intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank Chi nhánh Thăng Long

Chia sẻ: Nguyen Thien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

319
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Như vậy với tầm quan trọng như thế, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Về bản chất, rủi ro của ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì. Các ngân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank Chi nhánh Thăng Long

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank Chi nhánh Thăng Long
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 4 CHƯƠNG I ................................................................................................ ................. 5 Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng .............................. 5 I. Hoạt động của ngân hàng ......................................................................................... 5 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ................................ ....................... 5 2. Nh ững hoạt động cơ bản của ngân hàng .................................................................. 6 2.1.Tín dụng ................................ ................................ ................................................ 6 2.2 Huy động vốn ...................................................................................................... 11 2.3. Thanh toán .......................................................................................................... 12 2.4. Các hoạt động khác ............................................................................................. 12 II. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ................................................. 13 1. Khái quát về rủi ro ................................ ................................................................. 13 1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 13 1.2. Một số loại rủi ro thường gặp ................................ .............................................. 13 2. Rủi ro tín dụng ................................ ....................................................................... 16 2.1. Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng .............................................................. 16 2.2. Bản chất, nguyên nhân của rủi ro tín dụng .......................................................... 18 2.3. Các d ấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ................................................................. 22 3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng ............................................................... 27 CHƯƠNG II ................................ ................................ .............................................. 28 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng ở Techcombank Chi nhánh Thăng Long .............. 28 I. Giới thiệu về Techcombank Thăng Long ................................................................ 29 1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam......................... 29 2. Techcombank chi nhánh Thăng Long ..................................................................... 30 II. Rủi ro tín dụng tại Techcombank chi nhánh Thăng Long ...................................... 31 1. Quy trình tín dụng tại Techcombank ...................................................................... 31 1.1. Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ ................................ ..................... 31 1.2. Thẩm định, phân tích hồ sơ ................................................................................. 31 1.3.Kiểm soát nội dung thẩm định ............................................................................. 32 1.4.Tái thẩm định ................................ ....................................................................... 32 1.5.Phê duyệt tín dụng ............................................................................................... 33 1.6.Thông báo tín dụng .............................................................................................. 33
  3. 1.7.Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo ................................. 33 1.8. So ạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ .............. 34 1.9 .Giải ngân và hạch toán giải ngân................................................................ ......... 34 1.10 Theo dõi và qu ản lý khách hàng ................................................................ ......... 34 1.11.Phân loại khoản vay ................................ ................................ ........................... 35 1.12. Đánh giá lại khoản vay và khách hàng .............................................................. 35 1.13.Theo dõi và xử lý nợ quá hạn ............................................................................. 36 2. Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Thăng Long ..................................... 36 3.Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Thăng Long ...... 37 4. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà Techcombank Thăng Long đã thực hiện 43 CHƯƠNG III................................ ............................................................................. 57 Một số giải pháp kiến nghị hạn chế rủi ro tín dụng .................................................... 57 I. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ...................................................................... 58 1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định. ................................................................. 58 2. Quản lý danh mục tài sản đảm bảo ................................ ........................................ 60 3. Ngăn ngừa nguy cơ cho vay theo phong trào ........................................................ 62 4. Các biện pháp quản lý sau giải ngân ..................................................................... 63 5. Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có h ệ thống giữa các ngân hàng thương mại với nhau................................. .......................................................................................... 64 6. Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng .......................... 64 7. Đa dạng hoá danh mục tín dụng là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để hạn ch ế rủi ro tín dụng. .................................................................................................... 65 8. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng......................... 65 9. Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng ...................... 67 10. Thường xuyên giám sát, quản lý theo dõi cán bộ của ngân hàng .......................... 68 11.Các biện pháp khác: ............................................................................................. 69 II. Một số kiến nghị, đề xuất................................ .................................................... 70 1. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ............................................................. 70 2.Một số kiến nghị đối với Chính phủ................................................................ ......... 71 3. Kiến nghị đối với khách hàng của Ngân hàng. ....................................................... 71 KẾT LUẬN ................................................................................................ ............... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 73
  4. LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những đ ịnh chế tài chính quan trọ ng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Như vậy với tầm quan trọ ng như thế, sự an toàn trong hoạt độ ng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. V ề bản chất, rủi ro của ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì. Các ngân hàng đều cố gắng hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra bằng các biện pháp khác nhau. Trong b ối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển m ạnh mẽ đ ang đòi hỏ i ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động dịch vụ. Sau khi Ngân hàng Nhà Nước ra quyết đ ịnh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, rủi ro càng trở thành vấn đề quan tâm của các ngân hàng và những người quan tâm. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long em được tiếp x úc với các công việc của tín d ụng, hiểu được quy trình tín dụng cũng như tìm hiểu được mộ t phần các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Rủi ro đối với Ngân hàng có nhiều loại và phức tạp. Với phạm vi cuả một chuyên đề tốt nghiệp, em chọn đề tài nghiên cứu về “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank Chi nhánh Thăng Long ”. Qua chuyên đề này em hy vọ ng có thể góp phần vào việc hạn chế được những rủi ro hiện hữu cũng như tiềm ẩn tại Chi nhánh, tăng độ an toàn trong hoạt động tín dụng.
  5. CHƯƠNG I Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng I. Hoạt động của ngân hàng 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Theo Hiệp định Basel II, “Ngân hàng” được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “ Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này dể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Vậy sự hình thành của ngân hàng như thế nào và cùng với thời gian ngân hàng được phát triển dưới những hình thức nào? Các nhà khoa học đều đồng ý rằng hoạt động ngân hàng gần như đã xuất hiện cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người. Thông qua nghiên cứu cũng như các bằng chứng lịch sử cho thấy hoạt động ngân hàng đã ra đời từ khoảng 3000 đến 4000 năm trước công nguyên. Mỗi giai đoạn ngân hàng lại có những sự thay đổi trong nhận thức cũng như hoạt động. Ngân hàng đã đ i từ bước hình thành cực kỳ thô sơ và chính nhu cầu phát triển của xã hội và nền kinh tế là nhân tố chính thúc đẩy ngân hàng ngày một phát triển, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng các hoạt động, dịch vụ để trở thành một thành phần cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Giai đoạn sơ khai của ngành ngân hàng ra đời khi các thiết chế tổ chức xã hội bắt đầu được hình thành. Hoạt đ ộng của các ngân hàng sơ khai gồm có: đổi tiền, bảo quản và giữ hộ tiền của các thợ vàng và những người giầu có cho vay nặng lãi. Hoạt động của chúng mang tính chất gần giống như các tiệm cầm đồ ngày nay. Các hoạt động này xuất phát từ việc hầu như mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng. Quá trình giao lưu, buôn bán giữa các vùng, các lãnh thổ với
  6. nhau đã tạo ra thu nhập cho những người làm nghề đổi tiền, đúc tiền. Thu nhập đó có được từ chênh lệch giá mua và giá bán giữa các loại tiền. Hoạt động cất giữ hộ, cho vay nặng lãi và thanh toán hộ cũng được những người đổi tiền thực hiện. Việc có thể sử dụng tạm thời một phần số tiền của khách để cho vay đã làm xuất hiện việc thu hút tiền gửi bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Trong vòng từ thế kỷ thứ V cho đến thế kỷ X nhiều hoạt động mới được áp dụng đã đem lại bước phát triển mới cho ngân hàng so với giai đoạn sơ khai trước kia: chiết khấu thương phiếu, ghi chép và theo dõi khách hàng qua số hiệu tài khoản… Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, từ chỗ là ngân hàng của các thợ vàng, người cho vay ngân hàng sơ khai đã trở thành ngân hàng thương mại với chức năng chủ yếu là cho vay ngắn hạn rồi tiếp đó mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đ ầu tư vào bất đ ộng sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê…Các hình thức huy động ngày càng phong phú và đa dạng. Ngân hàng đ ã giúp các luồng tiền di chuyển một cách có hiệu quả đồng thời bằng danh mục các sản phẩm, dịch vụ của mình Ngân hàng cũng ngày một đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của cả người cần tiền lẫn người có tiền, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ không còn là độc quyền của các ngân hàng. Các công ty bảo hiểm. hiệp hội tiết kiệm cho vay, các tổ chức tín dụng tiêu dùng, các quỹ tín dụng, các hợp tác xã tín dụng cũng tham gia vào các loại hình dịch vụ như nhận gửi tiền, cho vay thu lãi. Tuy nhiên, trong bất cứ nền kinh tế nào trên thế giới thì ngân hàng thương mại vẫn là tổ chức lớn nhất, quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. 2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng 2.1.Tín dụng Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh “Creditium” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm và trong tiếng Anh gọi là “Credit”. Cũng có thể hiểu nôm na “tín dụng” có nghĩa là sự vay m ượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Trong mỗi một hành vi tín dụng hai bên cam kết với nhau: Một bên thì giao ngay một số tài hoá hay tiền bạc, còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hoá đó trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
  7. N hà kinh tế người Pháp, ông Louis Baundin, đ ã định nghĩa tín dụng như là “một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau. Hai bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng. N hững hành vi tín d ụng có thể được thực hiện do bất cứ ai, chẳng hạn hai người thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian chúng ta thấy một sự chuyên nghiệp đã x ảy ra và ngày nay khi nói tới tín dụng người ta thường nghĩ ngay tới các ngân hàng, vì các tổ chức nay luôn làm những việc như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, kí thác…Mặt khác, trong một nền kinh tế đã phát triển với thu nhập của những người làm công ăn lương gần tương đương nhau và một hệ thống ngân hàng thế giới hiện đại thì mọi người chỉ có vay mượn ngân hàng, hầu như không vay mượn lẫn nhau. Hoạt động tín dụng có tầm quan trọng bậc nhất trong ngân hàng đặc biệt là ở các nước đang phát triển và có nền kinh tế thị trường như ở nước ta. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có, thu nhập do tín dụng đem lại chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng.Có thể thấy đ iều này qua các số liệu về tỷ trọng cho vay trên tổng tài sản bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau: Bảng 1: Tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản của một số NHTM VN Đơn vị: % Tên ngân hàng 31/12/2003 31/12/2004 Agribank 83 83 Bắc Á 83 79 BIDV 48 46 ICB 66 95 MHB 78 75 Techcombank 42 45 V CB 42 46 Ngân hàng thương mại có thể coi như m ột doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu là việc đi vay để cho vay. Hoạt động này của ngân hàng
  8. thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn để bán lại quyền sử dụng vốn đó. Khác với các quan hệ mua bán thông thường, quan hệ tín dụng ngân hàng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay d ưới hình thức hàng hoá hay tiền tệ cho người vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, sau khi khai thác giá trị khoản vay trong thời hạn cam kết, người vay phải ho àn trả toàn bộ giá trị khoản vay và thêm kho ản lợi tức trả cho việc đ ược sử dụng khoản vay. Trong quan hệ tín dụng, giá trị vốn tín dụng được chuyển từ người cho vay sang người đi vay còn trong quan hệ mua bán hàng hoá giá trị hàng hoá thay đổi hình thái vật chất nghĩa là hàng hoá vẫn giữ nguyên giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay, tiền với tư cách là một vật có đặc điểm là quay trở lại điểm xuất phát với nguyên vẹn giá trị của nó đồng thời cũng lớn lên trong quá trình luân chuyển. Một đặc điểm nữa trong hoạt động tín dụng, đó là việc cả ngân hàng thương mại lẫn người gửi tiền, người đi vay đều duy trì mối quan hệ trên cơ sỏ lòng tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hay thiếu vốn. Là người đi vay, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả vốn cộng thêm khoản lợi tức hợp lý cho khách hàng. Là người cho vay, ngân hàng luôn mong muốn khách hàng sử dụng vốn hiệu quả, hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Như vậy, lòng tin đối với các b ên đóng vai trò rất đặc biệt trong quan hệ tín dụng. Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn .. đến bảo lãnh, cho thuê tài chính, phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng.Có thể phân loại tín dụng theo một số căn cứ sau: 2.1.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay:  Cho vay ngắn hạn: Là việc cho vay với thời hạn dưới một năm nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân ,hộ gia đình.  Cho vay trung hạn: Thời hạn vay từ 1 năm đến 5 năm  Cho vay dài hạn: Thời hạn vay trên 5 năm
  9. Việc cho vay trung và dài hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện.. các dự án mua sắm trang thiết bị, công nghệ, cải tiến kỹ thuật. 2.1.2. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng  Cho vay có bảo đảm: Cho vay b ảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó, ví dụ như xe cộ, nhà cửa, đất đai hoặc hàng hoá…Vật thế chấp những kho ản nợ rất đa dạng song một yêu cầu cơ bản là phải có thể bán được. Lý do chủ yếu đòi hỏi một khoản vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để người cho vay giảm bớt rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay khi đến hạn. Bảo đảm không có nghĩa là món nợ sẽ được hoàn trả vì còn nhiều chi phí , công đoạn liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo. Việc bảo đảm chủ yếu để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Trong trường hợp giá trị thanh lý của tài sản vượt quá giá trị khoản vay thì khoản chênh lệch sẽ được hoàn trả cho người vay nhưng nếu nếu không đủ giá trị khoản vay thì ngân hàng có thể trông đợi vào sự phán quyết của Toà án hay tịch biên thêm tài sản của khách hàng. Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối với các khoản cho vay vì một số nguyên nhân. Thông thường đó là do sự yếu kém về tài chính của người vay và khi đó thì ngân hàng cần có tài sản cầm cố, thế chấp để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Việc thời hạn cho vay kéo dài đồng nghĩa với rủi ro tăng thì việc đảm bảo gần như bắt buộc. Tỷ lệ cho vay tối đa được tính trên giá trị tài sản đảm bảo và tỷ lệ đó cao hay thấp tuỳ vào từng quy định của các ngân hàng, pháp luật, tư cách pháp nhân khách hàng…  Cho vay không có bảo đảm Khác với cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm được dựa trên uy tín, khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng, lợi tức có thể có trong tương lai cùng tình hình trả nợ trước đây. Với những doanh nghiệp, cá nhân m à nguồn thu nhập ổn định, là khách hàng lớn của ngân hàng, hoạt động hiệu quả có thể ngân hàng sẽ cho vay những khoản vay lớn mà thiếu giá trị tài sản đảm bảo thậm chí không có tài sản đảm bảo.
  10. 2.1.3. Căn cứ vào đối tượng sử dụng tín dụng  Cho vay doanh nghiệp: Đây các khoản tín dụng thương mại và công nghiệp với thời hạn biến động từ một vài tháng đến vài năm. H ình thức tín dụng có thể là vay món hoặc hạn mức. Doanh nghiệp có thể vay một lần toàn bộ khối lượng tín dụng hoặc cũng có thể được cung cấp một hạn mức tín dụng trong một kho ản thời gian nhất định và sẽ được sử dụng trong phạm vi tín dụng đó  Cho vay tiêu dùng. Đây là hình thức tín dụng đang rất phát triển với các sản phẩm, dịch vụ như cho vay ô tô trả góp, mua nhà trả góp, thấu chi. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một thị trường đầy tiềm năng. Mức lãi suất của các loại vay tiêu dùng khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của khoản vay: chất lượng và hình thức thế chấp, mức độ rủi ro và các yếu tố phi lãi suất kèm theo như các khoản phí hoặc hoa hồng. Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao. V ì vậy ngân hàng thường yêu cầu một mức lãi suất cao, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ, hàng hoá…  Cho vay Chính phủ:Chính phủ cũng là một trong những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Hình thức phổ biến là ngân hàng mua trái phiếu do kho b ạc nhà nước phát hành.Nhà nước cũng vay ngân hàng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở vật chất..  Cho vay các tổ chức tài chính khác: Việc vay mượn tạm thời giữa các tổ chức tài chính, tín dụng rất phổ biến và cũng tạo điều kiện cho việc lưu chuyển vốn nhanh hơn. Ở các nước có trình độ phát triển cao, các ngân hàng thương mại có mối liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành cả một hệ thống hoạt động hiệu quả.  Cho vay liên quan đ ến bất động sản: Việc cho vay đầu tư bất động sản đã có thời gian đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng ở một số nước như Việt Nam, Thái Lan..Khi giá nhà, giá đất rơi vào trạng thái đóng băng thì với các hoạt động tín dụng liên quan đến bất động sản ngân hàng phải tăng cường sự giám sát, có sự điều chỉnh phù hợp mức cho vay, định giá.. để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
  11. N goài các dịch vụ căn bản trên, hoạt động tín dụng của ngân hàng còn có một số dịch vụ như:  Bảo lãnh Đây là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ với bên thứ ba. Bảo lãnh phát triển nhờ uy tín của ngân hàng ngày được nâng cao. Bảo lãnh thường được áp dụng trong lĩnh vực xây lắp. Có nhiều loại bảo lãnh : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán….Ho ạt động bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng thu được phí bảo lãnh. Tuỳ từng trường hợp cụ thể và tuỷ vào chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng sẽ quy định khách hàng có phải có bảo đảm cho khoản bảo lãnh hay không, khách hàng có thể đ ược bảo lãnh mà không cần tài sản bảo đảm hoặc phải có tài sản bảo đảm theo quy định hoặc có thể sẽ phải ký quỹ một tỷ lệ nhất định đối với giá trị của khoản bảo lãnh, có thể là 10%, 80% hay 100% số tiền bảo lãnh.  Cho thuê thiết bị trung và dài hạn Với các thiết bị, phương tiện có giá trị lớn, các doanh nghiệp không muốn mua có thể sử dụng dịch vụ cho thuê thiết bị trung và dài hạn của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ mua thiết bị và cho khách hàng thuê kèm theo một số điều kiện. Kết thúc hợp đồng thuê, doanh nghiệp có thể được ưu tiên mua lại phương tiện với giá ưu đãi. Người ta cũng gọi hình thức này là thuê mua tài chính. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều các công ty tài chính mà chủ yếu là thuộc các Ngân hàng thương mại quốc doanh. 2.2 Huy động vốn Nhận gửi tiền, cất trữ hộ tiền là một trong những hoạt động có ngay ở thời kỳ sơ khai của ngân hàng. Việc được nắm giữ tạm thời một lượng tiền nhất định đi kèm với khả năng cho vay thu lãi đã khiến hoạt động nhận tiền gửi trở nên hấp dẫn với ngân hàng. Việc trả lãi cho các khoản tiền gửi đã trở nên phổ biến thậm chí còn có những cuộc cạnh tranh gay gắt về lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng để có thể huy động được được tiền. Một trong những nguồn quan trọng để huy động tiền là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Nếu như
  12. hoạt động tín dụng đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua việc cho vay, bảo lãnh… thì hoạt động huy động vốn là cơ sở cho hoạt động tín dụng thông qua việc huy động các nguồn tiền cho ngân hàng. Với vai trò như thế rõ ràng huy động vốn cũng quan trọng không kém gì tín dụng. Trong thị trường cạnh tranh hiện nay, ngân hàng nào chiếm ưu thế về các nguồn huy động thì sẽ có lợi thế rất lớn trong việc phát triển các sản phẩm, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng. Tất nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc huy động bằng mọi giá. Việc gia tăng chi phí trả cho các nguồn huy động có thể sẽ khiến ngân hàng gặp khó khăn. 2.3. Thanh toán Ngân hàng đ ã trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Bằng nhiều hình thức thanh toán đa dạng và thuận tiện như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ, L/C…ngân hàng đ ã tiết kiệm đáng kể cho khách hàng cả về thời gian cũng như chi phí và có độ chính xác cao. 2.4. Các hoạt động khác Sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá đã tạo tiền đề và thúc đẩy ngân hàng ngày một phát triển. Bên cạnh các hoạt động truyền thống, ngày nay ngân hàng đã mở rộng phạm vi phục vụ của mình sang nhiều lĩnh vực.  Bảo quản tài sản hộ: Việc nắm giữ một lượng tiền lớn đã yêu cầu các ngân hàng phải có những địa điểm cất trữ có độ an toàn cao. Với đặc thù như vậy và dịch vụ cất giữ các tài sản giá trị cho khách hàng cũng đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng.  Quản lý ngân quỹ: Đây là việc ngân hàng quản lý thu, chi cho khách hàng.  Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Hoạt động này của ngân hàng thể hiện phần nào vai trò to lớn của ngân hàng trong nền kinh tế. Trong một số giai đoạn khó khăn, Chính phủ sẽ phải dựa vào khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của các ngân hàng đ ể khắc phục những thiếu thốn trong chi tiêu và các nhu cầu cấp bách. Dù là cho chính phủ vay thì hoạt động này của ngân hàng vẫn tiềm ẩn rủi ro. Thực tế đã cho thấy nhiều trường hợp ngân hàng tài trợ cho các dự án của chính phủ và không thu được nợ. Nhưng đây là điều gần như bắt buộc đối với các ngân hàng.
  13.  Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ đại lý: Với lợi thế về mạng lưới Chi nhánh rộng cũng như kinh nghiệm quản lý, hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Sự cạnh trong khốc liệt trong ngành ngân hàng khiến các ngân hàng phải tìm các thị trường mới hấp dẫn hơn. Đó chính là hoạt động bảo hiểm và chứng khoán. Nền kinh tế càng phát triển thì lĩnh vực bảo hiểm và thị trường chứng khoán càng phát triển, đó là điều tất yếu. Ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động mua bán chứng khoán hoặc có thể tổ chức ra các công ty chứng khoán trực thuộc để cung cấp các dịch vụ liên quan đến chứng khoán. Với hoạt động bảo hiểm cũng thế, ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm danh tiêng hoặc tự thành lập công ty bảo hiểm cung cấp các sản phẩm bảo hiểm gắn với các sản phẩm ngân hàng như tiết kiệm hưu trí,…. II. R ủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1. Khái quát về rủi ro 1.1. Khái niệm Đến nay vẫn không có một định nghĩa chính xác nào về rủi ro. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, lĩnh vực, đối tượng mà rủi ro đ ược hiểu ở những góc độ khác nhau. Có thể hiểu theo một cách chung nhất, “rủi ro” là khả năng mà một sự kiện không có lợi nào đó xuất hiện. Lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề: “muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ có lợi nhuận ”. Nhưng sự đối mặt và chịu tác động của rủi ro có thể ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp, ngân hàng thậm chí có thể bị phá sản. Việc chấp nhận rủi ro chỉ được phép với một số loại rủi ro sau khi đã nghiên cứu chi tiết và áp d ụng các biện pháp phù hợp. 1.2. Một số loại rủi ro thường gặp Phân loại rủi ro ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng. Phân loại rủi ro đ ược hiểu là việc phân tách rủi ro ra thành từng nhóm riêng biệt dựa trên các dấu hiệu của chúng. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro đã giúp các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của từng
  14. loại rủi ro trong hệ thống rủi ro. Việc phân loại rủi ro hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Việc phân loại rủi ro xuất phát từ nhiệm vụ phân tích hoạt động của ngân hàng và hoàn thiện các phương pháp quản trị rủi ro, tạo điều kiện giải quyết những vấn đề quan trọng, làm rõ các chỉ số cơ bản để đánh giá được tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng, xác định được những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả tiềm năng mà ngân hàng có thể đạt đ ược. Thông thường rủi ro bao gồm các loại sau: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất. rủi ro luật pháp… 1.2.1. Rủi ro đặc thù: Đây là các rủi ro do bản chất của lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh đem lại. Trong lĩnh vực ngân hàng thường tồn tại một số rủi ro sau đây:  Rủi ro quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản trị ngân hàng thiếu kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo. Cũng có thể xảy ra do cán bộ nhân viên suy đồi đạo đức, không được đào tạo cẩn thận,…  Rủi ro cung cấp dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt động, rủi ro về các sản phẩm, về văn hoá, công nghệ..  Rủi ro thích ứng vốn: Rủi ro này được biểu hiện thông qua việc các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thường kém an toàn hơn các ngân hàng có quy mô vốn lớn hơn  Rủi ro tài sản thế chấp: Với các khoản vay cần tài sản đảm bảo thì tài sản cầm cố, thế chấp là một trong những biện pháp để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Nhưng đôi khi, những tài sản này cũng tồn tại những rủi ro khiến cho ngân hàng chịu thiệt hại như giảm giá trị tài sản, tài sản bị cháy, nổ, hỏng hóc… 1.2.2. Rủi ro thị trường 1.2.2.1.Rủi ro môi trường vĩ mô: Ngân hàng hoạt động trong mối liên hệ với rất nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau trong nền kinh tế đồng thời cũng chịu sự tác động rất lớn của hệ thống luật pháp,chính trị do vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Những mối liên hệ này có thể làm suy yếu khả năng chống chọi rủi ro của ngân hàng hoặc gây những thiệt hại tài chính. Những rủi ro thuộc nhóm này rất
  15. khó kiểm soát, chỉ có thể hạn chế trên cơ sở những dự báo. Rủi ro môi trường vĩ mô bao gồm:  Rủi ro tự nhiên: lũ lụt, thiên tại, hoả hoạn..  Rủi ro pháp lý: thường tác động tới các ngân hàng theo hai hướng sau - Các khách hàng và những người khác có thể vì lời đồn đại nào đó khởi kiện ngân hàng - Khi các thu xếp pháp lý của ngân hàng ví dụ như các hợp đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng có thể không đ ược đáp ứng hoặc Nhà nước đột ngột thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên.. Ở các nước đang phát triển, đây là lo ại rủi ro có thể gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế do thiếu các luật lệ hay các quy định cần thiết.  Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của ngân trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ bản thân ngân hàng. Ví dụ như sự xâm nhập thị trường mới nhưng thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này.  Rủi ro về kinh tế: loại rủi ro này liên quan tới sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ kinh doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng…Đây là loại rủi ro có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng. 1.2.2.2.Rủi ro môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, như các chủ thể khác trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Sự cạnh tranh xuất phát từ chính các ngân hàng thương mại với nhau, với các tổ chức tài chính khác cùng tác động từ phía khách hàng có thể gây rủi ro sau cho ngân hàng. - Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến dẫn đến khả năng ngân hàng mất khả năng thanh toán hoặc tốn thêm phí để bù đắp phần thiếu hụt. Rủi ro thanh khoản chủ yếu phát sinh từ xu hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trong bất cứ một cuộc khủng hoảng tài chính nào thì người gửi tiền
  16. sẽ rút tiền của mình nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ và khi đó rất dễ dẫn tới hiệu ứng “ domino ” trong hệ thống ngân hàng. - Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất và rủi ro quyền chọn đi kèm. - Rủi ro tín dụng: Đây là lo ại rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng vay không trả, không trả đầy đủ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi. Đây là loại rủi ro tác động rất lớn đến hoạt đ ộng phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể không thu hồi được nợ, mất khoản trích dự phòng rủi ro… - Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế có thể làm cho ngân hàng phải gánh chịu khi tỷ giá ngoại hối thay đổi 2. Rủi ro tín dụng 2.1. Khái niệm, đặc đ iểm của rủi ro tín dụng Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ chp phát triển, mở rộng hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đ ặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước hết được. Nguyên nhân của những rủi ro tiềm ẩn này là do ngân hàng là một trung gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp sau đó lại cho vay với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không huy đ ộng đ ủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ nhưng không có thị trường để cho vay thì tất yếu sẽ dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và xuất hiện rủi ro. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan như kinh tế, chính trị, xã hội…Từ đó gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngày nay ngân hàng không chỉ huy đ ộng vốn và cho vay mà còn kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: thanh toán, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, dịch vụ thẻ đại lý… Đó
  17. cũng là nguyên nhân dẫn đ ến sự đa dạng rủi ro của ngân hàng. V ới cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt , việc các ngân hàng chạy đua về lãi suất.. cũng sẽ gây rủi ro cho ngân hàng. Nói một cách ngắn gọn, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại là dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư cách là người đứng giữa các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng.Do vậy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại chứa đựng rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối… Trong tất cả các loại rủi ro trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, tập trung sự quan tâm nhiều nhất của các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng cho dù hệ số an toàn vốn có đạt tới 8% thì so với tài sản có, số vốn liếng của bản thân ngân hàng vẫn là không đáng kể hay có thể nói là vô cùng nhỏ bé. Rủi ro tín dụng là khả năng x ảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi khách vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng. Tín dụng thuê mua, đồng tài trợ. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận được đủ cả gốc lẫn lãi của các khoản vay đúng hạn ngược lại nếu người vay gặp khó khăn về tài chính thì cả gốc và lãi của khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kịên bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù x ảy ra với lãi suất thấp, mức vốn có thể mất không giới hạn. Rủi ro tín dụng thường tạo ra những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là ngòi nổ tự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi co những chất kích nổ sự phá hoại lan
  18. truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - x ã hội. 2.2. Bản chất, nguyên nhân của rủi ro tín dụng 2.2.1.Bản chất Trong kinh doanh ngân hàng, việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một yêu cầu khách quan, hợp lý. Vấn đ ề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được. Theo thông lệ quốc tế, tổn thất 1 % tổng dư nợ bình quân hàng năm là m ột ngân hàng có trình đ ộ quản lý tốt và hoàn toàn không tác động đến ngân hàng. 2.2.2.Nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.Cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây ra rủi ro tín dụng để có biện pháp hạn chế hiệu quả. Mặc dù các kho ản cho vay có vấn đề và các tổn thất là kết quả của nhiều yếu tố nhưng về cơ bản chúng là kết qủa của sự không sẵn sàng hoàn trả nợ vay của người vay, hay không có khả năng kiếm được lợi nhuận để giảm bớt dư nợ hoặc trả toàn bộ nợ như thoả thuận. Khó có thể nói được ở mức không sẵn lòng chi trả nào là yếu tố làm tăng các khoản cho vay chậm trả và gây thiệt hại đối với các ngân hàng thương m ại. Có một số ít khách hàng hoàn toàn không có ý thức trả nợ, có thể nói rằng việc thu hồi nợ của họ là rất khó khăn và phải thúc giục và thậm chí phải thi hành các biện pháp như trong hợp đồng. Sự không sẵn lòng chi trả khác xuất phát từ cơ hội làm ăn kinh tế của một số người vay. Trong các giai đoạn hưng thịnh, sự sẵn lòng chi trả lớn hơn so với trong giai đoạn suy thoái. 2.2.2.1.Đối với các khoản cho vay tiêu dùng Việc hoàn trả các khoản cho vay tiêu dùng cả ngắn hạn lẫn trung hạn và các kho ản cho vay bất động sản, nhà ở liên quan chặt chẽ đến công ăn, việc làm và lợi tức. Tất cả cá khoản cho vay tiêu dùng được chi trả từ lợi tức của người vay vì vậy trong giai đoạn thất nghiệp nào cũng có thể đặt họ trong tình trạng không trả được nợ. Việc thất nghiệp có thể là kết quả của nhiều nguyên nhân ví d ụ như việc đóng cửa nhà máy tạm thời hay vĩnh viễn, cũng có thể do bệnh tật, tai nạn
  19. khiến khách hàng phải nghỉ làm thậm chí có thể là cái chết đ ến bất ngờ. Cũng có thể do việc thay đổi địa điểm làm việc khiến người vay phải mất thêm các chi phí di chuyển, gây dựng cuộc sống mới có thể dẫn tới việc chậm chi trả các kho ản nợ của họ. Ngoài ra, khả năng chi trả các khoản cho vay tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng do các tình huống cá nhân như đau ốm và cái chết của người nhà. Cũng có thể do người vay hoạch định ngân quỹ kém, mạo hiểm, vay nợ ngân hàng khi có những bất ngờ xảy ra không dự đoán được, vượt quá mức lợi tức. 2.2.2.2.Đối với các khoản cho vay vì m ục đích sản xuất Có thể nói thiệt hại cao nhất của ngân hàng thuộc về các khoản cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng ngắn và trung hạn. Có nhiều lý do cho các thiệt hại cho vay và tất cả các lý do đó không thể được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp. Một lý do quan trọng cho các thiệt hại cho vay là sự yếu kém trong quản lý của người vay. Các lý do chủ yếu khác bao gồm các điều kiện kinh tế thấp kém cùng sự phụ thuộc quá nặng nề vào các khoản nợ. Lừa đảo không phải là một nguyên nhân chủ yếu của các thiệt hại cho vay, mặc dù có thể phải đối đầu với các yếu tố này. Phần lớn các vụ kinh doanh thất bại là do thiếu kinh nghiệm và không có khả năng chi trả. Có hai lý do chính là mức bán không thức hợp và yếu kém trong cạnh tranh. Các lý do khác là do gánh nặng của các chi phí hoạt động, các khó khăn về hàng tồn kho, địa điểm kinh doanh không thích hợp, tài sản cố định lớn quá mức. Sự thờ ơ là m ột lý do khác được liệt kê vào thất bại của doanh nghiệp cũng như lừa đảo và các tai hoạ như hoả hoạn và lụt lội mặc dù đây không là những lý do chính. Các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ngày càng cạnh tranh dữ dội. Nếu họ muốn phát triển và tránh được các khó khăn về tài chính, họ phải thường xuyên trong tư thế đổi mới, đưa ra các đường lối mới và thực hiện các cải tiến về chất lượng hàng hoá và dịch vụ của họ để cạnh tranh trên thị trường. Nếu không làm như vậy, cuối cùng các doanh nghiệp sẽ giảm sút về doanh số bán và lợi nhuận. Kỹ thuật phát triển nhanh khiến cho hàng hoá hiện tại bị lỗi thời và các doanh nghiệp hiện tại là những nhà sản xuất với chi phí cao. Quảng
  20. cáo và các phương pháp tiếp thị được cải tiến hữu hiệu hơn đã khiến nhiều doanh nghiệp thành đạt hơn và nhiều doanh nghiệp bị suy yếu.Nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ thường xuyên thay đổi. Người tiêu dùng luôn tìm kiếm những sản phẩm tốt hơn và sự lựa chọn bị ảnh hưởng đến doanh nghiệp, bởi quảng cáo. Một thay đổi trong nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thể rất tai hại. Các doanh nghiệp có lợi nhuận biên thường bị ảnh hưởng nhanh chóng và nghiêm trọng do thay đổi về nhu cầu hơn là đối với các doanh nghiệp có lợi tức cao. Các doanh nghiệp có khối lượng lớn vốn cố định và các doanh nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất chuyên môn cao cũng bị ảnh hưởng bất lợi bởi một thay đổi về nhu cầu. Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải được cấp vốn đầy đủ. Các doanh nghiệp cũng cần có ban quản trị có kiến thức về kỹ thuật sản xuất , các chính sách mua bán đúng đắn, sự kiểm soát hữu hiệu về giá thành và chi phí, chính sách thu ngân và tín dụng thoả đáng, nhạy bén với thay đổi, dự đoán và hoạch định đúng đắn. Các doanh nghiệp không có được những điều trên có nguy cơ gặp khó khăn khi có biến động về môi trường kinh tế và không ổn định. Nếu các doanh nghiệp ấy không thể khắc phục những khó khăn hiện tại, thiệt hại cuối cùng chắc chắn sẽ xảy ra. Và khi đó, ngân hàng với tư cách là người cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro. 2.2.2.3.Các hoạt động cho vay không hoàn hảo Một số khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể do sơ hở về thủ tục trong nội bộ ngân hàng. Đội ngũ nhân viên tín dụng phải bị trách nhiệm đối với các khoản vay có vấn đề  Phân tích các khoản cho vay không đầy đủ về kỹ năng quản lý của người vay  Phân tích không phù hợp các báo cáo tài chính  Kỳ hạn không rõ ràng đối với các khoản vay  Sự yếu kém trong việc xét duyệt và kiểm tra các khoản cho vay  Quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển ngân hàng  Các chính sách tín dụng thể hiện sự ưu đãi đặc biệt đối với bạn bề của các thành viên hội đồng quản trị, ban lãnh đạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2