intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm ở bệnh nhân viêm màng não do Streptococcus suis tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016 – 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số đặc điểm ở bệnh nhân viêm màng não do Streptococcus suis tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016 – 2020 trình bày mô tả một số đặc điểm ở bệnh nhân viêm màng não do S. suis tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016 đến năm 2020. 2) Xác định tỷ lệ đề kháng với các kháng sinh của các chủng S. suis phân lập được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm ở bệnh nhân viêm màng não do Streptococcus suis tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016 – 2020

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO DO STREPTOCOCCUS SUIS TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2016 – 2020 Vũ Thị Nữ*, Nguyễn Hùng Cường*, Trịnh Thị Hằng*, Nguyễn Ngọc Mỹ Trinh*, Lại Thị Quỳnh*, Trần Đức* TÓM TẮT 35 STREPTOCOCCUS SUIS IN VIET TIEP Nghiên cứu này được thiết kế mô tả hồi cứu HOSPITAL IN 2016- 2020 nhằm mục đích: 1. Mô tả một số đặc điểm ở bệnh This study was designed to describe nhân viêm màng não do Streptococcus suis. 2. retrospectively for the purposes of: 1. Describe Xác định tỷ lệ đề kháng với các kháng sinh của some characteristics in patients with meningitis các chủng S. suis phân lập được. Nghiên cứu đã caused by Streptococcus suis. 2. Determine the tiến hành phân tích hồi cứu 25 hồ sơ bệnh án có rate of resistance to antibiotics of S. suis strains mẫu bệnh phẩm dịch não tủy cấy dương tính với were isolated. The study conducted 25 patients S. suis. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân with positive S. suis CSF cultures. The study viêm màng não do S. suis có tuổi trung bình là results showed that the meningitis patients with 60.3 tuổi, 23/ 25 bệnh nhân là nam giới (92%) và S. suis had an average age of 60.3 years, 23/25 chủ yếu sống ở ngoại thành. Tỷ lệ bệnh nhân patients were male (92%) and mainly lived in the viêm màng não do S. suis có kèm theo nhiễm suburbs. The percentage of patients with khuẩn huyết là 60%. Tỷ lệ bệnh nhân khỏi hoặc meningitis caused by S. suis with sepsis was đỡ, giảm bệnh là 68% và tỷ lệ bệnh nhân nặng, 60%. The rate of patients recovering or reducing xin về là 20%. S. suis có tỷ lệ kháng cao với các their disease was 68% and the rate of patients kháng sinh tetracyclin (90%), clindamycin with severe illness and returning was 20%. S. (75%), erythromycin (68.3%) nhưng còn nhạy suis had a high rate of resistance to tetracycline cảm với các kháng sinh nhóm vancomycin (90%), clindamycin (75%), erythromycin cephalosporin và levofloxacin. (68.3%) but they were still sensitive to Từ khóa: S. suis, viêm màng não, kháng vancomycin, cephalosporin and levofloxacin. kháng sinh. Keywords: S. suis, meningitis, antibiotic resistance. SUMMARY SOME CHARACTERISTICS OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ MENINGITIS PATIENTS CAUSED BY Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm màng não. Bệnh có nguy cơ tử vong cao *Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng hoặc để lại những di chứng nặng nề ảnh Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Nữ hưởng xấu đến sức khỏe. Căn nguyên thường Email: vtnu@hpmu.edu.vn gặp ở người lớn là S. suis [1]. Ngày nhận bài: 15.2.2022 S. suis là cầu khuẩn gram dương, thuộc họ Ngày phản biện khoa học: 25.3.2022 Streptococcaceae, là một căn nguyên gây Ngày duyệt bài: 19.6.2022 236
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 bệnh phổ biến ở lợn, được phân lập từ đường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hô hấp trên (chủ yếu là amidan và hốc mũi), 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm đường tiêu hóa và bộ phận sinh dục của Lợn nghiên cứu [2]. Ngoài ra, S. suis còn là tác nhân gây Đối tượng nghiên cứu là hồ sơ bệnh án bệnh từ lợn sang người. Trường hợp đầu tiên của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Hữu được xác định gây bệnh ở người vào năm nghị Việt Tiệp Hải Phòng thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sau: 1968 [3]. Kể từ đó, số ca nhiễm S. suis ở Tiêu chuẩn lựa chọn: Thời điểm nhập người ngày càng tăng lên ở các quốc gia ở viện từ 01/01/2016 đến 31/12/2020. Có kết Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ, Úc và New quả nuôi cấy dịch não tủy dương tính với S. Zealand. Nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm suis và có kết quả kháng sinh đồ kèm theo. là những người tiếp xúc với lợn hoặc thịt lợn, Tiêu chuẩn loại trừ: Các xét nghiệm đặc biệt là những người làm nghề chăn nuôi nuôi cấy dịch não tủy dương tính với S. suis lợn, người làm trong lò mổ, người bán thịt không có kết quả kháng sinh đồ tương ứng. lợn [2] và người ăn các món ăn từ lợn sống Nghiên cứu tiến hành từ ngày 01/01/2016 hoặc chưa nấu chín. S. suis khi xâm nhập vào đến 31/12/2020 tại bệnh viện Hữu nghị Việt cơ thể người có thể gây ra nhiều loại bệnh Tiệp Hải Phòng. cảnh như viêm màng não, nhiễm khuẩn 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô huyết, viêm nội tâm mạc, viêm khớp [4], [5]. tả hồi cứu. Việt Nam là đất nước nông nghiệp nên 2.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu phần lớn người dân làm nghề trồng trọt và Trong nghiên cứu này chúng tôi không chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hơn nữa, thịt lợn tính cỡ mẫu mà tất cả các mẫu cấy dịch não tủy dương tính với S. suis từ 01/01/2016 đến là thức ăn rất phổ biến trong bữa ăn của các 31/12/2020 đều được chọn vào nghiên cứu. gia đình Việt Nam và thói quen ăn các món Kết quả nhóm nghiên cứu lựa chọn được 25 từ lợn chưa nấu chín như tiết canh, nem bệnh án. chua, thịt chua, thịt tái,…cho nên nguy cơ 2.2.2. Chỉ số và biến số nghiên cứu nhiễm S. suis rất cao. Tại Hải Phòng có ghi Các biến số về: tuổi, giới, địa chỉ, tháng nhận được các ca nhiễm S. suis. Tuy nhiên vào viện, có kèm nhiễm khuẩn huyết, kết quả nghiên cứu về viêm màng não do vi khuẩn điều trị của bệnh nhân và mức độ kháng sinh này cũng như đánh giá về sự đề kháng kháng của các chủng S. suis. sinh vẫn còn hạn chế. Vì vậy chúng tôi tiến 2.2.3. Thu thập thông tin hành nghiên cứu này với mục tiêu: Thu thập hồi cứu trên bệnh án điện tử các 1) Mô tả một số đặc điểm ở bệnh nhân thông tin tuổi, giới, địa chỉ, thời gian nhiễm, viêm màng não do S. suis tại bệnh viện Hữu có kèm NKH hay không, kết quả điều trị và nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2016 đến năm kết quả kháng sinh đồ. 2020. 2.2.4. Xử lý số liệu 2) Xác định tỷ lệ đề kháng với các kháng Dữ liệu được nhập và xử lí trên phần mềm SPSS 22.0. sinh của các chủng S. suis phân lập được. 237
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ± SD (min - max) 60.3 ± 6.2 (52 - 80) < 50 0 0 50-59 14 56.0 60-69 10 40.0 70-79 0 0 ≥ 80 1 4.0 Tổng 25 100 Nhận xét. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 60.3 ± 6.2. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 52 tuổi, lớn nhất là 80 tuổi. Đa số bệnh nhân nghiên cứu thuộc nhóm độ tuổi từ 50 – 70, với tỷ lệ là 96% và nhiều nhất là ở nhóm tuổi 55 – 60 tuổi (11/ 25 BN). Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Giới Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 23 92 Nữ 2 8 Tổng 25 100 Nhận xét. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, đa số là nam giới (chiếm tỷ lệ 92%) cao gấp 11.5 lần so với nữ giới (chiếm tỷ lệ 8%). 7 6 5 4 3 2 1 0 Hồng Lê Chân An Thủy Bàng Dương Nguyên Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư Nhận xét. Đa số bệnh nhân nghiên cứu sống ở các huyện ngoại thành (chiếm tỷ lệ 80%), cao hơn gấp 4 lần so với số bệnh nhân sống ở nội thành Hải Phòng (20%). 238
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tháng Nhận xét. Trong thời gian từ năm 2016 – 2020, số bệnh nhân nhiễm S. suis tập trung nhiều từ tháng 4 đến tháng 11. Bảng 3.3. Viêm màng não kèm nhiễm khuẩn huyết Viêm màng não Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Kèm NKH 15 60.0 Không NKH 10 40.0 Tổng 25 100 Nhận xét. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, đa số là viêm màng não có kèm theo nhiễm khuẩn huyết (60%). Bảng 3.4. Kết quả điều trị Kết quả điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ(%) Khỏi 2 8.0 Ra viện Đỡ, giảm 15 60.0 Xin về Không thay đổi 5 20.0 Chuyển viện 3 12.0 Tổng 25 100 Nhận xét. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, 68% bệnh nhân được ra viện với kết quả khỏi bệnh là 8% BN và bệnh đỡ, giảm là 60%. Có 20% bệnh nhân tiến triển bệnh nặng không thay đổi, được gia đình xin về. Có 3 trường hợp bệnh nặng được chuyển lên bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương và Bệnh viện Bạch Mai (chiếm tỷ lệ 12%). 3.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được 239
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 100 90 80 75 68.3 60 40 22 22.8 20 10.5 2.4 0 CRO CTX FEP LVX CLI ERY VAN TCY Kháng sinh Hình 3.3. Tỷ lệ S. suis kháng kháng sinh Nhận xét. Các chủng S. suis phân lập (80%), nghề nghiệp chính là trồng trọt và được có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh chăn nuôi, cho nên họ có nhiều nguy cơ mắc tetracyclin (90%), clindamycin (75%) và bệnh do có làm nghề tiếp xúc với lợn hoặc erythromycin (68.3%). Đa số các chủng S. thịt lợn. suis còn khá nhạy cảm với kháng sinh thuộc Theo như kết quả nghiên cứu của chúng nhóm cephalosporin (ceftriaxone với tỷ lệ tôi và nghiên cứu của Wangkaew S đều ghi kháng 22%, cefotaxime với tỷ lệ kháng nhận các ca viêm màng não do S. suis xảy ra 22.8% và cefepime với tỷ lệ kháng là ở các tháng trong năm và tập trung nhiều từ 10.5%). tháng 4 đến tháng 11 [5]. Xuất hiện vi khuẩn kháng với kháng sinh S. suis có thể gây nhiều bệnh cảnh lâm nhóm fluoroquinolon là levofloxacin với tỷ sàng như viêm màng não, nhiễm khuẩn lệ 2.4%. Chưa ghi nhận trường hợp nào huyết, viêm nội tâm mạc, viêm khớp,…[4]. kháng với vancomycin. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện trên nhóm đối tượng viêm màng não do S. suis IV. BÀN LUẬN nhưng có thể thấy tỷ lệ bệnh nhân viêm Trong khoảng thời gian từ 2016 đến 2020, màng não có kèm theo nhiễm khuẩn huyết do chúng tôi có ghi nhận được 25 bệnh nhân có S. suis cao hơn tỷ lệ bệnh nhân viêm màng kết quả nuôi cấy dịch não tủy dương tính với não không có nhiễm khuẩn huyết (60% và S. suis. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên 40%). Có thể thấy viêm màng não và nhiễm cứu là 60.3 tuổi, tập trung nhiều ở nhóm tuổi khuẩn huyết là hai bệnh cảnh phổ biến của từ 50 đến 70 tuổi. Các bệnh nhân viêm màng nhiễm trùng do S. suis [7]. não do S. suis trong nghiên cứu của chúng tôi Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu là nam giới (92%), kết quả này cũng có khoảng 20% bệnh nhân bệnh tiến triển phù hợp với kết quả nghiên cứu của nặng hoặc không thay đổi, tiên lượng tử vong Wangkaew S tại Thái Lan năm 2006 [5] và cao được gia đình xin về. Kết quả này tương nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Mai thực đồng với kết quả nghiên cứu tại Thái Lan hiện tại Việt Nam năm 2008 [6]. Bệnh nhân vào năm 2006 của Wangkaew S (19.5%) [5] sinh sống chủ yếu ở khu vực ngoại thành và cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các 240
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 tác giả Wertheim H, Rayanakorn A (3%; viện Bạch Mai từ năm 2008 đến năm 2010. 12.03%;) [3],[7]. Kết quả của chúng tôi và Luận văn thạc sĩ, 2012. nghiên cứu của Yonkieettrakul S đều thấy 2. Staats JJ, Feder I, Okwumabua O, rằng các chủng S. suis phân lập được có tỷ lệ Chengappa M.M. Streptococcus suis: past đề kháng cao với các kháng sinh tetracyclin, and present. Vet Res Commun, 1997. 21, p clindamycin và erythromycin. Các kháng 381-407. sinh thuộc nhóm β lactam (bao gồm 3. Wertheim H.F., Nguyen H.N., Taylor W, et ceftriaxone, cefotaxime, cefepime), al. Streptococcus suis, an important cause of levofloxacin và vancomycin có tỷ lệ kháng adult bacterial meningitis in northern thấp [8]. Do đó, những kháng sinh này có Vietnam. PLoS One, 2009. 4(6), p 5973. hiệu quả tốt cho điều trị các nhiễm trùng do 4. Kay R, Cheng A.F., Tse C.Y. Streptococcus S. suis. suis infection in Hong Kong. Qjm, 1995. 88(1), p 39-47. V. KẾT LUẬN 5. Wangkaew S, Chaiwarith R, Tharavichitkul Độ tuổi hay gặp của BN là 50 -70 tuổi P, et al. Streptococcus suis infection: a series (96%) và gặp chủ yếu ở nam giới (92%). Đa of 41 cases from Chiang Mai University số bệnh nhân nhiễm bệnh sống ở khu vực Hospital. J Infect, 2006. 52(6), p 455-60. ngoại thành (80%). Bệnh xảy ra quanh năm, 6. Mai N.T., Hoa N.T., Nga V.T., et al. hay gặp từ tháng 4 đến tháng 11. Trong số Streptococcus suis meningitis in adults in các bệnh nhân viêm màng não do S. suis, tỷ Vietnam. Clin Infect Dis, 2008. 46(5), p 659- lệ bệnh nhân viêm màng não có kèm theo 67. nhiễm khuẩn huyết là 60%. Đa số bệnh nhân 7. Rayanakorn A, Katip W, Goh B.H., et al. được điều trị khỏi hoặc đỡ, giảm bệnh Clinical Manifestations and Risk Factors of (68%), số còn lại là bệnh tiến triển nặng hoặc Streptococcus suis Mortality Among Northern không thay đổi được gia đình xin về (20%) Thai Population: Retrospective 13-Year hoặc được xin chuyển viện (12%). Các Cohort Study. ORIGINAL RESEARCH, chủng S. suis kháng cao với các kháng sinh 2019. 12, p 3955-3965. tetracyclin, clindamycin và erythromycin. 8. Yongkiettrakul S, Maneerat K, Chưa ghi nhận chủng S. suis kháng với Arechanajan B, et al. Antimicrobial vancomycin. susceptibility of Streptococcus suis isolated from diseased pigs, asymptomatic pigs, and TÀI LIỆU THAM KHẢO human patients in Thailand. BMC veterinary 1. Khương Thị Doanh. Nghiên cứu căn nguyên research, 2019. 15(1), p 5-5. vi khuẩn và nấm gây viêm màng não tại bệnh 241
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2