intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Phú An

Chia sẻ: Trương Kiệt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn học sinh cùng tham khảo Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Phú An để hệ thống hóa kiến thức đã được học trong học kì 2, từ đó có các phương pháp ôn luyện hiệu quả hơn nhằm đem đến kết quả cao trong bài thi sắp tới. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Phú An

  1. Phòng GD & ĐT Bến Cát Trường THCS Phú An ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II (NH: 2019­2020) MÔN: VẬT LÝ 6 A. LI THUYÊT: ́ ́ Câu 1: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn: ­ Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. ­ Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Câu 2: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng: ­ Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. ­ Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Câu 3: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất khí: ­ Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. ­ Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. * Chú ý:   ­ Các chất khi nóng lên đều nở  ra nghĩa là thể  tích (V) của chúng tăng lên, khối   lượng (m), trọng lượng (P) của chúng không đổi vì vậy khối lượng riêng (D), trọng   lượng riêng (d) đều giảm. ­ Khi lạnh thì ngược lại.  ­ Riêng chất khí nếu đựng trong bình kín thì dù làm lạnh hay nóng thì V, m, d, D của   chúng vẫn không thay đổi. Câu 4: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt: ­ Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn. ­ Băng kép: là 2 thanh kim loại có bản chất khác nhau, được tán chặt vào nhau dọc   theo chiều dài của thanh. Câu 5: Sự nóng chảy (đông đặc) là gì? Phần lớn các chất nóng chảy (đông đặc) ở  nhiệt độ  như  thế  nào? Nhiệt độ  này gọi là nhiệt độ  gì? Các chất khác nhau thì  nhiệt độ  nóng chảy (đông đặc) của chúng như  thế  nào? Trong suốt thời gian  nóng chảy (đông đặc) thì nhiệt độ của vật như thế nào? ­ Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự  nóng chảy. Sự chuyển từ thể lỏng  sang thể rắn gọi là sự đông đặc.  ­ Phần lớn các chất nóng chảy (đông đặc) ở nhiệt độ xác định. ­ Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy (đông đặc).  ­ Các chất khác nhau thì nhiệt độ nóng chảy (đông đặc) khác nhau. ­ Trong suốt thời gian nóng chảy (đông đặc) nhiệt độ của vật không thay đổi Câu 6: Nêu định nghĩa sự ngưng tụ và bay hơi. Cho ví dụ: ­ Sự ngưng tụ: sự chuyển thể từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Vd: giọt sương đọng trên lá, đám mây, giọt mưa,... ­ Sự bay hơi: sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi. Vd: phơi quần áo, làm muối,... Câu 7: Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào? ­ Tốc độ  bay hơi của chất lỏng phụ  thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt   thoáng của chất lỏng.
  2. B. BÀI TẬP: Câu 8: Tại sao đinh vít bằng sắt có ốc bằng đồng khi bị  kẹt có thể  mở  ra được   dễ  dàng khi hơ  nóng, còn đinh vít bằng đồng có  ốc bằng sắt lại không thể  làm  như thế được? ­ Vì sắt nở vì nhiêt ít hơn đồng nên khi hơ nóng ốc sẽ nở nhiều hơn vít sẽ dễ dàng   tháo được ốc ra. ­ Ngược lại thì nếu ốc bằng sắt nở ít hơn càng xiết chặt vào vít nên càng khó mở.  Câu 9: Tại sao người ta làm đường bê tông không đổ  liền thành một dải mà đổ  thành các tấm tách biệt với nhau bằng những khe để trống nho? ̉ ­ Đường đi bằng bê tông thường đổ  thành từng tấm và đặt cách nhau bởi những  khe trống để khi nhiệt độ thay đổi thì chúng nở ra hay co lại mà không làm hỏng  đường. Câu 10: Ở đầu cán (chuôi) dao, liềm bằng gỗ, thường có một ñai bằng sắt gọi là  cái khâu dùng để  giữ  chặt lưỡi dao, liềm. Tại sao khi lắp khâu người thợ  rèn  phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán? ­ Phải nung nóng khâu dao, liềm vì khi được nung nóng, khâu nở  ra dể  lắp vào  cán, và khi nguội đi khâu co lại xiết chặt vào cán. Câu 11: Tại sao quả  bóng bàn đang bị  bẹp (móp), khi nhúng vào nước nóng lại   phồng lên? ­ Khi nhúng quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng thì không khí bên trong quả bóng   sẽ bị nóng dần lên, nở ra và làm cho quả bóng phồng lên. Câu 12: Tại sao rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì cốc dễ  vỡ  hơn là rót  nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng? ­ Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với  nước nóng nên nóng len trước và dãn nở, lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng   nên chưa dãn nở, kết quả lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra và  cốc bị vỡ. Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng thì lớp thủy tinh bên trong  và bên ngoài cùng nóng lên và dãn nở đồng thời nên cốc không bị vỡ. Câu 13: Tại sao các tấm tôn lợp lại có dạng lượn sóng? ­ Để  khi trời nóng các tấm tôn có thể  dãn nở  vì nhiệt mà ít bị  ngăn cản hơn, nên   tránh được hiện tượng gây ra lực lớn, có thể làm rách tôn lợp mái. Câu 14: Tại sao khi đun nước, ta không nên đổ nước thật đầy ấm? ­ Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nỡ ra và tràn ra ngoài. Câu 15: Tại sao bánh xe đạp “ bơm căng” để ngoài trời nắng thường bị nổ? ­ Khi để  xe ngoài trời nắng nhiệt độ  cao, không khí trong ruột xe nở  ra quá mức   khiến ruột xe bị nổ. Câu 16:  Ở  hai đầu gối đỡ  một số  cầu thép người ta cấu tạo như  sau: một đầu   gối đỡ đặt cố định còn một đầu gối lên các con lăn. Tại sao một gối đỡ phải đặt  trên các con lăn? ­ Một đầu được đặt gối lên các con lăn, tạo điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên   mà không bị ngăn cản. Câu 17: Dựa vào các hiện tượng đã học ( nóng chảy, đông đặc, ngưng tụ  và bay  hơi) cho các ví dụ tương ứng với hiện tượng:
  3. ­ Hiện tượng nóng chảy: ngọn nến đang cháy, đun nấu mỡ trong nấu ăn, cục đá  lạnh để ngoài nhiệt độ bình thường, thủy tinh được nung trong lò, que kem lạnh   để ngoài trời, thả viên đá lạnh vào ly nước,... ­ Hiện tượng đông đặc: bỏ chai nước vào tủ đông, băng phiến sau khi nung nóng  để nguội sẽ đông đặc lại, ngọn nến sau khi bị cháy sẽ chảy ra để nguội sẽ đông   đặc lại,... ­ Hiện tượng ngưng tụ: sương đọng trên lá cây vào buổi sáng, mây , mưa, cho   viên đá vào ly nước một lúc sau thấy ngoài ly nước có các giọt nước đọng lại,... ­ Hiện tượng bay hơi: quần áo  ướt phơi ngoài nắng, lau  ướt bảng một lúc sau   bảng sẽ khô, mực khô sau khi viết,... Câu 18:  a. Hình vẽ sau vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ  theo thời gian khi nóng  chảy của chất nào?             b. Hãy mô tả sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của chất đó khi nóng chảy Trả lời:  a) Nước đá.  b) Sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước đá:  ­ Từ phút 0 đến phút thứ 1: Nhiệt độ của nước đá tăng dần từ ­40C đến 00C.  ­ Từ phút 1 đến phút thứ 4 : nước đá nóng chảy, nhiệt độ không thay đổi (00C ). ­ Từ phút 4 đến phút thứ 7 : nhiệt độ của nước tăng dần từ 00C đến 60C. Câu 19:  a. Hình vẽ sau vẽ đường biểu diễn sự  thay   đổi   nhiệt   độ   theo   thời   gian   khi  nóng chảy của chất nào?             b. Hãy mô tả sự thay đổi nhiệt độ theo  thời gian của chất đó khi nóng chảy? Trả lời:
  4. a) Băng phiến. b) Sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của băng phiến:  ­ Từ phút 0 đến phút thứ 8 : nhiệt độ của băng phiến tăng dần từ 630C đến 800C.  ­ Từ phút 8 đến phút thứ 11 : băng phiến nóng chảy, nhiệt độ không thay đổi (800C).  ­ Từ phút 11 đến phút thứ 15 : nhiệt độ của băng phiến tăng dần từ 800C  đến 860C. ­­Hết­­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2