intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi vào lớp 10 môn Vật lí năm 2020-2021

Chia sẻ: Từ Lương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hi vọng Đề cương ôn thi vào lớp 10 môn Vật lí năm 2020-2021 được chia sẻ dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình học tập nâng cao kiến thức Vật lí trước khi bước vào kì thi tuyển sinh lớp 10 chính thức. Chúc các bạn ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi vào lớp 10 môn Vật lí năm 2020-2021

  1. TÀI LIỆU ÔN THI VẬT LÝ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2020-2021 Phần 1: ĐIỆN HỌC Câu1: Khi Mắc một bóng đèn vào mạch điện ,CĐDĐ lúc đầu khác so với khi đèn đã cháy sáng. Có 2 bóng đèn , một bóng dây tóc bằng than ,một bóng dây tóc bằng kim loại.Hỏi khi mắc vào mạch điện, sau khi cháy sáng CĐDĐ qua các dây tóc biến đổi như thế nào? Trả lời: ở bóng có dây tóc bằng kim loại CĐDĐ giảm đi theo mức độ cháy sáng của dây vì điện trở của kim loại tăng lên theo độ tăng nhiệt độ. Còn đối với dây tóc làm bằng than thì ngược lại Câu2: Có một bàn là và một bóng đèn dây tóc cùng mắc vào mạch điện gia đình .Khi bật bàn là lên ta thấy hiện tượng độ sáng của bóng đèn ngay lập tức tụt giảm, sau một thời gian độ sáng tăng lên chút ít song vẫn sáng kém mức bình thường. Hãy giải thích hiện tượng đó Trả lời: Khi mắc vào mạch những dụng cụ đòi hỏi phải có dòng điện lớn , ta đã làm tăng dòng điện trong đường dây và trong các dây nối do đó ta đã làm tăng độ giảm HĐT trên chúng ,từ đó HĐT trên các bóng đèn giảm đi dẫn đến độ sáng giảm Độ sáng của bóng tăng lên dần là do theo mức độ đốt nóng của bàn là điện trở của nó tăng lên khi đó độ giảm HĐT trên dây và các dây nối giảm Câu3: Có 16 bóng đèn mắc nối tiếp trong đó có một bóng bị hỏng, làm thế nào để xác định nhanh nhất bóng bị hỏng đó.(Chỉ dùng cách mắc nối tiếp) Trả lời: Lần 1: Chia 16 bóng thành hai nhóm , mỗi nhóm 8 bóng ,rồi mắc nối tiếp 8 bóng trong nhóm đó với nhau vào mạch, nhóm nào không sáng tức là chứa bóng bị hỏng
  2. Lần 2: Lại chia 8 bóng trong nhóm có bóng bị hỏng đó thành hai nhóm ,mỗi nhóm 4 bóng rồi mắc nối tiếp với nhau vào mạch điện , nhóm nào không sáng tức là có chứa bóng bị hỏng Làm tiếp tục như vậy đến lần thứ 4 ta sẽ tìm ra bóng bị hỏng đó Câu 4 : Cần phải cắt một dây dẫn ra thành bao nhiêu phần bằng nhau để khi mắc các phần đó song song với nhau ta thu được điện trở của mạch nhỏ hơn điện trở của dây cũ n lần Trả lời: Gọi: R là giá trị điện trở của dây dẫn N là số phần bằng nhau của dây dẫn được cắt ra r là giá trị điện trở của mỗi phần R Khi đó ta có : r = ( 1) N Điện trở tương đương của N điện trở có giá trị r mắc song song: 1 1 1 1 N r    ...  =  Rtđ = (2) Rtd r r r r N R r R Từ (1) và (2) suy ra: Rtđ = = N = 2 N N N Vì điện trở tương đương của mạch nhỏ hơn điện trở dây cũ n lần nên: R R Rtđ = 2 =  N2 = n  N = n N n Vậy: Cần phải cắt một dây dẫn ra thành n phần bằng nhau để khi mắc các phần đó song song với nhau ta thu được điện trở của mạch nhỏ hơn điện trở của dây cũ n lần Câu 5: Tại sao đối với những thiết bị điện có vỏ bằng kim loại người ta thường nối vỏ của thiết bị với đất bằng dây dẫn ? Trả lời: Nối vỏ kim loại của thiết bị điện với đất bằng dây dẫn sẽ đảm bảo an toàn vì nếu có dòng điện chạy qua cơ thể người ,khi chạm vào vỏ kim loại thì cường độ dòng điện này là rất nhỏ, không gây ra sự nguy hiểm tới tính mạng Câu 6 : Giải thích tại sao với cùng một dòng điện chạy qua mà dây tóc của đèn thì nóng lên tới nhiệt độ rất cao còn dây dẫn nối với bóng đèn thì hầu như không nóng?
  3. Trả lời: Theo định luật Jun- lenxơ thì nhiệt lượng toả ra trên vật dẫn tỉ lệ thuận với điện trở của vật dẫn đó : Q = I2Rt Dây tóc bóng đèn có điện trở lớn nên nhiệt lượng toả ra nhiều làm nó có thể nóng sáng lên, trong khi đó dây nối có điện trở rất nhỏ nên nhiệt lượng toả ra ít và có thể truyền ngay cho môi trường xung quanh vì vậy dây dẫn hầu như không nóng lên Câu7 Cho hai điện trở R1 và R2.Chứng minh rằng: a) Khi R1 và R2 mắc nối tiếp vào hiệu điện thế U thì nhiệt lượng toả ra ở mỗi điện trở tỉ lệ Q1 R1 thuận với các điện trở đó:  Q2 R 2 a) Khi R1 và R2 mắc song song vào hiệu điện thế U thì nhiệt lượng toả ra ở mỗi điện trở tỉ Q1 R2 lệ nghịch với các điện trở đó:  Q2 R1 ( Học sinh tự chứng minh)
  4. Phần 2: ĐIỆN TỪ HỌC Câu1: Có ý kiến cho rằng mọi chỗ trên thanh nam châm đều hút sắt mạnh như nhau.Em có nhận xét gì về ý kiến trên? Trả lời: - ý kiến trên không đúng - Vì khoảng giữa của thanh nam châm ( giữa 2 đầu từ cực ) là miền trung hoà.Miền này không có tác dụng hút sắt Câu 2: Có 2 thanh thép giống hệt nhau, một thanh bị nhiễm từ còn thanh kia không.Làm thế nào để nhận biết thanh bị nhiễm từ mà không dung dụng cụ nào khác ngoài hai thanh đó? Trả lời: Gọi 2 thanh là A và B - Do miền giữa của thanh nam châm là miền trung hoà ,không có tác dụng hút sắt - Ta đưa thanh A lại gần miền giữa của thanh B .Nếu chúng hút nhau thì thanh A là thanh bị nhiễm từ, ngược lại nếu chúng không hút nhau thì thanh B bị nhiễm từ (HS tự vẽ hình minh hoạ) Câu3 : Làm thế nào để nhận biết một dây dẫn có dòng điện chạy qua mà trong tay chỉ có la bàn? Trả lời - Dùng la bàn để xác định hướng Bắc - Nam của cực từ - Đặt dây dẫn dọc theo hướng đó - Đặt la bàn lại gần dây dẫn .Nếu kim nam châm( Kim la bàn) Lệch khỏi hướng bắc nam ,quay một đầu về phía dây dẫn thì chứng tỏ dây dẫn có dòng điện chạy qua Câu4: Đặt hai dây dẫn song song với nhau, nếu có dòng điện qua hai dây dẫn đó thì chúng có còn song song với nhau hay không?Tại sao? Trả lời: - Khi dây dẫn có dòng điện chạy qua sẽ tạo ra từ trường - Từ trường do dây thứ nhất tạo ra tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện thứ hai và từ trường do dây dẫn thứ hai tạo ra lại tác dụng lên dây dẫn thứ nhất - Kết quả là hai dây không còn song song nữa
  5. Câu5 : Tại sao khi cho lõi sắt vào trong lòng cuộn dây điện thì tác dụng từ lại tăng lên ? Trả lời - Khi đặt lõi sắt vào bên trong cuộn dây điện thì lõi sắt trở thành một nam châm(vì sắt bị nhiễm từ), nam châm này có các cực từ trùng với các cực từ của cuộn dây. Vậy ngoài từ trường của cuộn dây còn có từ trường của nam châm bằng lõi sắt nhiễm từ, từ trường tổng hợp mạnh hơn nên tác dụng từ mạnh hơn Câu 6 : Tại sao đường sức từ của một thanh nam châm không thể cắt nhau? Trả lời: đường sức từ của một thanh nam châm không thể cắt nhau vì tại mỗi điểm trong từ trường kim nam châm thử chỉ có thể xác định theo một hướng nhất định ? Câu 7 Nam châm có tính hút sắt rất mạnh , nhưng tại sao trong thí nghiệm từ phổ ,các hạt sắt không bị hút dính vào nam châm mà chúng lại sắp xếp một cách có trật tự chung quanh nam châm? Trả lời: -Xung quanh nam châm có từ trường -Các mạt sắt đặt xung quanh nam châm thì bị nhiễm từ -Khi các mạt sắt đã bị nhiễm từ , bản thân của chúng trở thành các nam châm nhỏ - Các cực của nam châm nhỏ này tương tác với các cực của nam châm lớn làm cho nam châm nhỏ sắp xếp theo trật tự các định Câu 8: Hai vòng dây có dòng điện được treo đồng trục và gần nhau như hình vẽ.Chúng sẽ đẩy nhau hay hút nhau tại sao? Trả lời: - Chúng sẽ đẩy nhau -Theo quy tắc nắm tay phải (Quy tắc đinh ốc 2) thì mặt bên phải của vòng dây 1 là mặt bắc , mặt trong (mặt trái) của vòng dây 2 cũng là mặt bắc Mà mỗi vòng dây có dòng điện chạy qua nó đều sinh ra từ trường giống như nam châm. Hai mặt bắc của vòng dây đặt gần nhau nên đẩy nhau
  6. Câu 9: Hãy cho biết những yếu tố quyết định đến sự mạnh yếu của Nam châm điện? Trả lời : có 3 yếu tố quyết định đến sự mạnh yếu của Nam châm điện là + Số vòng dây + Cường độ dòng điện chạy qua Nam châm + Và Lõi của thanh nam châm làm bằng kim loại gì Câu10: Ta dùng một chiếc Tuavit (Một dụng cụ dùng để vặn ốc vit)cọ xát vài lần vào một Nam châm thì sau đó Tuavit có thể hút được một số vật bằng sắt nhỏ bé khác.Giải thích vì sao? Trả lời : -Khi cọ xát Tua vit vào Nam châm thì Tua vit bị nhiễm từ và trở thành một nam châm _ Tua vít được làm bằng thép nên từ tính của nó được duy trì lâu dài sau khi tách khỏi Nam châm - Vì vậy khi tách khỏi Nam châm Tuavit có thẻ hút được các vật bằng sắt nhỏ bé khác Câu11: Trên hình vẽ là một nam châm A đang hút hai đinh thép (1) và (2).Một người cho rằng đinh (2) "dính" vào đinh (1)là do nam châm A hút nó .Theo bạn giải thích thế nào cho đúng? Trả lời: Khi Nam châm A hút đinh (1) thì bản thân đinh (1) đã bị nhiễm từ và trở thành một Nam châm - Sở dĩ đinh (2) bị "dính" vào đinh (1) là do đinh (1) - Nam châm (1) hút đinh (2) Bản thân đinh (2) khi dính vào đinh (1) cũng sẽ bị nhiễm từ giống đinh (1)
  7. Phần 3: QUANG HỌC Câu1: ảnh của các vật trên màng lưới là ảnh thật ngược chiều với vật.Nhưng tại sao mắt ta vẫn không nhìn thấy vật bị lộn ngược? Trả lời: - Do thể thuỷ tinh là một thấu kính hội tụ nên khi quan sát vật ta sẽ được ảnh thật ngược trên màng lưới - Tập hợp các tế bào thần kinh và màng lưới mã hoá ảnh đó dưới dạng luồng thần kinh truyền lên não .Não giải thích nó và lật ngược ảnh, do đó ta không thấy vật bị lộn ngược Câu2 : Một người đeo kính phân kì sát mắt có tiêu cự f = 50 cm đẻ sửa tật cận thị.Hỏi điểm cực viễn cách mắt người ấy bao nhiêu? khi đeo kính này điểm cực cận mới của hệ kínhvà mắt ở gần hơn hay xa hơn so với điểm của mắt khi không đeo kính? Trả lời : Khi đeo kính sát mắt người đó thấy được vật ở xa vô cực mà không cần điều tiết nghĩa là ảnh của vật qua kính phải ở Cv của mắt, tiêu cự của kính f = OCv Vậy Cv trùng với f hay điểm cực viễn cách mắt 50 cm Khi đeo kính vào thì điểm cực cận mới của hệ kính- mắt ở xa hơn điểm cực cận khi mắt không đeo kính Câu 3 :gọi f là tiêu cự của thấu kính ; d và d' lần lượt là khoảng cách từ vật và ảnh đến thấu kính . AB và A'B' lần lượt là chiều cao của vật và ảnh Chứng minh công thức sau: a) Đối với thấu kính hội tụ: 1 1 1 * Trường hợp cho ảnh thật:   f d d' 1 1 1 * Trường hợp cho ảnh ảo:   f d d' 1 1 1 b) Đối với thấu kính phân kỳ:   f d' d d' c) Công thức về mối quan hệ giữa ảnh và vật: A'B' = AB d Chứng minh: B I F' A' A O
  8. a)Theo hình vẽ ta có: A' B ' OA' d' AOB ~A'OB' nên:  (1) suy ra A'B' = AB AB OA d A' B' A' B' F ' A' IOF' ~B'A' F' nên:   (2) OI AB F 'O OA' F ' A' d ' d ' f Từ (1) và (2) suy ra:  hay  OA OF ' d f 1 1 1  f.d' =d.d' - f.d. Chia cả hai vế cho d.d'.f ta được   đpcm f d d' Câub) chứng minh tương tự Câu4: Chứng minh rằng quá trình tạo ảnh của một vật qua thấu kính phân kỳ thì độ cao của ảnh bao giờ cũng nhỏ hơn độ cao của vật 1 1 1 Trả lời: vì ảnh tạo bởi thấu kính phân kì nên áp dụng công thức   f d' d d' Vì f > 0 suy ra d' < d thay vào công thức A'B' = AB suy ra A'B'
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2