớp thượng lưu đài các một thời vang bóng mà ngay trong quần chúng lao động bình thường xung quanh ta. Qua hình tượng người lái đò sông Đà, nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. 4. Tổng kết a. Nghệ thuật: Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình… b. Ý nghĩa văn bản: Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. Bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) 1. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Ông cũng là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí ... Tất cả được diễn đạt trong lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm, tài hoa. 9
- 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh ra đời "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" là bài bút kí xuất sắc viết tại Huế ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. Bài tùy bút có ba phần: + Phần 1: Cảnh quan thiên nhiên xứ Huế. + Phần 2 + 3: Phương diện lịch sử và văn hóa của sông Hương. Đọan trích nằm ở phần thứ nhất và lời kết của toàn bộ tác phẩm. b. Giá trị nội dung Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của Sông Hương từ nhiều góc độ: Từ thượng nguồn tới khi qua kinh thành Huế; từ tự nhiên, lịch sử đến văn hóa nghệ thuật. Qua đó ca ngợi thành phố Huế và rộng hơn là ca ngợi quê hương đất nước . Bộc lộ con người tác giả: Lịch lãm, tài hoa, có tình yêu tha thiết với mảnh đất cố đô. c. Giá trị nghệ thuật Bộc lộ ngòi bút tài hoa, uyên bác: + Huy động nhiều vốn kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật ; + Sử dụng hiệu quả các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh, ẩn dụ... + Ngôn ngữ phong phú, gợi hình, gợi cảm, câu văn giàu nhạc điệu. Liên tưởng rất mực phóng túng. Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, giữa chủ quan và khách quan. Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa. d. Chủ đề Từ những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp bằng vốn kiến thức phong phú về địa lí, lịch sử, văn hóa... tác giả đã khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, kinh thành Huế cũng là vẻ đẹp của quê hương, đất nước . 3. Làm rõ vẻ đẹp sông Hương qua các khía cạnh: * Dòng sông thiên nhiên Ở thượng nguồn: + Là “bản trường ca của rừng già” “rầm rộ dưới bóng cây đại ngàn”, “mãnh liệt qua những ghềnh thác”; lúc lại dịu dàng say đắm dưới dặm dài chói lọi hoa đỗ quyên ...” 10
- + “cô gái Di gan”: phóng khoáng, man dại, tâm hồn tự do, trong sáng, bản tính gan dạ, có sức mạnh bản năng + Sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”. Sông Hương từ thượng nguồn đến Huế: + Sông Hương “như một người gái đẹp nằm ngủ mơ màng...” được đánh thức bởi tiếng gọi của tình yêu, bắt đầu hành trình gian truân, “tìm kiếm có ý thức” đến với Huế, lần đầu đến với tình yêu một mặt rất e lệ, một mặt táo bạo chủ động “vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”. Sông Hương có nhịp chảy chậm rãi, “mềm như tấm lụa” (liên hệ hình ảnh sông Đà như “áng tóc trữ tình”), Từ ngã ba Tuần đến chân đồi Thiên Mụ: mang dáng vẻ trầm mặc khi chảy qua những lăng tẩm, đổi dòng chuyển hướng liên tục. Từ chân đồi Thiên Mụ đến lúc gặp Huế: “vui hẳn lên”, “kéo một nét thẳng” vì tìm đúng đường về. Giáp mặt Huế, sông Hương không gặp Huế ngay mà “uốn một cánh cung ...tình yêu” như một người con gái bẽn lẹn, ngại ngùng. Trong lòng Huế + Tác giả so sánh sông Hương với những dòng sông nổi tiếng trên thế giới, sông Hương chỉ thuộc về một thành phố duy nhất, giống như người con gái chung thủy. + Sông Hương mang đến cho Huế một vẻ đẹp cổ xưa dân dã: “ánh lửa thuyền chài ... xưa cũ”, trôi đi chậm như một mặt hồ. + Người con gái đắm say tình tứ khi bên người mình yêu, người con gái tài hoa “tài nữ đánh đàn trong đêm khuya”. Từ biệt Huế ra biển: + Như một người con gái lưu luyến, thủy chung từ biệt người yêu. => Tác giả chủ yếu cảm nhận vẻ đẹp sông Hương từ góc độ tình yêu khiến sông Hương hiện lên như một người con gái chung tình hết lòng vì tình yêu. * Dòng sông lịch sử Sông Hương là một nhân chứng lịch sử của Huế, của đất nước: “soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ”, chứng kiến những mất mát đau thương của các cuộc khởi nghĩa thế kỉ XIX, ... 11
- Sông Hương như một công dân có ý thức trách nhiệm sâu sắc với đất nước: “biết hiến đời mình để làm nên chiến công”,... Là một người con gái anh hùng: cùng gắn bó với Huế qua nhiều cuộc chiến đấu anh hùng trong thời kì trung đại, đến cách mạng tháng Tám,... * Dòng sông văn hóa Sông Hương là “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”: toàn bộ âm nhạc cổ điển Huế, những bản đàn theo suốt cuộc đời Kiều và bản Tứ đại cảnh đều được sinh thành trên sông nước sông Hương. Là người tài nữ đánh đàn trong đêm khuya: không bao giờ lặp lại trong cảm hứng của các thi nhân 4. Tổng kết a. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí): Thể loại bút kí Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ... Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả dòng sông Hương. b. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương. * Lưu ý: Biết liên hệ mở rộng, liên hệ với những văn bản/ đoạn trích cùng giai đoạn. So sánh với các bài thơ, văn khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. 12
- *Viết bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần, biết phân tích,cảm nhận nét đặc sắc cả về nội dung và nghệ thuật. 13
- TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ ĐỀ KIỂM TRAHỌCKÌ I NĂM HỌC 2022 2023 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn, lớp 12 ĐỀ MINH HỌA Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề Họ và tên học sinh:…………………………………………….Số báo danh:…………… I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: LÁ DIÊU BÔNG Váy Đình Bảng buông chùng cửa võng Chị thẩn thơ đi tìm Đồng chiều Cuống rạ Chị bảo Đứa nào tìm được lá Diêu Bông Từ nay ta gọi là chồng Hai ngày Em tìm thấy lá Chị chau mày Đâu phải lá Diêu Bông Mùa đông sau Em tìm thấy lá Chị lắc đầu trông nắng vãn bên sông Ngày cưới Chị Em tìm thấy lá Chị cười xe chỉ ấm trôn kim Chị ba con Em tìm thấy lá Xoè tay phủ mặt Chị không nhìn Từ thuở ấy Em cầm chiếc lá 14
- đi đầu non cuối bể Gió quê vi vút gọi Diêu Bông hời!... ...ới Diêu Bông!... (Nguồn: Mã Giang Lân, Thơ Việt Nam 19541964, NXB Giáo dục, 1997, trang 7474) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 ( 0.75 điểm): Xác định thể thơ được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2 ( 0.75 điểm):Từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện hành động, thái độ của Chị đối với Em khi em tìm thấy Lá Diêu Bông? Câu 3 ( 1.0 điểm): Nêu hiệu quả của phép điệp (Em tìm thấy lá) được sử dụng trong văn bản. Câu 4 ( 0.5 điểm) :Theo anh/chị, hiện nay những mối tình đơn phương liệu có phải là bi kịch của con người? II. LÀM VĂN Câu 1.(2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bàn về chủ đề: khát vọng tình yêu trong trái tim tuổi trẻ. Câu 2 (5,0 điểm) Trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường miêu tả vẻ đẹp sông Hương ở hai chặng khác nhau: (1) Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. (2) Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở 15
- ngã rẽ sông này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả: “Còn non, còn nước, còn dài còn về, còn nhớ....”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.” (Ai đã đặt tên cho dòng sông Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo dục, 2012, tr. 198201) Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh sông Hương trong đoạn văn trên.Từ đó nêu nhận xét ngắn gọn về phong cách bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. ...................Hết...............… 16
- TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 2023 TỔ NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 6 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ : tự do. 0,75 Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm. 2 Từ ngữ, hình ảnh 0,75 thể hiện hành động, thái độ của Chị đối với Em khi em tìm thấy Lá Diêu Bông: chau mày, lắc đầu, cười,xoè tay phủ mặt, không nhìn… Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như Đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. Học sinh trả lời đúng 3 ý của Đáp án: 0,5 điểm. 17
- Học sinh trả lời một ý hoặc chạm đến phần nào nội dung của Đáp án: 0,25 điểm. 3 Nêu hiệu quả của 1,0 phép điệp (Em tìm thấy lá) được sử dụng trong văn bản. Tác dụng: Nhấn mạnh, tạo ấn tượng, giúp lời thơ thêm gợi hình, gợi cảm… Thể hiện niềm khát khao kiếm tìm hạnh phúc của con người… Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như Đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. Học sinh trả lời gần đúng 2 ý: 0,75 điểm. Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm. Học sinh trả lời 18
- chung chung hoặc chạm đến phần nào nội dung của Đáp án : 0,25 điểm. 4 Bày tỏ được quan điểm của bản thân: hiện nay những mối tình đơn phương liệu có phải là bi kịch của con người? Hs trả lời thuyết phục, hợp lí(0, 5 điểm) Lí giải quan điểm của bản thân chung chung, mơ hồ (0,25 0,5 điểm) Hướng dẫn chấm: Học sinh trình bày rõ quan điểm, lí giải rõ ràng, hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm. Học sinh chưa trình bày rõ quan điểm hoặc lí giải chưa rõ ràng, thuyết phục: 0,25 điểm. 19
- II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn 2,0 về chủ đề: : khát vọng tình yêu trong trái tim tuổi trẻ. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn 0,25 theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Khát vọng tình yêu 0,25 trong trái tim tuổi trẻ. c. Triển khai vấn 0,75 đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được ý nghĩa hạnh phúc khi được làm người có giá trị trong cuộc 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 120 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 81 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 49 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 40 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 80 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 69 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 101 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 43 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
47 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 44 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 65 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn