intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trung tâm GDNN-GDTX huyện Sơn Động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trung tâm GDNN-GDTX huyện Sơn Động" sẽ giúp các bạn học sinh có thêm tư liệu ôn tập, luyện tập để nắm vững được những kiến thức chuẩn bị cho kì kiểm tra đạt kết quả tốt nhất. Để làm quen và nắm rõ nội dung chi tiết đề thi, mời quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo đề cương ôn tập tại đây nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trung tâm GDNN-GDTX huyện Sơn Động

  1. Chúc các em học tốt!
  2. Chúc các em học tốt! PHẦN I. TÓM TẮT KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU I.6 phương thức biểu đạt 1. Tự sự 2. Miêu tả 3. Biểu cảm 4. Nghị luận 5. Thuyết minh 6. Hành chính – công vụ : II. 6 phong cách ngôn ngữ: 1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 2. Phong cách ngôn ngữ báo chí 3. Phong cách ngôn ngữ chính luận 4. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 5. Phong cách ngôn ngữ khoa học 6. Phong cách ngôn ngữ hành chính. III. Các thể thơ thường gặp + Thể lục bát + Thể song thất lục bát + Các thể ngũ ngôn Đường luật: Ngũ ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn bát cú. + Các thể thất ngôn Đường luật: Thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. + Các thể thơ hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, tự do, … IV. Các biện pháp tu từ: *Một số biện pháp thường gặp 1. So sánh 2. Ẩn dụ. 3. Nhân hóa 4. Hoán dụ 5. Điệp từ/ngữ/cấu trúc 6. Nói giảm nói tránh 7. Thậm xưng (phóng đại) 8. Câu hỏi tu từ 9. Đảo ngữ 10. Đối 11. Dấu chấm lửng (…) 12. Liệt kê 13. Đảo trật tự cú pháp… PHẦN II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1.Đoạn văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lý Các bước cơ bản. Bước 1 : Giải thích tư tư tưởng , đạo lí. Bước 2 : Bàn luận Bước 3: Mở rộng. Bước 4 : Nêu ý nghĩa,rút ra bài học nhận thức và hành động. 2.Đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống Bước 1: Biểu hiện, thực trạng + Giải thích + Chỉ ra thực trạng. Bước 2: Chỉ ra nguyên nhân ( khách quan và chủ quan) Bước 3: Hậu quả Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng.
  3. Chúc các em học tốt! Giải pháp khắc phục hiện tượng tiêu cực, phát huy hiện tượng tích cực Liên hệ bản thân. PHẦN III. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC HỌC KỲ 2 STT Tên bài Trang 1 Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). 2 Vợ Nhặt (Kim Lân). 3 Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). 4 Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu). 5 Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ). DÀN Ý PHÂN TÍCH CÁC TÁC PHẨM Bài 1 :VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích) Tô Hoài I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Là nhà văn lớn có lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là tác phẩm đặc sắc trong tập truyện Tây Bắc (1953) đó là kết quả của chuyến đi tham dự chiến dịch giải phóng Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài mà tác giả đã "cùng ăn, cùng ở, cùng làm" với đồng bào dân tộc Tây Bắc trong suốt 8 tháng của năm 1952. III. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nhân vật Mị: * Trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ ở nhà thống lí: - Mị là cô gái trẻ, đẹp, tài hoa, yêu đời - Khát khao tự do. - Hiếu thảo. –> Bông hoa rực rỡ của núi rừng Tây Bắc. * Khi bị bắt làm con dâu gạt nợ ở nhà thống lí: - Ban đầu: + Mị đau đớn “có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc”. + Phản ứng quyết liệt : trốn về nhà với nắm lá ngón hái trong rừng, lạy cha để tìm đến cái chết -> Sự tuyệt vọng, bế tắc, ý thức về giá trị của bản thân, ý thức phản kháng cuộc sống không ra sống. - Nỗi đau thể xác: + Bị bóc lột sức lao động: Trong thân phận người con dâu gạt nợ, Mị chỉ là một công cụ lao động:Mị phải làm tất cả mọi việc. + Bị đánh đập tàn nhẫn: ++ Bị trói: A Sử trới đứng Mị vào cột nhà. ++ Bị đạpMị ngồi xoa thuốc cho A Sử, A Sử đạp chân vào mặt Mị. ++ Bị đánh: Có đêm A Sử chợt về thấy Mị ngồi đấy, A Sử ngứa tay đánh Mị ngã xuống cửa bếp”
  4. Chúc các em học tốt! ->Mối quan hệ giữa Mị và A Sử là quan hệ giữa nô lệ và ông chủ. - Nỗi đau tinh thần: + Câm lặng, âm thầm, lẻ loi:“một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tầu ngựa. Lúc nào cũng vậy,…, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”. + Bị tê liệt cả tinh thần phản kháng, lòng yêu đời, yêu sống, tâm hồn trở nên chai sạn, vô cảm: “ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”. + Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian : “Cái buồng Mị nằm kín mít…” + Bị trói buộc bởi những hủ tục lạc hậu -> Tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi. Người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn. b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: * Không khí rạo rực của mùa xuân ở Hồng Ngài - Thời tiết: “gió và rét dữ dội”. - Âm thanh: “trẻ con chơi đùa, tiếng sáo, tiếng chó sủa xa xa” - Màu cỏ tranh vàng ửng, màu sắc sặc sỡ của váy áo phơi trên những mỏm đá. => Thiên nhiên, đất trời thay đổi, không khí đón tết náo nức, khiến sức sống trong Mị trỗi dậy. * Đêm tình mùa xuân: - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình + Tâm trạng của Mị: . Ý thức về thời gian – Cảm nhận được ngày tết. . Kỉ niệm sống dậy . Ý thức về tuổi xuân và bừng tỉnh niềm ham sống của tuổi trẻ: “ Mị thấy phơi phới,..vui sướng, Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ...” -> Sự vui tươi đầy sức sống đang dâng lên mạnh mẽ. . Ý thức về thân phận: “A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay... Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” -> Biểu hiện của sự phản kháng với hoàn cảnh,những giọt nước mắt chứng tỏ tâm hồn Mị thật sự đã hồi sinh và ý thức rất rõ về hoàn cảnh đau xót của mình. . Mị muốn đi chơi -> Khát khao tự do, khát khao được sống . => Từ một cô gái bị vùi dập, sống như một cái xác không hồn, tâm hồn Mị đã hồi sinh trong đêm tình mùa xuân với tâm trạng bồi hồi, xúc động, thức tỉnh. + Hành động: . Nhẩm thầm theo bài hát của người đang thổi sáo. . Uống rượu “Mị lén lấy hũ rượu cứ uống ực từng bát” . Xắn một miếng mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng . Chuẩn bị đi chơi “Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa”. => Hành động khác thường, thể hiện trạng thái vùng lên mạnh mẽ. - Khi bị A Sử trói một cách dã man “…” + Tâm trạng: . Khát vọng sống vẫn mãnh liệt: “Mị đứng im lặng như không biết mình đang bị trói, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi ” . . Đau khổ : “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa” -> Đau xót cho thân phận. . Chập chờn giữa quá khứ với hiện tại: “Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ”. “Mị lúc mê, lúc tỉnh” -> Quá khứ tươi đẹp, hiện tại phũ phàng đau đớn cứ đan xen trong tâm hồn Mị. . Mị sợ chết“Mị cựa quậy xem mình còn sống hay chết” -> Lòng yêu đời, ham sống đã thực sự trỗi dậy trong Mị. + Hành động:“Mị vùng bước đi”
  5. Chúc các em học tốt! -> Hành động quyết liệt, mạnh mẽ . => Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện: - Một tâm hồn khao khát hạnh phúc, - Một sức sống tiềm tàng mãnh liệt; c. Sức phản kháng mạnh mẽ: Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói (Lí giải việc A Phủ bị trói) - Lúc đầu Mị dửng dưng: “Mị thản nhiên thổi lửa hơ tay” -> Phản ứng này của Mị cũng là hiển nhiên vì những cảnh trói người đến chết ở nhà thống lí Pá Tra là chuyện bình thường. - Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ “chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại”, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước “Mị cũng phải trói đứng thế kia” -> Từ đồng cảm, thương thân đẩy Mị tới xúc cảm thương người. - Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí : “Chúng nó thật độc ác”. - Mị quyết định hành động tất yếu: rút dao cắt dây mây cứu A Phủ. - Cái sợ lại ập xuống thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị: chạy theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài. Mị giải thích: “Ở đây thì chết mất”. ->Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát mình khỏi những “gông xiềng” của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc. * Nghệ thuật : - Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc đặc sắc. - Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt ; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng ; - Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi. - Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ, … 2. Giá trị của tác phẩm : a. Giá trị hiện thực: + Miêu tả chân thực số phận của người dân nghèo miền núi + Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị. b. Giá trị nhân đạo: + Thể hiện tình yêu thương, cảm thông, đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi. + Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị. + Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt. + Tin tưởng khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc,… Bài 2 :VỢ NHẶT (Kim Lân) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Kim Lân là cây bút truyện ngắn . - Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân 2. Truyện ngắn “ Vợ nhặt”. a. Xuất xứ -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). b. Bối cảnh của truyện: Nạn đói năm 1945. c. Nhan đề: Vợ nhặt hiểu theo nghĩa đen là nhặt được vợ. Nhan đề - Tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc, đó là nhặt được vợ như người ta nhặt một món đồ vật vô chủ rơi vãi. => Cái giá của con người chưa bao giờ rẻ rúng đến vậy. Đồng thời thể hiện tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói 1945.
  6. Chúc các em học tốt! II. KIẾN THỨC CẦN ĐẠT 1.Tình huống truyện: Tràng nhặt vợ giữa bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm các nhân vật vừa ngạc nhiên vừa lo lắng - Ngạc nhiên: Vì Tràng nghèo, xấu trai, dân ngụ cư mà lại có được vợ.. - Lo lắng: Vì giữa nạn đói khủng khiếp, con người đang dở sống dở chết vậy mà Tràng có vợ. => KL đã xây dựng được một tình huống truyện vừa lạ vừa hết sức éo le, vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người. 2. Nhân vật Tràng: - Là người làm nghề đẩy xe bò thuê, nuôi mẹ già, căn nhà thì rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. - Có phẩm chất hiền lành, tốt bụng và cởi mở - hay đùa vui với lũ trẻ trong xóm ngụ cư, giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ. - Trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn khát khao hạnh phúc (Tóm lược việc gặp cô vợ nhặt của Tràng): + Câu “Nói đùa chứ, có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình ở nhân vật Tràng. + Lúc đầu khi có ý định đưa người đàn bàn xa lạ về nhà Tràng cũng bâng khuâng do dự “Thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không lại còn đèo bòng” ->Quyết định và hành động của Tràng thể hiện niềm khát khao hạnh phúc gia đình. + Trên đường dẫn vợ về nhà: Nét mặt “phớn phở, tủm tỉm cười nụ”, Khi người trong xóm ngạc nhiên, bàn tán “hắn lại lấy vậy làm thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc”. ->Kim Lân đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động niềm khao khát mái ấm đình và tình thương giữa những con người nghèo khổ đã vượt lên trên hết bất chấp cả cái đói và cái chết. + Khi về đến nhà ++ Tâm trạng nôn nóngkhi chờ mẹ về ++ Khi được mẹ đồng ý, Tràng “thở đánh phào một cái ngực nhẹ hẳn đi. ->Nhà văn diễn tả thật xúc động tâm trạng của Tràng. - Ý thức xây dựng hạnh phúc: + Có ý thức chăm sóc vợ. + Trân trọng người vợ nhặt, nâng niu hạnh phúc mình có được. -Ý thức trách nhiệm với gia đình: + Thấy cuộc đời mình từ đây đã đổi khác: + Niềm vui sướng, hạnh phúc của Tràng đã gắn liền với ý thức về bổn phận, trách nhiệm “hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này” -Nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ: + Tiếng trống thúc thuế vang lên ở đấu ngõ:“Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi”, “Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm” ->Tràng đã quan tâm đến những chuyện ngoài XH và khao khát sự đổi đời. + Kết thúc truyện thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng. *Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo: Tràng nhặt được vợ. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 3. Người vợ nhặt: * Lai lịch, ngoại hình: - Chỉ là một con số không tròn trĩnh : không tên tuổi, không quê hương, không gia đình, không nghề nghiệp... - Chân dung thảm thương:
  7. Chúc các em học tốt! + Lần đầu tiên Tràng trông thấy, thị mới gầy yếu xanh xao. + Lần thứ hai gặplại, Tràng không nhận ra “thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt” -> Nạn nhân của nạn đói khủng khiếp. * Tính cách: - Khi mới gặp Tràng: Nghe anh hò một câu cho đỡ nhọc, thị đã vùng đứng dậy ton ton chạy ra đẩy xe cho Tràng. - Gặp lần thứ hai: Sưng sỉa, cong cớn, ăn một chặp hết bốn bát bánh đúc -> Những xô đẩy của hoàn cảnh đã khiến thị chao chát và chấp nhận làm vợ nhặt. - Khi đã chấp nhận làm vợ Tràng: + Trên đừong về nhà Tràng, thị đã thay đổi hẳn:đi sau hắn chừng ba bốn bứơc... -> Thị bắt đầu ý thức về thân phận mình, là ngừơi vợ theo không. . Có ý thức về giá trị của bản thân. Trứơc cảnh trẻ con chọc ghẹo, người lớn tò mò, thị “khó chịu”, “đôi lông mày nhíu lại”, “ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia”. + Về đến nhà: . Thị chỉ dám ngồi mớm xuống mép giường “Hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”. . Khi bà cụ Tứ về, thị chủ động chào bà bằng u. Trứơc mặt mẹ chồng, thị càng rụt rè “Khẽ nhúc nhích” “Vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ” -> Sự ý tứ, biết lễ nghĩa của cô dâu mới. . Sáng hôm sau, thị đã trở thành ngừoi vợ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan => Từ trong sâu thẳm con ngừơi này vẫn khát khao một mái ấm. Khi đựoc sống trong tình yêu thưong trong mái ấm gia đình, ngừơi đàn bà ấy đã sống đúng với bản chất tốt đẹp của mình. + Câu chuyện của chị kể “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang,...” đã mang lại cho Tràng nhiều suy nghĩ. Suy nghĩ về sự đổi thay dù chưa ý thức thật đầy đủ. *Vẻ đẹp khuất lấp: - Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vửong là một lòng ham sống mãnh liệt. - Phía sau vẻ nhếch nhác lại là một ngừoi biết điều, ý tứ. - Bên trong vẻ chao chác, chỏng lỏn lại là một ngừơi nhân hậu, đúng mực, biết lo toan. * Số phận: - Thị tiêu biểu cho số phận những ngừoi phụ nữ trong nạn đói năm 1945 nghèo đói, bị rẻ rúng. - Khi ngừơi đàn bà ấy đựoc sống trong tình yêu thưong thì những phẩm chất tốt đẹp đã sống lại. 4. Nhân vật bà cụ Tứ - Bà cụ Tứ - mẹ anh Tràng xuất hiện đã gây được nhiều thiện cảm đối với người đọc hơn cả bởi tấm lòng nhân hậu, vị tha, đức hi sinh rất đáng trân trọng của bà. - Bà cụ Tứ là một người phụ nữ nông thôn nghèo: Tài sản của bà chỉ mái nhà tồi tàn ở xóm ngụ cư và đứa con trai khờ khạo. - Hình dáng: Lọng khọng, già nua, cùng với tiếng hung hắng ho. - .Bà Tứ xuất hiện từ khi Tràng đưa vợ về nhà, và diễn biến tâm lý của bà cụ thay đổi liên tục từ khi có một người đàn bà khác xuất hiện trong ngôi nhà của mình. - Bà cụ Tứ là một người mẹ nhân hậu, vị tha, giàu yêu thương: Niềm khao khát mong ước duy nhất của người mẹ là hi vọng con mình có vợ. - Bà ngạc nhiên khi nhìn thấy người đàn bà lạ ngồi ngay giữa nhà mình. - Khi bà đã hiểu ra cơ sự , Bà buồn vui lẫn lộn. - Bà cụ Tứ là một người mẹ bao dung và thấu hiểu cuộc đời: + Bà nghĩ đến cái cảnh người ta dựng vợ gả chồng cho con cái trong lúc ăn nên làm ra, đằng này con trai bà lấy vợ trong cảnh bần hàn, thiếu thốn đủ đường thế này. + Bà thương yêu, chăm sóc con dâu. + Ý nghĩa của hình ảnh nồi cháo cám. - Bà cụ Tứ là một người mẹ rất lạc quan: Bà kể toàn chuyện vui để động viên các con. * Đánh giá:
  8. Chúc các em học tốt! - Ý nghĩa nhân bản mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật này là con người dù có đặt vào hoàn cảnh khốn cùng, cận kề cái chết nhưng vẫn không mất đi những giá trị tinh thần và phẩm chất tốt đẹp: Lòng yêu thương con người và thái độ lạc quan hi vọng vào tương lai tươi sáng dù cho chỉ có một tia hi vọng mỏng manh. Bài 3: RỪNG XÀ NU(Nguyễn Trung Thành) I.TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả. - Nhà văn gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên, có vốn hiểu biết phong phú về đất nước và con người Tây Nguyên. - Nhà văn trưởng thành trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 2.Tác phẩm - Sáng tác 1965 II.. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Hình tượng cây xà nu * Vị trí xuất hiện:xuyên suốt trong toàn bộtác phẩm, góp phần thể hiện chủ đề, tính sử thi của tác phẩm. * Gắn bó mật thiết với đời sống của nhân dân làng Xôman - Trong những sinh hoạt hằng ngày (làm đuốc soi sáng, Tnú và Mai đốt khói xà nu xông bảng nứa để học chữ…). - Trong những sự kiện trọng đại + Giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng giẻ tẩm nhựa xà nu + Ngọn lửa xà nu soi rõ xác những tên lính -> tham dự vào niềm vui chiến thắng của nhân dân nơi đây. + Đuốc xà nu bùng sáng lên trong đêm đồng khởi của dân làng -> chứng kiến lòng dũng cảm và ý chí quật khởi của dân làng Xô man => Cây xà nu gắn bó với dân làng Xô man từ bao đời nay như một lẽ tự nhiên và khi cần “rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng” *Cây xà nu là biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất cao đẹp của người Xôman: + Cây xà nu chịu nhiều đau thương bởi quân thù tàn bạo (hàng vạn cây xà nu không cây nào là không bị thương) cũng như dân làng Xôman nhiều người bị chúng giết hại (anh Xút , bà Nhan, anh Quyết…) + Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời cũng như dân làng Xôman ham tự do. + Cây xà nu có sức sống mãnh liệt, không gì tàn phá nổi (cạnh một cây mới ngã gục ngã có bốn năm cây con mọc lên) cũng như các thế hệ dân làng Xôman kế tiếp nhau đứng dậy chiến đấu. + Những cây xà nu cổ thụ ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng cũng giống như cụ Mết chỗ dựa tinh thần vững chắc, che chở cho dân làng Xô man. + Cây xà nu luôn ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. Cũng như dân làng Xô man mài giáo, mài rựa sẵn sàng chiến đấu 2. Hình tượng nhân vật Tnú * Giới thiệu + Mố côi cha mẹ từ nhỏ + Được dân làng Xô Man nuối dưỡng + Kết tinh vẻ đẹp của dân làng + Cụ Mết nhận xét: “ Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”. * Phẩm chất - Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí: - Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng - Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận - Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời
  9. Chúc các em học tốt! + Khi lành lặn + Khi bị thương. - Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. Tóm lại, câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Vẻ đẹp và sức mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người Tây Nguyên nói riêng và người Việt Nam nói chung trong thời đại đấu tranh cách mạng. Bài 4 :CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới - Luôn khát khao truy tìm những hạt ngọc ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn. 2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” : * Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - Sáng tác năm 1983 III. Nội dung cơ bản. 1.Hai phát hiện của người nghệ sĩ Phùng (Tình huống nhận thức) a. Phát hiện 1 : Cảnh chiếc thuyền ngoài xa - Hình ảnh: + Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. + Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ. -> Hình ảnh đẹp của thiên nhiên và cuộc sống. - Điểm nhìn của người nghệ sĩ:Nhìn từ xa, nhìn qua màn sương mờ. - Cảm nhận của người nghệ sĩ: + “Một cảnh đắt trời cho”: Khoảnh khắc vô giá. + “Bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”. + “Từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”: bố cục hài hòa, tinh tế. =>Một cảnh tượng tuyệt đẹp, một bức họa diệu kỳ của thiên nhiên và cuộc sống. - Tâm trạng của người nghệ sĩ: + Bối rối. + Trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào + Hạnh phúc tràn ngập tâm hồn. + Anh nghĩ đến lời đúc kết của ai đó “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”. + Khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự toàn thiện” -> Người nghệ sĩ hân hoan, xúc động, say đắm ca tụng cái đẹp.Chính cái đẹp của ngoại cảnh đã làm dấy lên trong anh những cảm xúc thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc. b. Phát hiện thứ 2: Cảnh bạo lực gia đình - Một cảnh tượng phi thẩm mĩ và phi nhân tính: + Cảnh tượng phi thẩm mĩ:Một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi, gã đàn ông to lớn, dữ dằn + Cảnh tượng phi nhân tính . Ngừơi chồng đánh vợ một cách thô bạo, vừa đánh vừa chửi. . Đứa con thương mẹ đã đánh lại cha.(Tr.72) - Điểm nhìn của người nghệ sĩ:Cận cảnh, rõ nét, chân thực. - Thái độ của người nghệ sĩ
  10. Chúc các em học tốt! + Kinh ngạc + Há mồm ra mà nhìn. -> Hiện thực trần trụi, tàn nhẫn. Phùng không tin vào mắt mình. + Vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới. -> Đặt cuộc đời lên trên nghệ thuật. =>Tình huống có ý nghĩa khám phá, phát hiện. - Thông điệp của nhà văn: Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn, không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu, tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong. c.Ý nghĩa của hai phát hiện: - Sức mạnh của nghệ thuật chân chính có khả năng nhân đạo hóa con người, hướng con người đến chân, thiện, mĩ. - Sứ mệnh của người nghệ sĩ là mang cái đẹp đến cho cuộc đời nhưng phải khám phá, phát hiện ra những góc khuất của đời sống để cải tạo cái ác, cái xấu, làm đẹp cuộc sống. - Người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều để có cái nhìn khách quan về cuộc sống. 2. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện a.Thái độ, cảm xúc, câu chuyện cuộc đời của chị: - Lý do chị đến tòa án huyện: Chánh án Đẩu mời tới để giải quyết việc gia đình. - Ban đầu: chị sợ sệt, lúng túng, tìm đến một góc tường đẻ ngồi, xưng hô “con-quí tòa” - Khi lấy lại được tự tin, chị mạnh dạn hơn và đột ngột thay đổi cách xưng hô “chị – các chú” - > cảm nhận được thiện ý của Phùng và chánh án Đẩu và cũng thông cảm cho sự ngây thơ của họ. - Câu chuyện cuộc đời chị: + Ngoại hình xấu xí: Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt. -> Chịu nhiều thua thiệt, bất hạnh. + Nghèo túng, đông con, thuyền chật: -> Nỗi khổ về vật chất, nỗi đau về tinh thần. . Đông con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. . Không gian sống: trên con thuyền lưới vó chật hẹp. => Hoàn cảnh đáng thương của người đàn bà vùng biển + Bị đánh đạp, hành hạ thường xuyên . Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão lại xách tôi ra đánh. -> Đau đớn vô hạn về thể xác, nhục nhã về tâm hồn => Người đàn bà hàng chài là hiện thân sinh động của một kiếp người đầy bất hạnh. + Lí do chị không bỏ chồng: Vì cuộc sống trên biển cần một người đàn ông khỏe mạnh, biết nghề làm ăn để nuôi con. Vì đàn bà trên thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình. Vì cũng có lúc vợ chồng con cái chị sống hòa thuận, vui vẻ. -> Hi sinh cho cả gia đình b. Sự nhận thức của nghệ sĩ Phùng * Về người đàn bà: -Chị cam chịu nhẫn nhục -> Chị không cam chịu một cách vô lí, mù quáng. Đó là đức hi sinh của người phụ nữ vì con. - Có lòng tự trọng: . Khi bị chồng hành hạ, đánh đập đã bị Phác và nghệ sĩ Phùng chứng kiến, chị “vừa đau đớn, vừa vô cùng xấu hổ và nhục nhã” - > Nỗi đau của người có lòng tự trọng. - Thương con vô bờ bến . Khi con cái lớn lên, chị xin chồng đưa chị lên bờ mà đánh -> Sợ làm các con bị tổn thương, bị nhiễm thói vũ phu, hận thù cha -> cách ứng xử rất nhân bản. Niềm vui lớn nhất của chị là “ nhìn thấy đàn con được ăn no”
  11. Chúc các em học tốt! - Thấu hiểu lẽ đời: + Cảm nhận được thiện ý của Phùng và chánh án Đẩu và cũng thông cảm cho sự ngây thơ của họ. + Khi nói về bản thân mình, chị cho rằng “ Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con và nuôi con khôn lớn” + Khi nói về chồng chị luôn mang mặc cảm có lỗi, nhìn nhận chồng với thái độ thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ -> Chị hiểu con người, hiểu cuộc sống, hiểu thiên chức làm mẹ, hiểu sự khốn khổ và bế tắc của chồng. Câu chuyện của chị làm cho Phùng và Đẩu thức tỉnh và ngộ ra nhiều điều. -> Cái hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn người đàn bà là vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng, cam chịu, cảm thông, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh. =>Thông điệp nhà văn gửi gắm: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc hiện tượng trong các mối quan hệ đa dạng, nhiều chiều. Bài 5: HỒN TRƯƠNG BA , DA HÀNG THỊT (Lưu Quang Vũ) I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả - Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… nhưng thành công nhất là kịch. - Hiện tượng đặc biệt trên sân khấu kịch 2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt a. Hoàn cảnh sáng tác: - Là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ. - Vở kịch được viết từ năm 1981, được công diễn vào năm 1984. b. Đoạn trích: - Phần lớn là cảnh VII của vở kịch. II. Nội dung cơ bản 1.Màn đối thoại giữa hồn Trương ba và xác hàng thịt * Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, Hồn Trương Ba + Ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy + Độc thoại đầy khẩn thiết: “Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải là của tôi này lắm rồi” -> Tâm trạng bức bối, đau khổ, tuyệt vọng. * Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt - Xác hàng thịt: + Gợi lại tất cả những sự thật: ++ Cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với“tay chân run rẩy”, “hơi thở nóng rực”, “cổ nghẹn lại” và “suýt nữa thì…“. ++ Ông “xao xuyến” trước những món ăn ++ Ông tát thằng con ông “tóe máu mồm máu mũi -> Xác có khả năng sai khiến linh hồn. ->Hồn cảm thấy xấu hổ, cảm thấy mình ti tiện. + Cười nhạo vào cái lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy biện: “Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…”. -> Khẳng định linh hồn không thể có sự nguyên vẹn, trong sạch nếu tồn tại nhờ và chiều theo đòi hỏi của xác thịt. -> Xác thắng thế với chất giọng khi thì mỉa mai, châm chọckhi thì lên mặt dạy đời,. - Hồn Trương Ba: + Ở vào thế yếu, đuối lí, cay đắng, uất ức, tuyệt vọng. . Hành động : bịt tai lại Thay đổi cách xưng hô với xác hàng thịt: Từ mày sang anh.
  12. Chúc các em học tốt! => Nhận ra những điều xác hang thịt nói đều đúng cả. + Bi kịch của Trương Ba: ++ Được sống nhưng đó là một cuộc sống đáng hổ thẹn - sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa. ++ Những phẩm chất tốt đẹp của Trương Ba đang dần bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. =>Tác giả cảnh báo: - Khi con người phải sống trong dung tục thì sớm hay muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. - Vì thế, phải đấu tranh loại bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn. 2. Màn đối thoại với người thân - Vợ Trương Ba:Nhất quyết đòi bỏ đi. -> Buồn bã, đau khổ, pha lẫn ghen tuông. - Cái Gái – Cháu nội Trương Ba : + Một mực khước từ tình thân : tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi. + Nó không thể chấp nhận cái con người có “bàn tay giết lợn”, bàn chân “to bè như cái xẻng” đã làm “gãy tiệt cái chồi non”, “giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm” trong mảnh vườn của ông nội nó. + Nó ghét ông vì ông chữa cái diều cho cu Tị mà làm gãy nát khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt đền. + Nó xua đuổi quyết liệt: “Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!”. - Chị con dâu + Là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. + Chị cảm thấy thương bố chồng trong tình cảnh trớ trêu. + Nhưng vẫn buồn đau trước sự thay đổi của bố chồng. => Tất cả đều xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, ghê tởm, từ chối ông, khiến ông rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn và phải lựa chọn một thái độ dứt khoát. - Hồn Trương Ba còn lại trơ trọi một mình với nỗi đau khổ, tuyệt vọng + Lời độc thoại đầy chua chát nhưng cũng đầy quyết liệt: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? … Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!”. + Hành động châm hương gọi Đế Thích một cách dứt khoát. =>Sự tỉnh ngộ của hồn Trương Ba quyết định không sống chung với thể xác anh hàng thịt. c. Màn đối thoại với Đế Thích - Hồn Trương Ba: + Ý thức được tình cảnh trớ trêu là phải sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. + Thái độ kiên quyết, dứt khoát của nhân vật “không thể tiếp tục, không thể được, không thể” -> Thấm thía nỗi đau khổ và không chấp nhận tình trạng vênh lệch giữa hồn và xác. =>Khát vọng được thoát ra khỏi nghịch cảnh phải sống nhờ trong thân xác anh hàng thịt. + Muốn là mình một cách toàn vẹn; thể xác và linh hồn hòa hợp; bên trong và bên ngoài, suy nghĩ và hành động thống nhất. =>Khát vọng được sống là chính mình. + Chỉ ra sai lầm của Đế Thích “Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết”. -> Lòng tốt hời hợt, sự vô tâm đôi khi đẩy người khác vào nghịch cảnh, bi kịch. + Từ chối nhập vào xác cu Tị sau một hồi suy nghĩ, đấu tranh tư tưởng + Triết lí của Trương Ba: Có những cái sai không bao giờ sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. => Đừng để phạm phải sai lầm. => Lời thoại của Trương Ba thể hiện: + Vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo.
  13. Chúc các em học tốt! + Bảo vệ quyền được sống là chính mình. + Hướng đến sự hoàn thiện nhân cách. - Đế Thích: + Khuyên Trương Ba chấp nhận vì dưới đất, trên trời đều thế cả. + Quan điểm của Đế Thích: sống có nghĩa là tồn tại, còn tồn tại như thế nào thì còn do hoàn cảnh, điều kiện mà con người buộc phải quy thuận. ->Đây là quan niệm sống sai lầm đáng lên án. d. Ứng xử của Trương Ba trước tình trạng bi kịch đó : - Trương Ba không chấp nhận buông xuôi. - Khẳng định mạnh mẽ nhu cầu được sống là mình: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo” -> Nhu cầu sống cuối cùng vẫn được đánh giá cao hơn nhu cầu tồn tại. + Đặt ra vấn đề“sống như thế nào” ->ý thức cao về sự sống và cách sống để cuộc sống có ý nghĩa. - Trong đoạn kết, Trương Ba được giải thoát khỏi bi kịch. + Hồn Trương Ba hóa thành cỏ cây hoa lá cây vườn. + Ở cạnh người thân, gần gũi nơi bậc cửa, trong ánh lửa, nơi cầu ao, trong cơi trầu, con dao… của vợ con thương yêu. -> Hồn Trương Ba cao khiết vẫn bất tử trong cõi đời => Hồn Trương Ba chấp nhận cái chết, một cái chết làm sáng bừng lên nhân cách đẹp đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực. *. Nghệ thuật: - Sáng tạo lại cốt truyện dân gian . - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại sinh động, hấp dẫn. ...........HẾT..........
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2