intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây bệnh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2018 đến 9/2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây bệnh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2018 đến 9/2021 trình bày tính đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae (phế cầu) là một trong những vấn đề sức khỏe đang rất được quan tâm. Việc lạm dụng kháng sinh cũng như sử dụng kháng sinh không phù hợp dẫn đến gia tăng tính đề kháng thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây bệnh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2018 đến 9/2021

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE GÂY BỆNH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2018 ĐẾN 9/2021 Võ Thị Minh Tuyền1, Phạm Thị Minh Hồng1, Huỳnh Xuân Yến2, Văn Thị Thùy Linh3, Lê Thị Thanh Thùy3, Ngô Thị Hoa2, Trịnh Hữu Tùng3, Ngô Minh Xuân4, Nguyễn Minh Ngọc3 TÓM TẮT 29 26,1% (31/119), penicillin G và meropenem là Mục tiêu: Tính đề kháng kháng sinh của 21,4% (27/126), cefotaxim 18,3% (23/126), Streptococcus pneumoniae (phế cầu) là một trong amoxicillin 14,3% (16/112), levofloxacin 3,4% những vấn đề sức khỏe đang rất được quan tâm. (4/117) và moxifloxacin 1,7% (2/115). Có 94,5% Việc lạm dụng kháng sinh cũng như sử dụng (121/128) chủng phế cầu là tác nhân đa kháng kháng sinh không phù hợp dẫn đến gia tăng tính thuốc. Tỉ lệ kháng chloramphenicol và penicillin đề kháng thuốc. Cần mô tả tính đề kháng kháng G cao hơn ở các chủng gây bệnh phế cầu xâm lấn sinh của phế cầu gây bệnh ở trẻ em để chọn lựa so với các chủng phế cầu gây viêm phổi đơn kháng sinh ban đầu phù hợp. thuần, lần lượt là 41,9% so với 18,2% và 34% so Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 129 trẻ có với 13,9%, p < 0.05. Các yếu tố như bệnh nền, kết quả cấy bệnh phẩm (đàm, máu, dịch não tủy, tiền căn viêm phổi, sử dụng kháng sinh trước dịch màng phổi) dương tính với phế cầu và được nhập viện không gây ra sự khác biệt về tỉ lệ đề chẩn đoán là viêm phổi, viêm mủ màng phổi, kháng kháng sinh của phế cầu. viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện Kết luận: Tỉ lệ phế cầu đa kháng thuốc rất Nhi Đồng 2 từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 9 cao. Cần cập nhật định kỳ về tính đề kháng năm 2021. kháng sinh của phế cầu gây bệnh ở trẻ em để lựa Kết quả: 128/129 chủng phế cầu được phân chọn kháng sinh ban đầu phù hợp. lập có kết quả kháng sinh đồ. Tất cả các chủng Từ khóa: Streptococcus pneumoniae, phế đều nhạy với vancomycin và linezolid (127/127). cầu, trẻ em, bệnh phế cầu xâm lấn, đề kháng Tỉ lệ kháng erythromycin là 100% (96/96), kháng sinh, kháng thuốc, đa kháng thuốc. penicillin V 95,8% (91/95), clindamycin 94,8% (91/96), tetracycline 94,6% (105/111), SUMARRY cotrimoxazole 89,7% (104/116), ANTIBIOTIC RESISTANCE OF chloramphenicol 26,7% (32/120), cefepime STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE CAUSING DISEASES IN CHILDREN 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh AT THE CHILDREN'S HOSPITAL 2 2 Trung tâm Bệnh Nhiệt Đới, Đơn vị nghiên cứu FROM JANUARY 2018 TO lâm sàng Đại học Oxford 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 SEPTEMBER 2021 4 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Objectives: The antibiotic resistance of Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Minh Tuyền Streptococcus pneumoniae (pneumococci) is one Email: minhtuyen13395@gmail.com of the health problems of great concern. The Ngày nhận bài: 25.8.2022 overuse of antibiotics as well as the inappropriate Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 use of antibiotics lead to an increase in drug Ngày duyệt bài: 10.10.2022 209
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 resistance. It is necessary to describe the diseases, antibiotic resistance, drug resistance, antibiotic resistance of pneumococci causing multidrug resistance. diseases in children in order to select appropriate initial antibiotics. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Methods: A case series of 129 childrens Phế cầu là một trong những tác nhân vi whose sample culture results (sputum, blood, khuẩn thường gặp nhất gây bệnh tật và tử cerebrospinal fluid, pleural fluid) were positive vong ở trẻ em. Có hai nhóm bệnh cảnh do for Streptococcus pneumoniae and were phế cầu gây ra: bệnh không xâm lấn gồm diagnosed as pneumonia, empyema, meningitis, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi và sepsis at the Children's Hospital No2 from bệnh xâm lấn gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm January 2018 to September 2021. màng não, viêm tủy xương, viêm khớp, viêm Results: Among 129 strains of pneumococci màng ngoài tim, viêm màng phổi, viêm isolated, there were 128 antibiograms. All strains màng bụng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước was sensitive to vancomycin and linezolid tính hằng năm có nửa triệu trẻ em dưới 5 tuổi (127/127). The resistance rate to erythromycin trên toàn cầu tử vong do phế cầu, xảy ra hầu was 100% (96/96), penicillin V 95.8% (91/95), hết ở các nước đang phát triển [8]. clindamycin 94.8% (91/96), tetracycline 94.6% Ngày nay, việc lạm dụng kháng sinh (105/111), cotrimoxazole 89.7% (104/116), khiến vi khuẩn trở nên kháng thuốc. Tính đề chloramphenicol 26.7% (32/120), cefepime kháng kháng sinh của phế cầu trở thành vấn 26.1% (31/119), penicillin G and meropenem đề sức khỏe quan trọng. Khoảng 15-30% phế 21.4% (27/126), amoxicillin 14.3% (16/112), cầu được phân lập trên thế giới là tác nhân đa cefotaxim 18.3% (23/126), levofloxacin 3.4% kháng thuốc (Multidrug-resistant – MDR) [3], (4/117), and moxifloxacin 1.7% (2/115). There đặc biệt đối với nhóm β-lactam, macrolide và 94.5% (121/128) of strains were multidrug fluoroquinolones. Một khảo sát được thực resistant. The resistance rates of pneumococci to hiện năm 2008-2009 bởi Mạng lưới Giám sát chloramphenicol and penicillin G were higher in Tác nhân Kháng thuốc Châu Á (The Asian invasive pneumococcal diseases than in Network for Surveillance of Resistant pneumonia alone, 41.9% vs 18.2% and 34% vs Pathogens – ANSORP) cho thấy tỷ lệ phế 13.9%, respectively, p < 0.05. Factors such as cầu MDR chung là 59,3%, cao nhất ở Trung underlying diseases, history of pneumonia, Quốc 83,3%. Tại Việt Nam tỉ lệ này là antibiotic use before admission did not cause the 75,5% [4]. difference in the antibiotic resistance rate of Tính kháng thuốc của phế cầu được cập pneumococci. nhật thường xuyên trong các nghiên cứu tại Conclusions: The multidrug resistant rate of Việt Nam suốt hai thập kỷ qua. Hầu hết tính pneumococci is very high. Periodic updates are kháng thuốc được khảo sát trên từng bệnh needed on antibiotic resistance of pneumococci cảnh lâm sàng riêng lẻ. Tác giả Kiều Thị causing diseases in children in order to select Kim Hương nghiên cứu 276 trẻ dưới 5 tuổi appropriate initial antibiotics. mắc viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Nhi Keywords: Streptococcus pneumoniae, Đồng 2 năm 2017 ghi nhận trong 80 mẫu pneumococci, children, invasive pneumococcal dịch hút khí quản qua mũi cấy vi khuẩn dương tính, phế cầu chiếm 46,3%, nhạy 210
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 100% với vancomycin và levofloxacin, 63% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với cephalosporin thế hệ 3 và kháng Đối tượng nghiên cứu clindamycin 97,3% [1]. Tác giả Trần Thị Tất cả trẻ dưới 15 tuổi nhập vào bệnh viện Thùy Trang nghiên cứu trên 55 trẻ viêm Nhi Đồng 2 có kết quả cấy bệnh phẩm (đàm, màng não phế cầu tại bệnh viện Nhi Đồng 1 máu, dịch não tủy, dịch màng phổi…) dương năm 2012 – 2017 cho thấy phế cầu nhạy tính với phế cầu và được chẩn đoán lúc xuất 100% với vancomycin, kháng 69,1% với viện hoặc chuyển viện hoặc tử vong là viêm penicillin G và 14,7% với ceftriaxone [7]. Tác phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng não, giả Trần Thị Thanh Thư nghiên cứu trên 137 nhiễm khuẩn huyết, từ tháng 1 năm 2018 đến trẻ nhiễm khuẩn huyết tại khoa Hồi sức Tích tháng 9 năm 2021. cực Chống độc bệnh viện Nhi đồng 1 năm Tiêu chuẩn chọn vào 2018 đã báo cáo phế cầu chiếm 13,1%, nhạy Tất cả trẻ dưới 15 tuổi nhập vào bệnh viện 100% với vancomycin, kháng 56,2% với Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 1 năm Penicillin G và 33,3% với cefotaxim [6]. Cần 2018 đến tháng 9 năm 2021 thỏa 2 tiêu chí: có một khảo sát cập nhật về tính đề kháng Kết quả cấy bệnh phẩm (đàm, máu, dịch kháng sinh của các chủng phế cầu gây cả não tủy, dịch màng phổi) dương tính với phế bệnh cảnh không xâm lấn và xâm lấn nhằm cầu và Được chẩn đoán xác định là viêm giúp các bác sĩ nhi khoa chọn lựa kháng sinh phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng não, ban đầu phù hợp để điều trị các bệnh nhiễm nhiễm khuẩn huyết lúc xuất viện hoặc khuẩn do phế cầu ở trẻ em. chuyển viện hoặc tử vong. Tiêu chuẩn loại trừ màng phổi, viêm màng não mủ hoặc nhiễm Bệnh nhi có mẫu bệnh phẩm cấy dương khuẩn huyết. tính với phế cầu mà biểu hiện lâm sàng Phương pháp nghiên cứu không phù hợp với bệnh viêm phổi, viêm mủ Thiết kế nghiên cứu Mô tả loạt ca 211
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Các bước tiến hành bệnh viện Nhi Đồng 2, số: 2731/GCN- Tại khoa vi sinh của bệnh viện Nhi Đồng BVNĐ2. 2, chúng tôi tiến hành chọn những mẫu bệnh phẩm gồm đàm, dịch màng phổi, máu, dịch III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU não tủy cấu dương tính với phế cầu trong Trong thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng thời gian từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 9 9/2021, chúng tôi thu thập được 129 trẻ nhập năm 2021. Sau đó thu thập các hồ sơ bệnh án vào bệnh viện Nhi Đồng 2 có bệnh phẩm cấy có kết quả cấy dương tính này tại phòng lưu dương tính với phế cầu và được chẩn đoán trữ hồ sơ, chọn ra những bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu đưa vào lô nghiên cứu, ghi lúc xuất viện hoặc chuyển viện hoặc tử vong vào bệnh án mẫu các thông tin về dịch tễ là viêm phổi, viêm mủ màng phổi, viêm học, bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng, cận màng não, nhiễm khuẩn huyết. lâm sàng và điều trị. Có 129 chủng phế cầu được phân lập từ Định nghĩa biến số các mẫu bệnh phẩm khác nhau. Mẫu đàm, - MDR: kháng ≥ 3 nhóm kháng sinh khác máu, dịch não tủy, dịch màng phổi chiếm tỉ nhau. lệ lần lượt là 62% (n=80), 26.,4% (n=34), - Độ nặng của viêm phổi: nặng (sốt ≥ 10,1% (n=13), 1,6% (n=2). Có 81 (62,8%) 38.5oC, và một trong các dấu hiệu sau: thở nhanh ≥ 70 lần/phút đối với trẻ < 12 tháng, ≥ chủng được phân lập từ trẻ bị viêm phổi đơn 50 lần/phút đối với trẻ 12 – 59 tháng; thở co thuần, 48 (37,2%) chủng được phân lập từ trẻ kéo cơ hô hấp phụ; thở rên, phập phồng cánh bị các bệnh phế cầu xâm lấn (viêm phổi có mũi hoặc ngưng thở; không thể ăn hoặc nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn huyết, uống; tím trung ương; rối loạn tri giác; độ viêm màng não, viêm mủ màng phổi). bão hòa oxy < 90%; thời gian đổ đầy mao Có 5/129 (3,9%) mẫu bệnh phẩm cấy mạch ≥ 2 giây), không nặng (không có các dương với 1 tác nhân khác ngoài phế cầu, lần dấu hiệu của viêm phổi nặng). Xử lý số liệu lượt là Moraxella catarrhalis, Haemophilus Các số liệu được nhập bằng Excel và phân parainfluenzae, Pseudomonas aeruginosa, tích bằng phần mềm SPSS 19.0. Biến số định Candida albican và Klebsiella pneumoniae. tính được tính tỷ lệ phần trăm (%). Biến số Chỉ 128/129 chủng phế cầu có thông tin định lượng được tính trung bình và độ lệch về kết quả kháng sinh đồ. chuẩn với các biến định lượng có phân phối Tính đề kháng kháng sinh chuẩn, trung vị và khoảng tứ phân vị với các Tất cả các chủng đều kháng ít nhất 2 biến định lượng không có phân phối chuẩn. nhóm kháng sinh trở lên. Có 121/128 So sánh các giá trị bằng phép kiểm Chi bình phương cho các biến định tính, T test cho các (94,5%) chủng phế cầu là tác nhân đa kháng biến định lượng. Sự khác biệt có ý nghĩa thuốc. Tất cả các chủng phế cầu đều nhạy thống kê khi p ≤ 0,05. với Vancomycin và Linezolid (127/127). Tỉ Y ĐỨC lệ kháng Erythromycin là 100% (96/96), Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Penicillin V 95,8% (91/95), Clindamycin Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của 94,8% (91/96), tetracycline 94,6% (105/111), 212
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Cotrimoxazole 89,7% (104/116), moxifloxacin 1,7%, đều cao hơn so với khảo Chloramphenicol 26,7% (32/120), Cefepime sát năm 2008 – 2009 của ANSORP tại Việt 26,1% (31/119), Penicillin G và Meropenem Nam, lần lượt là 80.7%, 60.1%, 84.6%, 21.4% (27/126), Amoxicillin 14.3% 17.6%, 1.8%, 1.7% và 0.4%. Điều đáng chú (16/112), Levofloxacin 3,4% (4/117) và ý là tỉ lệ phế cầu MDR lên đến 94,5%, cao Moxifloxacin 1,7% (2/115). Chỉ có 1 chủng hơn so với khảo sát này là 75.5% và nghiên được đặt đĩa Rifampicin và chủng này nhạy cứu của tác giả Larsson M. tại Việt Nam năm với Rifampicin (Biểu đồ 1). 2013 là 80% [4,2]. Chủng phế cầu kháng Fluoroquinolone có Nghiên cứu tính đề kháng kháng sinh trên tỉ lệ kháng Cefotaxime cao hơn so với nhóm phế cầu của tác giả Larsson M. và cộng sự không kháng Fluoroquinolone (75% so với năm 2013 thực hiện trên 546 trẻ dưới 5 tuổi 15,7%) (p=0,012). Tỉ lệ tử vong ở nhóm khỏe mạnh trong cộng đồng tại Hà Nội ghi kháng Penicillin G cao hơn nhóm không nhận tỉ lệ kháng Penicillin G (12%), kháng penicillin G (14,8% so với 3%) Tetracycline (78%), Erythromycin (91%), (p=0,038). Không có sự khác biệt về tỉ lệ tử Cefotaxim (10%), Moxifloxacin (1%)[2] đều vong giữa chủng phế cầu kháng và không thấp hơn so với chủng phế cầu gây bệnh kháng các nhóm kháng sinh còn lại. trong nghiên cứu của chúng tôi, lần lượt là Không có sự khác biệt về tỉ lệ kháng các 21,4%, 94,6%, 100%, 18,3% và 1,7%. Tỉ lệ nhóm kháng sinh giữa các chủng phế cầu gây đề kháng các nhóm kháng sinh này ở trẻ bệnh viêm phổi đơn thuần và các chủng gây khỏe mạnh trong nghiên cứu của Larsson M. bệnh phế cầu xâm lấn, ngoại trừ nhóm [2] cao hơn so với nghiên cứu phế cầu gây Chloramphenicol (18,2% so với 41,9%, p = bệnh trong dự án khảo sát tình trạng vi khuẩn 0,005) và Penicillin G (13,9% so với 34%, p kháng thuốc VINARES (Viet Nam = 0,008). Các yếu tố như tuổi, bệnh nền, tiền Resistance) cùng năm 2013 [5]. Các tỉ lệ này căn viêm phổi, sử dụng kháng sinh trước đều thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. nhập viện không gây nên sự khác biệt về tỉ lệ Sự khác nhau về tỉ lệ đề kháng kháng sinh kháng các nhóm kháng sinh. của phế cầu giữa các nghiên cứu có thể do khác nhau về vùng địa lý, dân số chọn mẫu IV. BÀN LUẬN và thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, một điều Tính đề kháng kháng sinh của phế cầu rất có thể khẳng định là tỉ lệ đề kháng kháng khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới và sinh của phế cầu ngày càng gia tăng. Tỉ lệ ngày càng gia tăng. Trong nghiên cứu của kháng thuốc của phế cầu được phân lập từ trẻ chúng tôi, tỉ lệ phế cầu kháng Erythromycin khỏe mạnh tại cộng đồng liệu có cao hơn phế là 100%, Clindamycin 94,8%, cầu gây bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi Cotrimoxazole 89,7%, Penicillin G 21,4%, ở cùng thời điểm hay không? Cần thực hiện cefotaxim 18,3%, levofloxacin 3,4% và một nghiên cứu tại cộng đồng để trả lời câu 213
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 hỏi này. cứu. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2013 Tỉ lệ phế cầu nhạy Amoxicillin trong của Larsson M. ghi nhận có 1% trong 221 nghiên cứu của chúng tôi là 61,6%, cao hơn chủng phế cầu ở trẻ khỏe mạnh kháng của tác giả Larsson M. (10%) [2]. Tỉ lệ phế Vancomycin, dẫn đến mối lo ngại về khả cầu nhạy Cefotaxime của chúng tôi là 55,6% năng kháng ngày càng tăng dần với kháng tương tự với kết quả của tác giả Larsson M. sinh này [2] (55%) [6] và thấp hơn của tác giả Kiều Thị Có nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết Kim Hương (66,7%) [1]. Hai loại kháng sinh cục của bệnh nhiễm phế cầu như tuổi, bệnh này thường được sử dụng trong điều trị bệnh nền và độc lực của phế cầu. Các nghiên cứu nhiễm phế cầu từ cộng đồng, đặc biệt là viêm trên thế giới tìm mối liên quan giữa tính đề phổi. Tỉ lệ phế cầu nhạy cảm kháng sinh kháng kháng sinh nhóm Beta-lactam, đang giảm dần khiến cho việc chọn lựa Macrolide, Fluoroquinolone và kết cục của kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm để điều bệnh đều cho thấy không có sự khác biệt. trị bệnh ngày càng trở nên khó khăn hơn. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả Nghiên cứu của tác giả Kiều Thị Kim tương tự với nhóm Macrolide và Fluoro- Hương năm 2017 ghi nhận không có chủng quinolone. Tuy nhiên trong nghiên cứu của phế cầu nào kháng với Fluoroquinolone [1] chúng tôi, tỉ lệ tử vong ở nhóm phân lập trong khi nghiên cứu ANSORP năm 2008- được phế cầu kháng Penicillin G cao hơn 2009, tỉ lệ kháng với Moxifloxacin là 0,4% nhóm không kháng Penicillin G (14,8% so và Levofloxacin 1,7% [4] nghiên cứu của với 3%) (p=0,038). Larsson M năm 2013, tỉ lệ kháng Hạn chế của nghiên cứu này là cỡ mẫu Moxifloxacin là 0,4% [2], đều thấp hơn so với nhỏ và trên kháng sinh đồ của các chủng phế nghiên cứu của chúng tôi (3,4% với cầu phân lập được không đặt đầy đủ các Levofloxacin và 1,7% với Moxifloxacin). nhóm kháng sinh giống nhau. Điều này có Điều này cho thấy tình trạng phế cầu kháng khả năng dẫn đến sai lệch về tỉ lệ kháng Fluoroquinolone có xu hướng ngày càng gia thuốc của phế cầu. Việc sử dụng kháng sinh tăng. Chủng phế cầu kháng Fluoroquinolone trước nhập viện có thể làm tăng tỉ lệ đề có tỉ lệ kháng Cefotaxim cao hơn so với kháng kháng sinh của phế cầu, tuy nhiên, nhóm không kháng Fluoroquinolone (75% so nghiên cứu của chúng tôi lại thiếu dữ liệu về với 15,7%) (p=0,012). việc sử dụng kháng sinh trước đó. Ưu điểm Tất cả các chủng phế cầu đều còn nhạy của nghiên cứu là cung cấp thông tin hữu ích cảm với Vancomycin và Linezolid. Ngày về tính đề kháng kháng sinh của phế cầu ở cả nay, trên thế giới đã xuất hiện vài chủng phế bệnh cảnh lâm sàng không xâm lấn và xâm cầu kháng Vancomycin với MIC > 1 g/mL lấn, giúp các nhà lâm sàng lựa chọn kháng [8] . Hiện tượng phế cầu dung nạp với sinh ban đầu phù hợp để điều trị các bệnh do vancomycin được báo cáo ở nhiều nghiên phế cầu gây ra ở trẻ em. 214
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Mối liên quan giữa các yếu tố và tỉ lệ kháng kháng sinh Yếu tố Tiền căn Điều trị trước Bệnh cảnh Bệnh nền viêm phổi nhập viện lâm sàng p p Không p Khôn Xâm Tỉ lệ kháng Có Có Không Có Không p xâm g lấn (%) lấn Amoxicillin 28.6 12.5 0.12 23.1 11.9 0.16 11.5 19.1 0.27 17.3 7.9 0.26 Chloramphen 26.7 27.5 1 34.5 25 0.32 26.6 25.5 0.9 18.2 41.9 0.005 icol Cefotaxime 14.3 18.3 1 26.7 15.1 0.15 17.4 17 0.95 17.5 17 0.95 Cefepime 28.6 26.5 1 25 27.3 0.81 26.2 28 0.83 22.1 33.3 0.18 Clindamycin 88.9 95.3 0.46 92 95.6 0.5 94.7 97.1 0.58 95 93.8 0.84 Erythromycin 100 100 100 100 100 100 100 100 Levofloxacin 6.7 3 0.43 6.9 2.4 0.27 1.6 6.3 0.17 3.8 2.6 1 Moxifloxacin 6.7 1 0.25 0 2.4 1 0 4.1 0.19 1.3 2.6 1 Linezolid 0 0 0 0 0 0 Vancomycin 0 0 0 0 0 0 0.07 Meropenem 85.7 61.3 72.4 61.5 0.29 64.6 61.1 0.69 64.5 60.4 0.65 4 Penicillin G 20 21.5 1 17.2 22.6 0.54 21.7 21.2 0.94 13.9 34 0.008 Penicillin V 100 95.2 0.47 96 95.6 0.93 94.2 97.4 0.46 95.6 96.3 0.88 Tetracycline 100 93.5 0.31 100 92.5 0.14 94.8 98 0.4 94.6 94.6 1 Trimethoprim e 92.9 88.9 0.65 96.2 88.5 0.25 91.9 88 0.49 90.7 87.8 0.63 sulfamethoxa zole V. KẾT LUẬN V. LỜI CÁM ƠN Tỉ lệ phế cầu đa kháng thuốc rất cao và Chúng tôi chân thành cảm ơn SKHCN ngày càng gia tăng. Cần cập nhật định kỳ về TP.HCM - tài trợ chính cho nghiên cứu này tính đề kháng kháng sinh của phế cầu gây (1034/QĐ/ SKHCN); tác giả Ngô thi Hoa bệnh ở trẻ em để lựa chọn kháng sinh ban nhận tài trợ từ Prizer (569101510); và sự hỗ đầu phù hợp. trợ của các đơn vị phối hợp bao gồm: bệnh 215
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 viện Nhi Đồng 2, OUCRU, đại học y khoa 5. T. V. D. Vu, Do T. T. N., Rydell U. et al., Phạm Ngọc Thạch và viện Sanger tại Vương Antimicrobial susceptibility testing and antibiotic consumption results from 16 quốc Anh. hospitals in Viet Nam: The VINARES project TÀI LIỆU THAM KHẢO 2012-2013, Journal of Global Antimicrobial Resistance, (2019), 269-278 1. Hương, Kiều Thị Kim, Đặc điểm lâm sàng, 6. Thư, Trần Thị Thanh, Khảo sát vi khuẩn và vi sinh và điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ tính đề kháng kháng sinh ở trẻ nhiễm khuẩn em tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Luận văn Thạc huyết tại khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Chống độc bệnh viện Nhi Đồng 1, Đại học Y Minh, (2017) Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2. M. Larsson, Nguyen H. Q., Olson L. et al., 7. Trang, Trần Thị Thùy, Đặc điểm viêm Multi-drug resistance in Streptococcus màng não phế cầu ở trẻ em tại khoa nhiễm pneumoniae among children in rural Vietnam Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ năm 2012 đến năm more than doubled from 1999 to 2014, Acta 2017, Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại học Y paediatrica, (2021), 1916-1923 Dược Thành phố Hồ Chí Minh, (2017) 3. Robert M. Kliegman and St. Geme Joseph 8. United Nations Children's Fund World W. III, "Streptococcus pneumoniae Health Organization, "Position Paper on (Pneumococcus)", Nelson Textbook of Pneumococcal conjugate vaccines in infants Pediatrics, Elsevier Health Sciences, (2020), and children under 5 years of age.", (2019). 209 209, 5812-5868 URL: 4. So Hyun Kim, Song Jae-Hoon, Chung Doo https://www.who.int/immunization/policy/pos Ryeon et al., Changing trends in ition_papers/who_pp_pcv_2019_summary.pd antimicrobial resistance and serotypes of f?ua=1, Streptococcus pneumoniae isolates in Asian https://www.who.int/immunization/policy/pos countries: an Asian Network for Surveillance ition_papers/who_pp_pcv_2019_summary.pd of Resistant Pathogens (ANSORP) study, f?ua=1 Antimicrobial agents and chemotherapy, (2012), 1418-1426 216
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2