intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN II

Chia sẻ: Ngô Ngọc Nhã | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

1.130
lượt xem
281
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

tài liệu gồm 10 câu hỏi ôn thi kết thúc học phần hoặc làm tài liệu tham khảo làm bài tiểu luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN II

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN II Câu 1: Trình bày điều kiện ra đời, tồn tại, đ ặc tr ưng và ưu th ế c ủa s ản xu ất hàng hóa ? 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. Một là, phải có sự phân công lao động xã hội. Đó là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Nó tạo ra sự chuyên môn hóa sản xuất, tức là mỗi người chỉ sản xuất ra một hay một số sản ph ẩm nhất định. Đi ều này mâu thuẫn với nhu cầu của chính người sản xuất đó là c ần có nhi ều s ản ph ẩm. Đ ể gi ải quyết mâu thuẫn này, người sản xuất phải trao đổi s ản ph ẩm, do đó s ản ph ẩm tr ở thành hàng hóa. Hai là, phải có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất do mối quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định. Người sở hữu về tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên phụ thuộc vào nhau. Do vậy, người này phải đem sản ph ẩm của mình trao đổi với người khác dưới hình thái hàng hóa. Ở đây, phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau, còn tính độc lập tương đối về kinh tế lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Nó chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán dưới hình thái hàng hóa. Để có hàng hóa trao đổi, phải sản xuất và lưu thông sản ph ẩm. Vì v ậy, s ản xu ất hàng hóa, theo đó là kinh tế hàng hóa ra đời và tồn tại. 2. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa. - Sản xuất hàng hóa có mục đích là để trao đổi hoặc mua bán. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không phải là để 1
  2. đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. - Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã h ội. Nó mang tính chất xã hội vì sản ph ẩm làm ra đ ể cho xã h ội, đáp ứng nhu c ầu c ủa ng ười khác trong xã hội. Còn mang tính tư nhân bởi vì vi ệc sản xu ất cái gì, nh ư th ế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân của sản xuất hàng hóa có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã h ội. Chính đi ều này đã t ạo nên mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. 3. Ưu thế của kinh tế hàng hóa. So với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hóa có vai trò quan tr ọng h ơn h ẳn đ ối v ới s ản xu ất và đời sống xã hội, được thể hiện ở ưu thế của nó. - Kinh tế hàng hóa có quy mô lớn hơn hẳn so với kinh t ế tự nhiên. Trong kinh t ế hàng hóa, sự gia tăng vô hạn của cầu là một động l ực m ạnh m ẽ thúc đ ẩy s ản xu ất phát triển. - Kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển trên cơ s ở phân công lao đ ộng xã h ội, chuyên môn hóa sản xuất và dưới tác động mạnh mẽ của cạnh tranh nên s ố l ượng và ch ất lượng sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu của xã hội tốt hơn. - Nếu kinh tế tự nhiên tồn tại trong mối quan hệ “đóng cửa, khép kín”, thì kinh t ế hàng hóa lại tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng trong n ước, giữa trong và ngoài nước, từ đó phát huy lợi thế của mỗi địa phương và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, làm cho nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn. Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan h ệ gi ữa hai thuộc tính? 1. Hàng hóa và hai thuộc tính của nó Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi hoặc mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. a) Giá trị sử dụng của hàng hóa 2
  3. Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu c ầu nào đó của con người (như gạo để nấu cơm, vải để mặc, xe đạp để đi…). Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất đ ịnh. Chính công d ụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần trong quá trình phát tri ển c ủa khoa học công nghệ và của lực lượng sản xuất nói chung. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhi ều, ch ủng lo ại giá tr ị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã h ội vì giá tr ị s ử d ụng c ủa hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho ng ười khác, cho xã hội, thông qua trao đổi mua bán. Điều đó đòi hỏi người s ản xu ất hàng hóa ph ải luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu c ầu c ủa xã hội. Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi. b) Giá trị hàng hóa Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đ ổi tr ước h ết là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc. Tuy hai hàng hóa khác nhau, có giá trụ sử dụng khác nhau: c ủa v ải là đ ể may qu ần áo, của thóc là để làm thức ăn. Thế nhưng chúng lại có thể trao đổi được với nhau vì gi ữa chúng tồn tại điểm chung: đều là sản phẩm của lao đ ộng, đ ều đ ược k ết tinh b ởi lao động. Nhờ đó mà chúng có thể trao đổi với nhau. Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá trị là s ố l ượng lao đ ộng c ủa ng ười sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị là cơ sở c ủa giá tr ị trao đ ổi, còn giá tr ị trao đ ổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Vì giá trị là lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, nên n ếu không k ể đến tính chất có ích của sản phẩm, thì mọi hàng hóa đều giống nhau, đ ều không có s ự 3
  4. phân biệt. Nhờ giá trị của hàng hóa mà diễn ra mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa. c) Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau. - Thống nhất vì chúng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa. Tức là m ột v ật ph ẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. N ếu thi ếu m ột trong hai thu ộc tính trên thì vật phẩm không là hàng hóa. - Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ khi là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đ ồng nh ất v ề chất; nhưng khi là giá trị thì chúng lại đồng nhất về chất (đ ều là k ết tinh c ủa lao đ ộng). Việc thực hiện hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị th ường không đ ồng th ời v ề không gian và thời gian. Đứng về phía người sản xuất thì cái mà anh ta c ần là giá tr ị, nh ưng h ọ phải tạo ra giá trị sử dụng; ngược lại, người tiêu dùng lại cần giá tr ị s ử d ụng, nh ưng anh ta phải có giá trị, tức là phải có tiền. Nó được thể hiện thành mâu thu ẫn gi ữa s ản xu ất và tiêu dùng, giữa cung và cầu. Câu 3: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến l ượng giá trị hàng hóa? 1. Lượng giá trị của hàng hóa Lượng giá trị của hàng hóa là số lượng lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất hàng hóa bao g ồm lao động vật hóa (tư liệu sản xuất) và lao động sống. Mỗi chủ thể kinh tế có một lượng hao phí lao động thực tế nhất định trong quá trình sản xuất hàng hóa, đó là thời gian lao động cá biệt. Th ời gian này xác đ ịnh giá tr ị cá bi ệt của hàng hóa. Trên thị trường, không thể dựa vào giá trị cá bi ệt c ủa hàng hóa đ ể trao đ ổi, mà phải dựa vào giá trị xã hội của hàng hóa. Giá trị xã hội của hàng hóa được tính b ằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để s ản xuất hàng hóa trong điều kiện trung bình của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay nghề trung bình và cường độ lao động trung bình. Thông th ường, th ời gian lao động xã h ội c ần thi ết được xác định theo thời gian lao động cá biệt của nhũng ng ười s ản xu ất và cung ứng tuyệt đại đa bộ phận hàng hóa đó trên thị trường. 4
  5. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Có ba nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: năng suất lao đ ộng, cường độ lao động và các loại lao động. - Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn v ị s ản ph ẩm gi ảm xuống, tức là giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm và ngược lại. Vậy, giá trị c ủa hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng suất lao đ ộng l ại ph ụ thu ộc vào nhiều yếu tố khác như: điều kiện tự nhiên, trình độ trung bình của người công nhân, m ức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, quy mô s ản xuất… Nên đ ể tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên. - Thứ hai, đó là cường độ lao động . Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị c ủa một đơn vị hàng hóa là không đổi vì th ực ch ất tăng cường đ ộ lao động chính là vi ệc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ ch ức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của ng ười lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ lao động không có ý nghĩa tích c ực v ới s ự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng suất lao động. - Thứ ba, là mức độ phức tạp của lao động . Theo đó, ta có thể chia lao động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao đ ộng mà b ất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào t ạo mà cũng có th ể thực hiện được. Còn lao động phức tạp là lao động đòi h ỏi ph ải đ ược đào t ạo, hu ấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nh ất định mới có th ể th ực hi ện đ ược. Trong cùng một thời gian lao động thì lao động ph ức tạp t ạo ra nhi ều giá tr ị h ơn lao đ ộng gi ản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn. 5
  6. Câu 4: Phân tích nội dung và tác dụng của quy lu ật giá tr ị? Ý nghĩa c ủa vi ệc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát triển nền kinh tế th ị tr ường ở n ước ta hi ện nay? a) Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của s ản xu ất và l ưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở th ời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian hao phí lao động cá biệt để sản xu ất hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hóa như là việc riêng của từng ch ủ thể, h ọ độc lập và hình như không chịu sự chi phối nào. Nhưng th ực tế, nh ững ho ạt đ ộng đó đ ều chịu sự chi phối của quy luật giá trị. Nếu ai có chi phí th ấp h ơn so v ới chi phí mà xã h ội thừa nhận thì người đó sẽ tồn tại và phát triển; ngược lại, họ sẽ thô lỗ và phá sản. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa, là k ết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng hóa trên th ị trường. Giá trị là cơ sở của giá cả. Vì giá trị là cơ sở của giá c ả hàng hóa, nên tr ước h ết giá c ả ph ụ thu ộc vào giá trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá c ả c ủa nó s ẽ cao và ng ược l ại. Tuy nhiên, sự tăng hay giảm của giá cả còn phụ thuộc vào cạnh tranh, cung-cầu, tình trạng độc quyền, sức mua của đồng tiền… Giá cả hàng hóa biến động lên xuồng xoay quanh giá tr ị, có khi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh t ế hiện đ ại, giá c ả còn bi ến động bởi sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. b) Tác dụng của quy luật Quy luật giá trị tồn tại, hoạt động ở mọi phương thức có sản xuất hàng hóa. Tuy có những đặc điểm hoạt động riêng tùy thuộc vào quan hệ sản xuất th ống trị, nh ưng nhìn chung, quy luật giá trị có ba tác dụng: Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các y ếu t ố s ản xu ất gi ữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động c ủa giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung c ầu. N ếu ở ngành nào đó 6
  7. khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao h ơn giá trị, hàng hóa bán ch ạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, t ư li ệu s ản xu ất và s ức lao đ ộng đ ược chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá c ầu, giá c ả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán không ch ạy và có th ể l ỗ v ốn. Tình hình ấy bu ộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuy ển sang đầu tư vào ngành khác có giá cả hàng hóa cao. - Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút nguồn hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt. Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa. Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng su ất lao đ ộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là m ột ch ủ th ể kinh t ế đ ộc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do đi ều ki ện s ản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, ng ười s ản xu ất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở th ế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao đ ộng cá bi ệt l ớn h ơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá bi ệt c ủa mình, sao cho b ằng hao phí xã hội cần thiết. Muốn vậy, h ọ ph ải luôn tìm cách c ải ti ến k ỹ thu ật , c ải ti ến t ổ chức quản lý, thực hiên tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao đ ộng. Sự c ạnh tranh quy ết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ hơn. Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo. Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ thuật t ốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh 7
  8. chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ng ược l ại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó. Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý lu ận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt quy luật giá trị chi ph ối s ự l ựa ch ọn t ự nhiên, đào th ải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hóa xã h ội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. c)Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Việc nghiên cứu cho thấy quy luật giá trị có tác động hai mặt: Mặt tích cực của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh t ế ph ải nhạy bén, năng động trong sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm; phải tìm đến ngành hoặc lĩnh v ực mà mình có lợi thế, đến mặt hàng mà có nhiều người cần, t ức là ph ải nâng cao hi ệu qu ả trong hoạt động kinh tế. Dưới tác động của quy luật giá tr ị, c ơ c ấu c ủa n ền s ản xu ất t ự điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng c ủa xã h ội. Quy lu ật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau, điều này làm cho các ngu ồn l ực của xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích tiến bộ kỹ thuật và nguồn công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Quy luật giá trị còn có tác dụng bình tuy ển ng ười sản xuất, nhờ đó chọn ra được những người năng động, tài kinh doanh, bi ết làm giàu, đồng thời buộc người kém cỏi phải vươn lên, tích cực hơn nếu không mu ốn trở thành nghèo khó. Với tác dụng này, chúng ta cần phải tôn trọng và phát huy vai trò t ự đi ều ti ết c ủa quy luật giá trị để phân bổ các nguồn lực của xã hội cho các ngành, lĩnh v ực m ột cách linh hoạt và có hiệu quả, xây dựng cac vùng kinh tế chuyên môn hóa, lựa ch ọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực, thúc đẩy CNH, HĐH và thúc đ ẩy phát tri ển n ền kinh tế thị trường. Mặt tiêu cực của quy luật thể hiện trong sự vận động của nó. Đó là tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, đổ chất thải bừa bãi, làm mất cân bằng sinh thái và gây ô nhi ễm 8
  9. môi trường; khủng hoảng kinh tế xảy ra, các căn bệnh kinh tế khác (đình trệ, suy thoái, lạm phát tiền tệ...) có cơ hội phát triển; sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã h ội, tác động tiêu cực đến tiến bộ xã hội, nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục nh ững tác động tiêu cực và kích thích tính hiệu quả của quy luật. Câu 5: Tư bản là gì? Trình bày mâu thuẫn công thức chung của tư bản? Vì sao nói hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn đó? a) Tư bản. Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H-T-H. Tiền trong nền sản xuất tư bản vận động theo công thức: T-H-T’. Giữa hai công th ức này có sự khác nhau: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hành vi bán (H-T) và k ết thúc b ằng hành vi mua (T-H); điểm xuất phát và điểm kết thúc đều là hàng hóa, ti ền ch ỉ đóng vai trò trung gian; mục đích là giá trị sử dụng. Ngược lại, lưu thông của tư bản b ắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết thúc bằng hành vi bán (H-T’); ti ền v ừa là đi ểm xu ất phát v ừa là điểm kết thúc, còn hàng hóa đóng vai trò trung gian. Như vậy, tiền (T) chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị th ặng d ư (m) cho người sở hữu và sử dụng nó. Công thức: T – H – T’; trong đó T’=T + ∆ T (∆ T là số tiền trội hơn số tiền ứng ra, C. Mác gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là m). Số ti ền (T) ứng ra ban đ ầu chuy ển hóa thành tư bản (ký hiệu K). Được gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đ ều v ận động nh ư v ậy nh ằm mục đích mang lại giá trị thặng dư. Tư bản là tiền tự lớn lên hay giá tr ị sinh ra giá tr ị thặng dư. b) Mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Nhìn vào công thức chung của tư bản ta có cảm giác giá tr ị th ặng d ư đ ược sinh ra trong lưu thông hàng hóa. Nhưng thực chất không phải vậy. Trong quá trình trao đổi, nếu được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá thì hàng đổi lấy tiền và tiền đổi lấy hàng. Tức là thông qua trao đổi, tổng giá trị trong tay mỗi người là không hề thay đổi mà chỉ chuyển từ hình thức này sang hình thức khác. 9
  10. Nếu trao đổi thực hiện không ngang giá thì có thể người mua hoặc người bán được lợi. Khi đó, tổng giá trị trong tay của mỗi người là khác nhau. Tuy nhiên, l ượng giá tr ị ch ỉ là chuyển từ tay người này sang tay người khác chứ không hề được sinh ra thêm. H ơn nữa, trong nền kinh tế hàng hóa, người mua cũng đồng thời là người bán. Cho nên, nếu lúc mua mà được lợi thì lúc bán có thể sẽ bị thiệt. Như vậy, theo công thức chung của tư bản thì lưu thông t ạo ra giá tr ị th ặng d ư; nh ưng về bản chất, lưu thông và bản thân tiền tệ trong l ưu thông l ại không h ề t ạo ta giá tr ị thặng dư. Đây là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. c) Chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, C. Mác đã tìm th ấy một loại hàng hóa có khả năng tạo ra giá trị thặng dư trong quá trình l ưu thông-đó là hàng hóa sức lao động. - Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể chất và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là một yếu tố của sản xuất. Nó chỉ trở thành hàng hóa khi có hai đi ều kiện: + Một là, người lao động được tự do về thân thể, có quy ền sở h ữu và s ử d ụng s ức lao động của mình kể cả việc bán nó như là một hàng hóa. + Hai là, người đó không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức s ản xuất nên phải bán sức lao động cho chủ khác sử dụng trong một thời gian nhất định. Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện quyết định để biến tiến thành tư bản. Nó là nhân tố đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa-nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra đời. - Đặc điểm của hàng hóa sức lao động: Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nó được xác định bằng giá trị của nh ững t ư li ệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì đ ời s ống bình th ường c ủa công nhân và gia đình anh ta, cộng với những phí tổn học tập để người công nhân có một ngh ề nh ất 10
  11. định. Ngoài ra, lượng giá trị hàng hóa sức lao động còn ph ụ thuộc vào ngành ngh ề và lĩnh vực làm việc của công nhân trong nền kinh tế và ph ụ thuộc vào các y ếu t ố tinh th ần, l ịch sử, tức là vào các điều kiện cụ thể của từng nước (khí h ậu, t ập quán, trình đ ộ văn minh, nguồn gốc, hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân). Hình th ức của giá trị sức lao động là tiền công. Giá trị sử dụng sức lao động là sự thỏa mãn nhu cầu người mua nó, tức là để tiêu dùng vào quá trình lao động. Khác với các hàng hóa thông thường, trong quá trình sử dụng, hàng hóa sức lao động có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó- giá trị thặng dư. Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Câu 6: Thế nào là tích tụ tư bản, tập trung tư bản? Phân bi ệt s ự gi ống và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản? Vai trò của chúng trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản? a) Tích tụ tư bản và tập trung tư bản, mối quan hệ giữa chúng. - Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một ph ần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. - Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Tập trung tư bản diễn ra bằng hai ph ương pháp là c ưỡng bức (các nhà tư bản bị thôn tính do phá sản) và tự nguyện (các nhà tư bản liên hiệp, tổ chức thành công ty cổ phần). Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt và quy mô t ư bản xã h ội, nó ph ản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Tập trung tư bản ch ỉ làm tăng quy mô tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô tư bản xã h ội, nó ph ản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau. Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ tác động và thúc đ ẩy l ẫn nhau. Tích t ụ là đi ều kiện để tập trung tư bản; tập trung tư bản là động lực để tích tụ tư bản, tạo điều kiện thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao đ ộng, t ừ đó thúc đ ẩy tích lũy tư bản. b) Vai trò của tích tụ và tập trung tư bản trong sự phát triển của CNTB: 11
  12. -Tích tụ tư bản một mặt thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, ứng dụng tiến bộ khoa h ọc kỹ thuật, mặt khác làm tăng khối lượng GTTD trong quá trình phát tri ển c ủa s ản xu ất TBCN. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô và s ức m ạnh của t ư b ản cá bi ệt do đó c ạnh tranh sẽ gay gắt hơn dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược l ại, t ập trung t ư b ản t ạo đi ều ki ện thuận lợi để tăng cường bóc lột GTTD, nên đẩy nhanh tích t ụ t ư b ản. Ảnh h ưởng qua l ại của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích lũy tư bản ngày càng mạnh. -Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Nhờ tập trung tư bản mà có được những tập đoàn tư bản lớn trong m ột th ời gian ngắn, đ ồng thời tập hợp được sức mạnh của các nhà tư bản, sử dụng được kỹ thuật và công ngh ệ hiện đại. -Quá trình tích lũy tư bản gắn với quá trình tích tụ và t ập trung t ư b ản ngày càng tăng, do đó nền sản xuất TBCN trở thành nền sản xu ất l ớn, mang tính ch ất xã h ội hóa cao đ ộ, từ đó làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB, mâu thuẫn giữa sự phát tri ển cao c ủa LLSX mang tính chất xã hội hóa với quan hệ sản xu ất mang tính ch ất t ư nhân ngày càng sâu sắc. Câu 7: Thế nào là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối? Giá tr ị th ặng d ư t ương đ ối? Cho ví dụ? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này? a) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Đây là phương pháp nhà tư bản dùng để kéo dài ngày lao động một cách tuyệt đối, qua đó làm tăng thời gian lao động thặng dư, trong khi thời gian lao đ ộng c ần thi ết không đ ổi. Tăng cường độ lao động hiểu theo nghĩa hao phí calo cũng có nghĩa là kéo dài thời gian lao động. Giá trị thặng dư có được do kéo dài thời gian lao động đ ược g ọi là giá tr ị th ặng d ư tuyệt đối. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chủ nghĩa t ư b ản. Nó được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của phương thức sản xuất tư bản ch ủ nghĩa. Nhưng do vấp phải giới hạn về thể chất và tinh thần của người công nhân và b ị công nhân đấu tranh nên nhà tư bản còn sử dụng phương pháp sản xuất giá trị th ặng d ư t ương đối. Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 gi ờ là th ời gian lao đ ộng t ất y ếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. 12
  13. m’ = 4/4 x 100% = 100% Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian lao động tất yếu không thay đổi, vẫn là 4 giờ. Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 6/4 x 100% = 150% Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao đ ộng t ất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động th ặng d ư tăng lên, nên t ỷ su ất giá tr ị th ặng d ư tăng lên. Trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%. b) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là cách thức mà nhà tư bản dùng để rút ngắn thời gian lao đ ộng c ần thi ết, làm tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư, trong khi độ dài ngày lao đ ộng không đổi hoặc có thể được rút ngắn lại. Cơ sở để thực hiện phương pháp sản xuất giá trị th ặng dư tương đối là tăng năng suất lao động. Phương pháp sản xuất này được áp dụng ngày càng phổ biến cùng với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, nó không gạt bỏ ph ương pháp s ản xu ất giá tr ị thặng dư tuyệt đối; trái lại chúng được kết hợp với nhau, bởi vì việc sử dụng máy móc với tốc độ nhanh làm tăng cường độ lao động. Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là th ời gian lao đ ộng tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4/4 x 100% = 100% Giả sử rằng ngày lao động không thay đổi, nh ưng bây gi ờ công nhân ch ỉ c ần 3 gi ờ lao động đã tạo ra được một lượng giá trị mới bằng với giá trị sức lao động của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là th ời gian lao động t ất y ếu và 5 gi ờ là thời gian lao động thặng dư. Do đó, bây giờ tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’ = 5/3 x 100% = 166% Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%. c) Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. 13
  14. Qua nghiên cứu, nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì các ph ương pháp, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị th ặng d ư siêu ngạch, có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao đ ộng xã hội. Việc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng d ư g ợi m ở ph ương th ức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động, vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, về cơ bản và lâu dài, cần ph ải coi tr ọng việc tăng năng suất lao động xã hội bằng con đường đẩy mạnh công nghiệp hóa, hi ện đại hóa nền kinh tế quốc dân; tạo động lực kinh tế cho doanh nghiệp và người lao động. Câu 8: Trình bày nội dung và vai trò của quy lu ật giá trị th ặng d ư? Vì sao nói s ản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB? a) Nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng dư. - Nội dung của quy luật giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao đ ộng do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Nội dung của quy luật giá trị thặng dư là tạo ra ngày càng nhiều giá trị th ặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê. - Vai trò của quy luật giá trị thặng dư: Quyết định mục đích, bản chất, nguyên tăc phân phối cơ bản và ph ương hướng phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chi phối các quy luật kinh tế khác, hướng sự hoạt động của các quy luật kinh t ế này phục vụ quy luật giá trị thặng dư. Quy luật giá trị thặng dư tác động mạnh mẽ đến đời sống xã h ội t ư b ản. M ột m ặt, nó thúc đẩy kỹ thuật, phân công lao động xã hội, làm cho l ực l ượng s ản xu ất, năng su ất lao động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất được xã hội hóa cao. Mặt khác, nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, trước hết là mâu thu ẫn c ơ b ản - mâu thu ẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản ch ủ nghĩa v ề t ư 14
  15. liệu sản xuất ngày càng gay gắt, quy định xu hướng lịch sử tất yếu phải thay thế nó bằng một xã hội mới tốt đẹp hơn. b) Sản xuất giá trị thặng dư là quy lu ật kinh t ế tuyệt đ ối c ủa ch ủ nghĩa t ư b ản vì: - Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và t ồn tại c ủa CNTB. Nó quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của CNTB. - Mục đích sản xuất của CNTB không phải là giá trị s ử d ụng mà là s ản xu ất ra giá tr ị thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản, cũng như toàn bộ xã hội tư bản. - Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xu ất TBCN, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng các biện pháp. Câu 9: Trình bày bản chất, nguyên nhân của khủng ho ảng kinh t ế trong CNTB? Tính chu kì của khủng hoảng kinh tế trong CNTB được thể hiện như thế nào? a) Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong CNTB. - Bản chất: Hình thức đầu tiên và phổ biến trong nền s ản xu ất TBCN là kh ủng ho ảng sản xuất thừa. Khi khủng hoảng nổ ra, hàng hóa không tiêu th ụ được, s ản xu ất b ị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp bị vỡ nợ, phá sản, thợ thuyền bị thất nghiệp, thị trường bị rối loạn. Tình trạng thừa hàng hóa không phải là thừa so với nhu cầu của xã h ội, mà là “thừa” so với sức mua có hạng của quần chúng lao động, trong lúc kh ủng hoảng “thừa” đang nổ ra, hàng hóa bị phá hủy thì hàng triệu người lao động lại lâm vào tình trạng đói khổ và họ không có khả năng thanh toán. - Nguyên nhân: * Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa trình độ xã h ội hóa cao c ủa l ực l ượng s ản xu ất với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. * Nguyên nhân trực tiếp: + Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghi ệp r ất ch ặt ch ẽ và khoa học với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội. 15
  16. + Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rộng không có giới h ạn của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng do bị bần cùng hóa. + Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư bản và giai cấp lao động làm thuê. Cuộc khủng hoảng kinh tế đầu tiên nổ ra vào năm 1825 ở nước Anh. Ngày nay, kh ủng hoảng kinh tế có biểu hiện đa dạng như kh ủng hoàng tài chính, ti ền t ệ, kh ủng ho ảng c ơ cấu, khủng hoảng thiếu… b) Biểu hiện tính chu kì của khủng hoảng kinh tế trong CNTB. Chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng thời gian nền kinh t ế tư b ản ch ủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc kh ủng hoảng sau. Chu kỳ kinh t ế gồm bốn giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. - Khủng hoảng: là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới. Ở giai đoạn này, hàng hóa ế thừa, ứ đọng, giá cả giảm mạnh, sản xuất đình trệ, xí nghi ệp đóng c ửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt, tiền công hạ xuống. Tư bản mất khả năng thanh toán các khoản nợ, phá sản, lực lượng sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng. Đây là giai đoạn mà các mâu thuẫn biểu hiện dưới hình thức xung đột dữ dội. - Tiêu điều: đặc điểm ở giai đoạn này là sản xuất ở trạng thái trì trệ, không còn tiếp tục đi xuống nhưng cũng không tăng lên, thương nghiệp vẫn đình đ ốn, hàng hóa đ ược đem bán hạ giá, tư bản để rỗi nhiều vì không có nơi đầu tư. Trong giai đoạn này, để thoát khỏi tình trạng bế tắc, các nhà tư bản còn trụ lại được tìm cách giảm chi phí bằng cách hạ thấp tiền công, tăng cường độ lao động và thời gian lao động c ủa công nhân, đ ổi m ới tư bản cố định làm cho sản xuất vẫn còn có lời trong tình hình h ạ giá. Việc đổi mới tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất và tư li ệu tiêu dùng, t ạo đi ều ki ện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế. - Phục hồi: là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và m ở rộng s ản xu ất. Công nhân lại được thu hút vào làm việc; mức sản xuất đạt đến quy mô cũ, vật giá tăng lên, l ợi nhuận của tư bản do đó cũng tăng lên. - Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nh ất mà chu kì tr ước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hóa tăng, xí nghiệp được mở rộng và xây dựng thêm. Nhu cầu tín dụng tăng, ngân hàng tung tiền cho vay, năng l ực s ản xu ất l ại 16
  17. vượt quá sức mua của xã hội. Do đó, lại tạo điều kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tế mới. Trong giai đoạn hiện nay, chủ nghĩa tư bản vẫn không tránh khỏi khủng hoảng kinh tế, nhưng nhờ có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế, mặc dù không triệt tiêu được khủng hoảng và chu kì của nó nhưng đã làm h ạn ch ế ph ần nào nh ững tác đ ộng phá hoại của khủng hoảng. Câu 10: Trình bày nguyên nhân hình thành, b ản ch ất và các đ ặc đi ểm kinh t ế c ơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền? a) Nguyên nhân hình thành tư bản độc quyền. Vào cuối thế kỉ 19, trong đời sống kinh tế chính trị của các nước t ư b ản ch ủ nghĩa xuất hiện quá trình chuyển biến chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quy ền. Nguyên nhân: - Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật buộc các doanh nghiệp phải có quy mô lớn. Để đáp ứng đòi h ỏi đó, n ếu ch ỉ trông ch ờ vào tích tụ tư bản trong từng doanh nghiệp thì rất chậm chạp. Bởi vậy, tập trung tư bản và sản xuất tăng lên. - Sự tác động của quy luật giá trị thặng dư và quy luật tích lũy tư bản t ạo ra s ự t ập trung tư bản với quy mô lớn. - Cạnh tranh khốc liệt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ b ị phá s ản ph ải t ập trung t ư bản và sản xuất vào tư bản lớn làm cho quy mô sản xuất tăng lên. - Khủng hoảng kinh tế càng thúc đẩy quá trình tập trung t ư b ản và s ản xu ất. Ch ỉ nh ư vậy, các nhà tư bản mới tồn tại và phát triển trong nền kinh tế. Quá trình tập trung tư bản và sản xuất dẫn đến s ự ra đời các t ổ ch ức đ ộc quy ền. B ởi vì khi đó chỉ có ít nhà tư bản lớn nên dễ dàng thỏa thu ận với nhau h ơn là hàng ngàn, hàng vạn xí nghiệp nhỏ trước đây. Mặt khác, do quy mô của doanh nghi ệp l ớn nên n ếu b ị r ủi ro thì sức phá hoại sẽ rất lớn, từ đó đẻ ra khuynh h ướng liên minh v ới nhau đ ể n ắm đ ộc quyền. b) Bản chất của tư bản độc quyền. 17
  18. Tư bản độc quyền là một bước phát triển mới của chủ nghĩa t ư b ản, là liên minh c ủa các nhà tư bản lớn nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu th ụ m ột ho ặc một s ố hàng hóa, hạn chế cạch tranh, quy định giá cả độc quy ền để thu đ ược lợi nhu ận đ ộc quyền cao. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền vẫn không làm thay đổi được b ản ch ất c ủa chủ nghĩa tư bản. Nó là bước phát triển cao của chủ nghĩa tư bản, làm cho quy luật giá trị thặng dư chuyển hóa thành quy luật lợi nhuận độc quyền. c) Đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền có 5 đặc điểm kinh tế cơ bản: - Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền. Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn đ ể t ập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó. Các hình thức cơ bản của độc quyền bao gồm: cácten, xanhđica, tơrớt và côngxoocxiom. - Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính . Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Quá trình hình thành các tổ chức độc quyền trong sản xu ất và tiêu th ụ hàng hóa, trong ngành ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung tư bản, làm hình thành các t ổ chức độc quyền trong ngân hàng. Ngân hàng có vai trò mới. Từ đó xu ất hi ện s ự thâm nhập lẫn nhau về tư bản giữa các tổ chức độc quyền sản xuất và tiêu thụ với các tổ chức độc quyền ngân hàng làm ra đời tư bản tài chính. Tư bản tài chính là liên minh giữa độc quyền ngân hàng và độc quyền công nghiệp nhằm thống trị ngồn v ốn và s ản xu ất c ủa xã hội để thu được lợi nhuận độc quyền cao. Tư bản tài chính thống trị đời sống kinh tế xã hội thông qua ch ế độ tham dự, ch ế đ ộ ủy nhiệm. Ngoài ra, nó còn áp dụng các thủ đoạn lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch, đầu cơ đất, lập ra công ty bảo hiểm. Theo V.I.Lênin, nói chủ nghĩa tư bản độc quy ền th ực ch ất là nói ch ủ nghĩa t ư bản tài chính. 18
  19. - Xuất khẩu tư bản. Đưa tư bản ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt các giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản là kết quả tất y ếu của quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu về tư bản trên thị trường quốc tế, là hiện tượng có tính quy luật. Có hai hình thức xuất khẩu tư bản: trực tiếp và gián ti ếp. Xu ất kh ẩu t ư b ản tr ực ti ếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu l ợi nhu ận cao. Xu ất kh ẩu t ư b ản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức. Xuất khẩu tư bản được thực hiện bởi hai chủ thể: tư nhân và nhà nước. Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức chủ yếu, nhằm trực tiếp kinh doanh thu l ợi nhu ận; còn xu ất khẩu tư bản nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh t ế, chính tr ị, quân s ự t ạo thu ận lợi cho xuất khẩu tư bản tư nhân. - Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản . Nó được thực hiện thông qua ký kết các hiệp định để phân chia thị trường, khu vực xuất khẩu, dựa trên tương quan lực lượng kinh tế giữa các cường quốc tư bản và được hình thành thông qua các hình thức tổ chức như: các-ten quốc tế, tờrớt quốc tế… mà ngày nay gọi là các khu vực và trung tâm kinh tế thế giới. - Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường qu ốc tư b ản. Đ ể đ ảm b ảo lâu dài sự phân chia thế giới về kinh tế, các cường quốc tư bản ti ến hành phân chia th ế gi ới v ề lãnh thổ. Thông qua đó để biến các nước lạc hậu thành thuộc địa và nửa thuộc địa. Trước đây, đặc điểm này thể hiện ở chủ nghĩa thực dân cũ; ngày nay, nó th ể hiện thông qua ch ủ nghĩa thực dân mới. Như vậy, bản chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự th ống trị của độc quyền thay thế sự thống trị của tự do cạnh tranh; bản chất chính trị c ủa nó là hi ếu chi ến, phản động, xâm lược với nhiều hình thức và thủ đoạn khác nhau. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2