intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Thien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:74

317
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng quan trọng là thu hút, tập trung các nguồn vốn, chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng và cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu không nhỏ. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vẫn là tín dụng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 1
  2. môc lôc Lời mở đầu ................................................................ .................................... 1 Chương i. rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại............................. 7 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng .................................. 7 1.1.1. Khái niệm và phân loại ....................................................................... 7 1.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng ........................................................... 9 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ......................................................... 10 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng ........................... 11 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 11 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng................................................................ .... 12 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..................................................... 13 1.2.4. Một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng ......................................... 15 1.2.4.1. Mô hình đ iểm số Z .................................................................................. 16 1.2.4.2. Mô hình đ iểm số tín dụng tiêu dùng ......................................................... 17 1.2.5 . Tác động của rủi ro tín dụng ............................................................ 18 1.2.5.1. Tác động của rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng........................ 18 1.2.5.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế ...................................... 19 1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................ 19 1.2.6.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng ............................................................ 19 1.2.6.2. Nguyên nhân thuộc về người vay ............................................................. 21 1.2.6.3. Nguyên nhân khác ................................................................................... 21 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng ............................ 23 1.3.1. Chính sách và quy trình tín d ụng....................................................... 23 1.3.2. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng ............................. 24 1.3.3. Tổ chức quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng ...................................... 24 1.3.4. Nhân tố công nghệ ................................ ............................................ 25 Chương ii..................................................................................................... 26 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội ................................................................................................. 26 2
  3. 2.1. Đặc điểm ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội26 2.1.1. Lịch sử phát triển ................................................................ .............. 26 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội ............ 26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ngân hàng nông nghiệp Hà Nội ................................ 28 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội năm 2005 ....................................................................... 28 2.1.4.1. Nguồn vốn ................................ ................................ ............................... 29 2.1.4.2. Hoạt động tín dụng .................................................................................. 30 2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại .............................................................. 31 2.1.4.4. Hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng ................................................... 32 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội .................................................................................. 33 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong những năm qua ..................................................... 33 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội .......... 35 2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội ....... 42 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ .... 42 2.3.2. Những điểm yếu và nguyên nhân ...................................................... 43 2.3.2.1. Những điểm yếu ................................ ................................ ...................... 43 2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................ ........................... 44 Chương iii ................................................................................................... 50 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội ................................................................................................... 50 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong năm tới.................................................. 50 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội ................................................................................................................ 52 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ................................................ 52 3.2.2. Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay .................................................. 53 3.2.3. Xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động ......... 54 3
  4. 3.2.4. Coi trọng nhưng không quá ỷ lại vào tài sản đảm bảo ....................... 55 3.2.5. Định kỳ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định mới 56 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập .................. 57 3.2.7. Đa dạng hoá danh mục cho vay ................................ ........................ 58 3.2.8. Thiết lập bộ phận nghiên cứu, phân tích, dự báo diễn biến nền kinh tế59 3.3. Mộ t số kiến nghị ............................................................................. 59 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ................................................................................................................... 59 3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................... 61 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................ .... 65 Kết Luận ..................................................................................................... 68 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 69 4
  5. Lời mở đầu Sau 20 nă m cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và dân doanh nói riêng; thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những nă m qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tă ng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đá ng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay, chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 60%) trong danh mục tài sản nhưng c ũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó, song song với việc tăng trưởng tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Trước tình hình đó, cộng với những kiến thức có được trong quá trình nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, tôi quyết định chọn tên đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của NHTM nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội nói riêng. Kết cấu c ủa chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần: 5
  6. Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 6
  7. Chương i rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm và phân loại Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng quan trọng là thu hút, tập trung các nguồn vốn, chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng và cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu không nhỏ. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vẫn là tín dụng. Trong các hoạt đ ộng của ngân hàng, tín dụng đ ược hiểu là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Theo nhiều tiêu thức, tín dụng được phân chia như sau:  Theo thời gian, tín dụng được phân chia thành tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm, để - tài trợ cho tài sản lưu động. Tín dụng trung hạn là những khoản vay thông thường từ 1 đến 5 - nă m, tài trợ cho các tài sản cố đ ịnh như máy móc thiết bị… Tín dụng dài hạn là những khoản vay từ 5 năm trở lên để tài trợ cho - tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. 7
  8. Nhìn chung, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn ở ngân hàng thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Đó là do các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của khách hàng. Hơ n nữa, tín dụng trung và dài hạn thường có rủi ro cao hơn và nguồn đắt hơn. Việc phân loại theo thời gian để ngân hàng quản lý nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi.  Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết - khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Trong phần lớn các ngân hàng, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng. Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính - hộ khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng không thực hiện đ úng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có nhiều loại như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng - thuê theo những thoả thuận nhất định. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê nghiệp vụ và thuê tài chính. Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách - hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thươ ng phiếu chưa đến hạn.  Theo tài sản đảm bảo, tín dụng được chia thành tín d ụng có và không có tài sản đảm bảo. Tín dụng có tài sản đảm bảo là việc ngân hàng cho khách hàng vay - vốn dựa trên cam kết người nhận tín dụng sẽ dùng tài sản đảm bảo để trả nợ trong một số trường hợp. 8
  9. Tín dụng không có tài sản đảm bảo: có thể được cấp cho khách hàng - có uy tín, thường làm ăn thường xuyên có lãi hoặc các khoản vay của các tổ chức lớn hay theo chỉ đ ịnh của Chính phủ. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn được phân loại theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…), theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định), theo mục đích sử dụng vốn (sản xuất, tiêu dùng…). Việc phân loại tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Nhìn chung, hoạt động này phải tuân theo 3 nguyên tắc sau. Thứ nhất, khách hàng phải cam kết trả cả gốc và lãi cho ngân hàng trong một thời gian xác định. Đó là do ngân hàng cho vay dựa trên các khoản tiền gửi của khách hàng và bản thân ngân hàng đ i vay mượn. Cho nên ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như cam kết. Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải thực hiện đ úng như cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, phù hợp theo luật hiện hành. Thông thường, hoạt động của ngân hàng đươc quy định trong luật nhưng mỗi ngân hàng lại có quy định riêng. Mục đích sử dụng vốn được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho những hoạt động trái pháp luật và phạm vi của ngân hàng. Nếu khách hàng s ử dụng vốn sai mục đ ích, khách hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước ngân hàng và luật pháp. 9
  10. Thứ ba, ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả. Bởi vì chỉ khi hoạt động sử dụng vốn vay ngân hàng mang lại lợi nhuận thì khách hàng mới có khả nă ng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng. Trong trường hợp thấy phương án hoặc dự án đó có thể có rủi ro cao, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có các hình thức đảm bảo tiền vay. 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng là hoạt động chủ yếu của phần lớn các ngân hàng thương mại, thường chiếm tỷ trọng từ 60 – 70% lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn tìm cách duy trì, mở rộng tín dụng thông qua việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Mặt khác, hoạt động tín dụng còn có tác động đến những hoạt động kinh doanh khác hay uy tín nên ngân hàng cũng phải quan tâm đến chất lượng tín dụng để tránh những ảnh hưởng xấu. Như vậy, ngay đối với bản thân ngân hàng, tín dụng đã c hiếm một vai trò quan trọng, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với nền kinh tế, tín dụng ngân hàng lại thể hiện một vai trò rõ nét hơ n. Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình đ iều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Trong cấu trúc hệ thống tài chính, ngân hàng là trung gian tài chính, có chức năng chuyển vốn từ người tiết kiệm đến người đầu tư và kiếm lời bằng phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tập trung vốn từ những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều chuyển đến những người muốn sản xuất kinh doanh, nhưng lại thiếu vốn. Do đó, các loại hình tín dụng càng phong phú và đa dạng bao nhiêu, quá trình điều hoà vốn càng đạt hiệu quả bấy nhiêu. Thứ hai, tín dụng ngân hàng cung cấp một nguồn vốn quan trọng, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói rằng: không một công ty nào có thể hoạt động tốt và tồn tại vững chắc trên thị trường mà không sử dụng vốn vay ngân hàng. Trong quá 10
  11. trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn; đặc biệt là có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư c hiều sâu c ủa doanh nghiệp. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp phải mất chi phí sử dụng, lại chịu sự thẩm định, giám sát từ phía ngân nên sẽ có ý thức tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Thứ ba, tín d ụng ngân hàng là một trong những công cụ chính sách tiền tệ, giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế. Thông qua hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng, Chính phủ có thể điều tiết lượng cung tiền tệ hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng cũng tham gia vào quá trình tập trung vốn, khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều công ă n việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tóm lại, tín dụng ngân hàng chiếm vai trò quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế. Để có thể phát huy được vai trò c ủa nó, ngân hàng càng ngày càng mở rộng nhiều loại hình tín dụng. Tuy nhiên, để tránh các tác động xấu có thể xảy ra, ngân hàng cần xem xét, đánh giá kỹ các rủi ro tiềm ẩn trước khi cấp tín dụng. 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng 1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ – loại hàng hoá đặc biệt, do vậy nó chứa đ ựng rất nhiều rủi ro, gây những tổn thất không mong muốn đối với ngân hàng. Những rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải trong quá trình hoạt động như : rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn…Trong đ ó, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng nên rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro có thể mang lại những tổn 11
  12. thất nghiê m trọng đối với ngân hàng, thậm chí làm phá sản. Để hạn chế được loại hình rủi ro này, trước hết phải hiểu thế nào là rủi ro tín dụng? Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng, nhưng trong phạm vi luận văn này, rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng xảy ra nh ững tổn thất tài chính mà ngân hàng phải chịu do người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc, lãi như cam kết có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không được trả. Thông thường, khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, k hông phải bao giờ các quyết định cũng là chính xác, một phần là do khách hàng, một phần do ngân hàng. Do vậy, trên quan đ iểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là tất yếu khách quan. Nhiều quan đ iểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, chỉ có thể hạn chế, không thể loại trừ. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Để có thể xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường tiến hành phân loại theo từng tiêu thức: Theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro tín dụng được chia thành rủi - ro theo khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Theo nguồn gốc hình thành , rủi ro tín dụng được chia thành 3 loại: - + Rủi ro từ phía người cho vay: là những rủi ro do chính sách của ngân hàng; việc nghiên cứu và dự báo; theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng; cán bộ tín dụng; công tác kiểm tra, kiểm soát… 12
  13. + Rủi ro từ phía người vay: rủi ro đạo đức, rủi ro vì khả năng tài chính yếu kém; biến động khả năng kinh doanh; vị trí của doanh nghiệp thay đổi; mối quan hệ với đối tác… + Rủi ro từ nguyên nhân khác: vì khâu quản lý của ngân hàng Nhà nước, chế độ chính sách, môi trường, biến động kinh tế… 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện nhanh c hóng những dấu hiệu này. Những chuyến thăm luôn phải có việc kiểm tra tình hình thực tế và sổ sách của khách hàng. Sau đây là một số dấu hiệu thường thấy từ phía khách hàng cần được kiểm tra:  Từ báo cáo tài chính : Ngân hàng không nhận được cáo báo cáo tài chính từ người vay một - cách kịp thời. Tiền mặt của khách hàng giảm - Khả nă ng thanh khoản/vốn lưu động giảm - Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định - Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc - cổ đông của công ty. Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng - Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng - Doanh thu tă ng nhưng lợi nhuận giảm - Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh - 13
  14.  Từ hoạt động kinh doanh Thay đổi về phạm vi kinh doanh - Mất những dây c huyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm - hoặc nguồn cung cấp. Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà - cung ứng chính Sự thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có - thể làm mất năng lực sản xuất hiện hành  Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng Số dư tài khoản tại ngân hàng giảm - Xuất hiện khoản nợ quá hạn - Đặt niềm tin nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn - Xin gia hạn nhiều lần hoặc đảo nợ nhiều lần - Xuất hiện các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ (như theo đề nghị - vay vốn) nhưng không dễ dàng nhận thấy chúng. Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định - hoặc về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản và kém cỏi.  Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi - Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một - sự chắp vá 14
  15. Mong muốn hoặc khă ng khă ng đòi “đánh bạc” với kinh doanh có - những rủi ro quá mức. Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ một cách không thực tế - Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật - chủ chốt Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc - các điều kiện kinh tế Tuy nhiên, khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không đáng kể. Nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì cán bộ cần xem xét, đánh giá kỹ để có thê hạn chế và giảm thiểu tác động của rủi ro tín dụng gây nên. 1.2.4. Một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng Nhiều năm về trước,để đá nh giá rủi ro tín dụng hầu hết các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương pháp định tính như xem xét khách hàng có đ ủ tư cách không, có tài sản thế chấp không, mục đích vay có hợp lý không…Tuy nhiên, phương pháp này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan, chính vì vậy, ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đá nh giá khách hàng để ra quyết định cho vay. Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho đ iểm để lượng hoá rủi ro tín dụng người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định các tiêu chí về kinh tế và tài chính liên 15
  16. quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đ ối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính… Đối với tín dụng công ty thì các chỉ tiêu tài chính thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng cơ bản thường được sử dụng 1.2.4.1. Mô hình điểm số Z Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phâ n loại rủi ro tín d ụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính c ủa người vay (Xj) - Tầm quan trọng của các trị số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ - của người vay (trọng số) Từ đó, Altman đ i đến mô hình cho điểm như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 = tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản - X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản - X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản - X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn - X5 = tỷ số doanh thu/tổng tài sản - 16
  17. Trị số Z càng cao thì người vay cao xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là că n c ứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi điểm số Z được cải thiện. Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế là chỉ phân biệt đ ược khách hàng thành hai nhóm vỡ nợ và không vỡ nợ. Trong thực tế, vỡ nợ được p hân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả tiền vay đến không trả. Như vậy, cần có một mô hình chính xác hơ n, với nhiều thang điểm khác nhau để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm. Hơn nữa, mô hình này không tính tới một số nhân tố q uan trọng nhưng khó lượng hoá, nhưng lại ảnh hưởng đá ng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như danh tiếng, mối quan hệ truyền thống hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. 1.2.4.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Ngày nay rất nhiều ngân hàng trên thế giới, trong đó có cả Việt nam sử dụng phương pháp cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng trong việc xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng ưa thích s ự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho đ iểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng và có kết quả tín dụng sau vài phút. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng s ử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản…Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho đ iểm từ 1 đến 10 tươ ng ứng với tình trạng người xin vay. Tổng đ iểm ở tất cả các hạng mục của khách hàng đó là tiêu chí để xếp hạng mức độ rủi ro cao hay thấp và từ đó có quyết định cho vay hay không? 17
  18. Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ đ ược sự phán xét chủ quan trong quá trình c ho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên mô hình này cũng có nhược điểm như không điều chỉnh linh hoạt thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế. 1.2.5 . Tác động của rủi ro tín dụng 1.2.5.1. Tác động của rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ của danh mục cho vay có vấn đề là đã ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Dưới đây là một số tác động xấu mà ngân hàng có thể gặp phải khi rủi ro tín dụng xảy ra: Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi có một khoản nợ bị coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng b ị giảm sút ngay; một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác, nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được, thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp rất nhiều khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra. Thứ hai, rủi ro tín dụng làm giảm khả nă ng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả nă ng thanh toán c ủa ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đó ng c ửa và tuyên bố phá sản. Thứ ba, rủi ro tín dụng giảm uy tín và nă ng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng mất khả nă ng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín c ủa ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơ n 18
  19. nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đá nh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng. Đ iều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khă n hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. 1.2.5.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế Hoạt động của ngân hàng thương mại mang tính xã hội hoá cao vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, khi một ngân hàng b ị phá sản, nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội. Trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đổ rất có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra, việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn; người gửi tiền không lấy lại tiền. Những hậu quả này còn làm giảm lòng tin c ủa công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. 1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thông thường, người ta phân rủi ro tín dụng thành ba nhóm: nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân thuộc về người vay, nguyên nhân khác. 1.2.6.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng Thứ nhất, sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đâ y bao gồm cả về nă ng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đá nh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp ; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo 19
  20. đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết. Thứ hai, sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra. Thứ ba, ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro. Thứ tư, định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2