Đề tài: Bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần
lượt xem 17
download
Đề tài: Bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần trình bày về các vấn đề chung về cổ tức và chính sách cổ tức trong công ty cổ phần, hạch toán chia cổ tức trong công ty cổ phần và hoàn thiện kế toán chia cổ tức trong các công ty cổ phần ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân MỤC LỤC A-LỜI NểI ĐẦU............................................................................................2 B-NỘI DUNG..................................................................................................3 I/CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN............................................................................................................3 1.Khái niệm về cổ tức..................................................................................3 2.Chớnh sách cổ tức trong chiến lược phát triển của công ty cổ phần 3 2.1 Khía cạnh mang tính chiến lược ..........................................................4 2.2 Khía cạnh mang tính thực tiễn về chính sách cổ tức.........................5 2.2.1 Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức..........5 2.2.2 Sự rủi ro của cổ tức trong tương lai và cổ tức của ngày hôm nay.......6 2.2.3 Thị trường không hoàn hảo và hiệu ứng nhóm khách hàng (clientele effects)7............................................................................................7 2.2.4 Ảnh hưởng của chính sách thuế tới chính sách cổ tức8........................8 3.Cỏc hình thức trả cổ tức trong công ty cổ phần...................................8 3.1 Trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend)8.........................................8 3.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend)9.........................................9 3.3 Trả cổ tức bằng tài sản(Property Dividend)10....................................10 II/HẠCH TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.............................11 1.Xác định số lượng cổ tức trên mỗi cổ phần........................................11 2.Trỡnh tù chia cổ tức................................................................................13 3. Hạch toán chia cổ tức.............................................................................15 3.1 Hạch toán chia cổ tức trên Thế giới..................................................15 3.1.1 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán Tây Âu.........................15 3.1.2 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán ở Bắc Mĩ.....................16 3.2 Hạch toán chia cổ tức ở Việt Nam.....................................................18 3.2.1 Hạch toán chia cổ tức bằng tiền..........................................................18 3.2.2 Hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu.................................................20 3.2.3 Hạch toán chia cổ tức bằng tài sản.....................................................21 III/ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM........................................................................................................................22 1.Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện..............................................................22 2.Các giải pháp hoàn thiện ........................................................................24 C- KẾT LUẬN..............................................................................................26 D-DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO27............................................27 1
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân A-LỜI NểI ĐẦU Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không ch ỉ ph ục vụ cho công tác quản lý tài chính mà còn cung cấp thông tin c ần thi ết đ ể phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh sau một thời kỳ hoạt đ ộng, công vi ệc này sẽ càng khó khăn và cần thiết hơn khi áp dụng vào những loại hình doanh nghiệp mới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cùng với Luật doanh nghiệp và chính sách đẩy mạnh cổ phần húa cỏc doanh nghiệp nhà nước, số lượng công ty cổ phần đã không ngõng gia tăng. Như vậy, vi ệc phân chia lợi tức của công ty cổ phần cũng là y ếu tè vô cùng quan tr ọng đ ối v ới sự phát triển của công ty. Hàng năm các công ty này sau khi quyết toán tài chính thì vấn đề phân chia cổ tức lại được đặt ra: Việc phân chia c ổ tức ảnh hưởng đến lợi Ých của cổ đông hay không? Ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty như thế nào? Việc chi trả cổ tức cho các c ổ đông như vậy đã hợp lý chưa? Hình thức trả cổ tức nào tác động đ ến công ty và cổ đông theo chiều hướng có lợi nhất? v.v… Xuất phát từ lÝ do nêu trên, em quyết định chọn đề tài: “Bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần.” Nhưng do hạn chế về mặt nhận thức còng như thời gian nghiên cứu nên đề án của em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc. Đồng thời qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nghiêm Văn L ợi – ng ười đã tận tỡnh giỳp đỡ em hoàn thành đề án này. Đề án của em gồm 3 phần chính như sau: I/Cỏc vấn đề chung về cổ tức và chính sách cổ tức trong công ty cổ phần II/Hạch toán chia cổ tức trong công ty cổ phần 2
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân III/ Hoàn thiện kế toán chia cổ tức trong các công ty cổ phần ở Việt Nam B-NỘI DUNG I/CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ T ỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.Khái niệm về cổ tức Cổ tức (Dividend) là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông sở hữu các cổ phiếu thông thường của công ty được thanh toán định kỳ khi công ty có lợi nhuận. Khoản cổ tức có thể được thanh toán b ằng tiền mặt, chứng khoán hay tài sản của công ty trên cơ sở quy ết định của Ban Quản trị. 2.Chớnh sách cổ tức trong chiến lược phát triển của công ty cổ phần Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng rất lớn đến lợi Ých kinh tế của công ty cổ phần và người lao động tham gia mua cổ phần. Đây là m ột trong những động lực để người lao động tham gia mua c ổ ph ần, thông qua đó tạo sự gắn bó và trách nhiệm đối với công ty, biến công ty t ừ ch ủ sở hữu chung chung thành chủ sở hữu trên thực tế.Cũng thông qua phân chia cổ tức mà tác động đến nguồn vốn đầu tư táI sản xuất mở rộng của công ty và lợi nhuận ròng sẽ thu được hàng năm. Vì vậy chính sách cổ tức mà công ty cổ phần sắp quyết định có ảnh hưởng đến giá th ị trường của công ty và do đó gián tiếp làm ảnh hưởng đến các cổ đông. Trong nền kinh tế thị trường hoàn hảo, thì chính sách cổ tức hầu nh ư không có tác động gì lên giá trị của công ty cả. Nhưng trong thực tế ngày nay hầu như không có công ty nào kinh doanh trong một th ị trường hoàn hảo, các công ty đều phảI sản xuất kinh doanh trong th ị trường không hoàn hảo, nên chính sách cổ tức cú tỏc động không nhỏ đến giá trị của công tác 3
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và vì vậy sẽ có những tác động lên lợi Ých kinh tế và động lực tham gia của các cổ đông. Do đó, cần phảI thận trọng khi đưa ra các quy ết đ ịnh liên quan đến chính sách cổ tức. Một thông điệp mà các nhà quản trị th ường lấy đó làm mục tiêu ứng xử là: “chớnh sỏch cổ tức phảI có tính ổn định, không thay đ ổi th ất th ường và phảI đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng chính sách cổ tức khỏc”. Ta lần lượt xét từng khía cạnh của chính sách này qua đõy chu ỏng ta sẽ có được một kết luận sơ bộ là: không tồn tại một chiến lược tối ưu cho chính sách cổ tức mà phảI tuỳ từng trường hợp cụ thể để ra các quy ết đ ịnh cụ thể. 2.1 Khía cạnh mang tính chiến lược Thực tế của việc quản trị một công ty cổ phần cho thấy, có những tình huống sản xuất kinh doanh công ty ph ảI huy động đ ến ngu ồn v ốn ch ủ sở hữu để tăng vốn đầu tư cho các cơ hội đầy triển vọng. Vấn đề là nên chọn lùa nguồn vốn chủ sở hữu nào: lợi nhuận giữ lại, hay ti ếp t ục tr ả c ổ tức ở mức cao và phát hành cổ phiếu mới.Ta lần lượt xem xét từng vấn đề: *Nếu sử dụng lợi nhuận giữ lại và hạn chế việc trả cổ tức, khi đó, chính sách này, sẽ làm nản lòng những nhà đầu tư mà mối quan tâm hàng đầu của họ là thu nhập từ cổ tức chứ không phảI từ lợi Ých của vốn do tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Những nhà đầu tư này( th ường là các định chế tài chính như quỹ hưu, quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm) sẽ bán cổ phiếu của công ty mà họ đang nắm giữ. Từ đó làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu, điều này mâu thuẫn mục tiêu tối h ậu mà công ty đeo đuổi là tối đa hoá sự giàu có của các cổ đông. Ngoài ra, vi ệc c ổ phi ếu công ty giảm giá do các nhà đầu tư bán đI cổ phiếu mà h ọ đang n ắm gi ữ s ẽ đ ặt công ty trước một tình huống là bị đe doạ thao tóng mua. 4
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân *Nếu công ty trả cổ tức ở mức cao, cô thể là việc trả cổ t ức b ằng ti ền mặt ở mức cao, khi đó, chính sách này sẽ tạo sức Ðp cho Ban qu ản lý công ty phảI hoạt động năng động, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn đồng thời đây cũng chính là điều kiện để công ty đào thảI những nhà quản trị kém, không có năng lực. Tuy nhiên việc trả cổ bằng tiền mặt ở mức cao sẽ h ạn ch ế khả năng tích tụ vốn của doanh nghiệp để táI đầu tư mở rộng sản xu ất kinh doanh, tỷ trọng vốn vay ngân hàng tăng lên và có khả năng mất cân đối các nguồn trả nợ nếu doanh nghiệp không thận trọng trong việc vay vốn hoặc việc đầu tư sẽ không được mạnh dạn. Bên cạnh đó, ta cần xem xét việc công ty trả cổ tức ơ mức cao nhưng bằng cách phát hành cổ phiếu nhăm huy động vốn tài tr ợ cho dù án, khi đó công ty sẽ phảI đối diện với các vấn đề sau: thứ nh ất là tốn kém phát sinh do chi phí phát hành cổ phiếu mới( trung bình bằng 15% t ổng giá trị phát hành); thó hai đó là: quyền kiểm soát của cổ đông s ẽ bị đe do ạ do cổ phiếu bị loóng giá. Như vậy việc lùa chọn phương án nào là không đơn giản, vấn đề là tuỳ từng trường hợp cụ thể công ty chọn phương án mang lại lợi Ých cao nhất cho các bên tham gia công ty cổ phần. 2.2 Khía cạnh mang tính thực tiễn về chính sách cổ tức Về mặt lý thuyết, khi bàn đến chớnh sỏch cổ tức các nhà nghiên c ứu luôn tranh luận với nhau về hai quan điểm: một là chính sách cổ t ức ccú ảnh hưởng đến giá trị công ty, hai là chính sách c ổ tức không ảnh h ưởng gì cả. Qua lý thuyết về chính sách cổ tức cho ta thấy hai điều: *NÕu không tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài- tức công ty không thể huy động vốn bằng cách đI vay hay tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì chính sách cổ tức sẽ phát huy tác dụng làm tăng giá trị của công ty mét khi công ty có cơ hội đầu tư mới có lại suất trên vốn đâu tư (rate on investment) l ớn hơn sỳõt sinh lợi hiện hành mà cổ đụng đòi hỏi. 5
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân * Nếu tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài thì chính sách cổ tức sẽ ch ẳng cú tỏc động gì đến giá trị của công ty, nói cách khác chính sách cổ tức s ẽ chẳng có ý nghĩa gì cả. Nhưng thực tiễn lại không như vậy, để chứng minh điều này ta lần lượt xem xét những nhân tố quan trọng mà trên thực tế nh ững nhà qu ản tr ị tài chính cần can nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa rấcc quy ết định liên quan đến chính sách cổ tức. Những nhân tố này bao gồm: 2.2.1 Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức. Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tinh cậy từ cổ tức bao gồm người già, quỹ hưu bổng, công ty b ảo hiểm… có thể sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đ ột ng ột của một công ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng l ợi nhuận giữ lại để đầu tư vào một dự án mới tạo giá trị gia tăng cho công ty trong tương lai. Lý thuyết cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, thì vi ệc c ắt gi ảm c ổ tức như thế sẽ không làm thiệt hại gì đến quyền lợi của cổ đông cho dù họ thuộc nhóm nào đI nữa, vì quyền lợi cuẩ họ sẽ nhanh chóng được đền bù nhờ sự tăng giá của thị trường của cổ phiếu mà họ đang năm gi ữ trước thông tin về dự án đầu tư mới. Thực tế không đơn giản nh ư th ế, th ứ nh ất, trước sự sụt giảm đột ngột trong thu nhập của cổ t ức nh ư th ế, nh ững co ỏ đông quan tâm đến thu nhập cố định và chắc chắn sẽ nhận ra rằng mô thức ngân lưu mục tiêu (pattern of cashflow) mà họ đó lên kế hoạch đã bị bóp méo không như mong đợi. Để táI lập lại mô thức này, h ọ ph ảI thay đ ổi l ại danh mục đầu tư của họ và như thế rất tốn kém. Liệu s ự tăng giá trong giá trị cổ phiếu hiện hành có đủ bù đắp được cho tổng thiệt hại gây ra từ sự sụt giảm trong thu nhập cổ tức hiện hành và sự tốn kém khi thay đ ổi danh mục đầu tư hiện hành của họ hay không? Hai là, nếu có s ự t ồn t ại của thuế lợi vốn (tax on capital gains) mà thực tế là cú, thỡ cho dù trường hợp 6
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân trên không xảy ra, thì họ vẫn phảI chịu một khoản thuế lợi vốn từ việc bán đI cổ phiếu đang nắm giữ hiện hành. Lợi Ých mang lại từ sự gia tăng giá trị cổ phiếu đến từ thông tin của dự án đầu tư mới vì th ế s ẽ gi ảm đI và vấn đề là phần lợi Ých còn lại liệu đủ đền bù cho nh ững thi ệt h ại mà các cổ đụng gánh chịu từ sự thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức hay không. Như vậy, điều này khác với lý thuyết cho rằng quy ền l ợi c ủa cổ đụng không hề bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách c ổ tức, th ực tế cho they quyền lợi của họ bị ảnh hưởng và điều này đã xảy ra. 2.2.2 Sự rủi ro của cổ tức trong tương lai và cổ tức của ngày hôm nay Trong một nghiên cứu của Myron Gordon ụng đã đưa ra một lập luận thách thức với những lập luận của lý thuyết M&M là: 1$ thu nh ập cổ t ức hôm nay thì lớn hơn 1$ lợi nhuận được giữ lại ngày hôm nay để đầu tư vào dự án mới, vì sự thành bại của dự án mới trong tương lai vẫn còn là một câu hỏi mở, do đó, cổ tức được chia trong tương laic ho d ự cú l ớn h ơn nhưng rủi ro hơn (vỡ tớnh khụng chắc chắn) do đó sẽ được chiết khấu ở một mức chiết khấu cao hơn. Kết luận này cho they các nhà đầu tư th ớch nhận cổ tức ngay bõy giờ hơn là chuyển nó vào trong tương lai, và vì vậy một chính sách giữ lại lợi nhuận cao hơn đồng nghĩa với tỷ lệ trả cổ tức thấp hơn, mặc dự cú thể không làm gia tăng rủi ro, nhưng các nhà đầu tư thỡ khụng nghĩ như thế vầ họ sẽ diễn giảI điều này như một tín hiệu không thuận lợi, và do đó, giá cổ phiếu của công ty s ẽ gi ảm ch ứ không tăng như lập luận trong lý thuyết. Vì vậy, nhận th ức của nhà đ ầu t ư v ề r ủi ro đối với thời điểm được chi trả cổ tức đã làm cho kết luận có được từ sự nghiờn cứu lý thuyết bị phá sản. 2.2.3 Thị trường không hoàn hảo và hiệu ứng nhoỏn khách hàng (clientele effects) Trên thực tế, các nhà đầu tư phảI gánh chịu các chi phí- đõy chớnh là hệ quả tất yếu của một thị trường không hoàn hảo, cụ thể như sau: 7
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân • Phớ môI giới nhà đầu tư phảI chịu khi chào bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. • Phí giao dịch khỏc, vớ dụ như chi phí tìm kiếm một nhà môI giới lấy hoa hang thấp. • Mất lãI trong quá trình chờ bán cổ phiếu. • Chi phí phát sinh do việc thay đổi danh mục đầu tư. • Thỳờ lợi vốn… Nếu nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của một công ty nhá, chưa lên sàn thì chi phí từng loại sẽ còn cao h ơn. Th ực t ế, có nh ững nhóm cổ đông (người già, công ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng…) thích những công ty có chính sách cổ tức phù hợp với mô th ức ngân lưu đ ược thi ết k ế cho riêng mục tiêu của họ, them chí họ săn sàng trả giá cao h ơn đ ể nắm gi ữ c ổ phiếu của công ty này. Sở hữu họ làm vậy là vì h ọ mu ốn có đ ược s ự đ ảm bảo cho một dũng ngõn lưu cố định, ổn định và đáng tin c ậy. M ột trong những sự lùa chọn cho loại ngân lưu cố định, ổn định và đáng tin cậy này chính là cổ tức được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty có chính sách cổ tức ổn định và Ýt thay đổi. Hiểu được điều này, các công ty cũng cố gắng theo đuổi chính sách cổ tức ổn định, đáng tin cậy nhằm huy động vốn từ các cổ đông này cho sự tăng trưởng của cụng ty.Hiờn tượng này được gọi là hiệu ứng nhóm khách hàng (clientele effects). Th ế nh ưng hiệu ứng này, với hệ quả của nó là một chính sách cổ tức ổn đ ịnh và nh ất quỏn cú tỏc động đến giá trị của công ty hay không? Câu tr ả l ời là “cú”, v ỡ việc theo đuổi chính sách cổ tức ổn định và nhất quán s ẽ khiến cho công ty phảI gánh chịu các chi phí như: (1) công ty sẽ phảI bỏ qua các cơ hội đầu tư tốt, làm tăng giá trị của công ty trong tương lai vì theo đuổi chính sách cổ tức này, (2) nếu không muốn bỏ qua cơ hội đầu tư tốt này, công ty ho ặc là phảI đI vay, hoặc là phảI phát hành thêm cổ phiếu mới. Chi phí c ủa vi ệc đI 8
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân vay là lóI sỳõt vay và sự gia tăng rủi ro tài chính mà công ty ph ảI gánh ch ịu, còn chi phí của việc phát hành cổ phiếu mới cũng tốn kém. 2.2.4 Ảnh hưởng của chính sách thuế tới chính sách cổ tức Chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, nếu thu ế l ợi vốn cao hơn thuế thu nhập đúng trờn cổ tức thì cổ đông s ẽ thích chính sách cổ tức cao hơn là chính sách cổ tức thấp, và ngược lại. Khi đó chính sách cổ tức mà công ty đeo đuổi sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà đầu tư là liệu cú nờn nắm giữ cổ phiếu của công ty hay không? Và như thế sẽ cú tác động đối với giá trị cổ phiếu của công ty. Sù thay đổi chính sách cổ tứccủa công ty có th ể đ ược các nhà đ ầu t ư có suy diễn như là một thông điệp về sự phồn vinh của công ty trong tương lai không. Ví dụ, nếu một công ty tuyên bố sẽ tăng tỷ lệ trả cổ tức hay phát hành cổ phiếu thưởng (Scrip shares), các nhà đầu tư sẽ xem đây nh ư là một thông điệp là Ban quản trị công ty tù tin là hoạt động kinh doanh c ủa công ty trong tương lai sẽ tạo đủ khả năng tiền mặt để công ty tiếp tục duy trì việc trả cổ tức ở mức vừa ban bè. Trong tương lai gần còng nh ư xa, thông điệp này gián tiếp sẽ là công ty sẽ phát triển phồn vinh trong tương lai, và như vậy giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng. 3.Cỏc hình thức trả cổ tức trong công ty cổ phần 3.1 Trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend) Cổ tức trả bằng tiền mặt là loại cổ tức được công ty phân phối cho cổ đông dưới hình thức chi phiếu hằng quý, tiêu biểu phần chia lợi nhuận của công ty cho cổ đông. Muốn chia cổ tức cho cổ đụng thì công ty ph ải có lãi. Việc chia cổ tức bằng tiền chỉ được thực hiện khi tiềm lực tài chính của công ty đủ mạnh, công ty không bị thiếu vốn hoặc m ất kh ả năng thanh toán sau khi chia cổ tức. Thông thường các công ty cổ phần trả cổ tức bằng ti ền. Khi th ực hiện như vậy, các công ty đã chuyển một ph ần tài sản c ủa công ty cho các 9
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cổ đông và kết quả là các cổ đông nhận được một lượng tiền nhất định, đồng thời tài sản và vốn cổ đông của công ty cũng giảm đi một lượng tương ứng (so với trước khi trả cổ tức). Qua thống kê về việc chi trả cổ tức và phân phối l ợi nhu ận sau thu ế của các doanh nghiệp cổ phần có phần vốn góp của nhà n ước, mới đây viện nghiờn cứu thành lập và Phát triển doanh nghiệp (Đơn vị trực thuộc Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam- VAFI) đã đ ưa ra đánh giá đ ối với việc trả cổ tức bằng tiền mặt như sau: do sức Ðp về thanh toán cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, một số doanh nghiệp cổ phần kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ vẫn thanh toán cổ tức cho các cổ đông nh ằm xoa d ịu cổ đông và để giữ vị trí quản lý của những người lãnh đạo. Hành động chia cổ tức như trên thực chất là lấy vốn điều lệ chia cho cổ đụng, trái với Luật doanh nghiệp nhưng không bị xử lý, Luật hiện hành chưa quy định chế tài để xử lý Ban quản lý và Hội đồng quản trị các doanh nghi ệp này. Vi ệc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm giá trị doanh nghi ệp, giảm khả năng huy động vốn từ các cổ đông hiện h ữu, giảm tốc đ ộ tăng tr ưởng của doanh nghiệp. 3.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend) Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, thông thường công ty phát hành thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho c ổ đông theo t ỷ l ệ c ổ phiếu hiện họ đang nắm giữ. Như vậy, thay vì nhận cổ tức bằng tiền, cổ đông nhận thêm một số cổ phiếu mới không phải trả tiền. Ví dụ: Nếu một công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phi ếu v ới t ỷ l ệ 20% thì điều đó có nghĩa là nếu cổ đông hi ện hành c ứ n ắm gi ữ 100 c ổ phiếu thì dược nhận thêm 20 cổ phiếu. Theo quy định của nhiều nước, khi trả cổ tức băng cổ phi ếu m ới, công ty phải thực hiện bút toỏn kế toán chuyển một phần giá trị của lợi nhuận giữ lại vào phần vốn góp và phần giá trị chuyển dịch này ph ải 10
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân tương đương với tổng giá trị thị trường của số cổ phiếu mới phân chia cho cổ đông. Nói cách khác, đõy chớnh là quỏ trỡnh: vốn cổ đông hoà một phần lợi nhuận giữ lại của công ty. Xem xét trước khi trả cổ tức và sau khi trả cổ tức băng c ổ phi ếu m ới có thể thấy những điểm chủ yếu sau: *Sè lượng cổ phiếu của công ty đang lưu hành c ủa công ty tăng lên. Tuy nhiên, vị thế của các cổ đông hiện hành không có sự thay đ ổi; hay nói cách khác tỷ lệ quyền sở hưũ của các cổ đông đối với công ty vẫn giữ nguyên như trước khi trả cổ tức bằng cổ phiếu. *Tài sản và vốn cổ đụng(vốn chủ sở hữu) của cụng tykhụng thay đổi so với trước khi trả cổ tức, ở đây chỉ có sự thay đổi thành ph ần v ốn c ổ đông của công ty. Nhưng, do số lượng cổ phiếu đang lưu hành s ẽ tăng lên, vì thế, giá trị sổ sách 1 cổ phiếu sẽ giảm xuống so với trứơc khi tr ả c ổ t ức bằng cổ phiếu. So với trả cổ tức bằng tiền th ỡ viờc trả cổ t ức b ằng c ổ phi ếu giúp cho công ty cú thờm được một lượng tiền vốn để thực hiện đầu tư . Mặt khác, ở các nước, công ty cổ phần bị đánh thuế 2 lần: thuế thu nh ập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân – tính trwn phần cổ tức mà các cổ đông nhận được. Nhưng nếu cổ đông nhận bằng cổ phiếu thì coi như họ đó có thể hoón nép một phần thuế thu nhập, bởi họ chỉ phảI nép thuế khi nhận được những khoản thu nhập thực tế. Vì vậy, hiện nay các công ty tăng cường việc trả cổ tức bằng cổ phiếu hơn là cỏc hỡnh thức khác. 3.3 Trả cổ tức bằng tài sản(Property Dividend) Một công ty có sở hữu chứng khoán trong các công ty khỏc cú th ể phân phối số chứng khoán này cho cổ đông công ty như là c ổ tức. Ho ặc c ổ tức có thể được phân phối bằng sản phẩm của công ty. Việc phân phối lợi tức bằng tài sản là nguyên nhân làm gi ảm tài s ản làm giảm tiền lãI để lại theo giá trị tài sản đó vào lúc phõn ph ối c ổ t ức, 11
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đồng thời vốn của công ty giảm theo giá trị th ị trường c ủa tài s ản mà công ty trả. Hình thức này hiện nay chưa được phổ biến. II/HẠCH TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.Xác định số lượng cổ tức trên mỗi cổ phần Muốn chia cổ tức cho cổ đụng thì công ty phảI có lãI. Tuy nhiên vi ệc trả cổ tức bằng tiền, tài sản hay cổ phiếu và mức trả cổ tức tren mỗi cổ phiếu bao nhiêu do Ban giám đốc quyết định. Để xác định cổ tức chia cho mỗi cổ phiếu ph ổ thông ng ười ta lo ại trừ số cổ tức chia cho cổ phần ưu đãI ra khỏi phần lợi nhuận chia cổ tứccho cổ phiếu phổ thông. Ngoài số cổ tức cố định trả cho các cổ phiếu ưu đãI, số cổ tức trả cho mỗi cổ phiếu còn lại được tính bằng công thức sau: Cổ tức chia cho mét Lợi nhuận chia cổ tức – cổ tức của cổ phiếu ưu được cổ phiếu phổ thông = đãi Số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân Trong công thức này, số lượng cổ phiếu bình quân được xác định như sau: Lượng cổ phiếu được chia cổ tức là số bình quân gia quyền của lượng cổ phiếu lưu hành trong năm. Số lượng cổ phiếu được chia cổ tức thường được tính bằng tổng số lượng cổ phiếu nhân với tời gian tồn tại của cổ phiếu trong năm và chia cho thời gian trong năm. Giả sử thồi gian trong năm dược tính theo ngày thì số lượng cổ phiếu bình quân trong năm được tính như sau: Sổ lượng cổ phiếu = ∑ số lượng cổ phiếu Thời gian cổ phiếu lưu hành (ngày) 365 ngày bình quân trong năm x 12
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Vớ dô: Tình hình thay đổi số lượng cổ phần trong năm 2005 tại công ty cổ phần Hà Nguyên như sau: Từ ngày 1 tháng 1 công ty có 10.000 cổ phiếu ph ổ thông đang l ưu hành. - Đến ngày 1 tháng 4 cổ phiếu tăng thêm 5.000 cổ phiếu do công ty thực hiện chia cổ tức bằng cổ phiếu. - Đến ngày 1 tháng 6 công ty mua lại 1.000 cổ phiếu. - ĐÕn ngày 1tháng 9 phát hành bổ sung thêm 5.000 cổ phiếu. - Lợi nhuận chia cổ tức là: 2.970.400.000đ Trước tiên, ta xác định mức cổ tức trên mỗi cổ phần của công ty Hà Nguyên theo 2 cách như sau: *Cách 1: Ta lập bảng: Ngày Nghiệp vụ về cổ Số Thời gian lưu Số lượng CP bình phiếu lượng hành quân (1) (2) (3) (4) (5) = (3) x (4) 01/ 01 Đang lưu hành 10.000 365 3.650.000 01/ 04 Chia cổ tức bằng 5.000 275 1.375.000 CP 01/ 06 Mua lại cổ phiếu 1.000 214 214.000 01/ 09 Phát hành bổ sung 5.000 122 610.000 Số lượng cổ phiếu bình quân = (3.650.000 + 1.375.000 – 214.000 + 610.000) /365 = 14.852 (cổ phiếu) * Cách 2: Từ Hết Nghiệp vụ về cổ Số TG lưu SLCP bình ngày ngày phiếu lượng hành quân (1) (2) (3) (4) (5) (6) = (4) x (5) 01/ 01 31/ 03 Đang lưu hành 10.000 90 900.000 01/ 04 31/ 05 Chia cổ tức bằng 15.000 61 915.000 13
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân CP 01/ 06 31/ 08 Mua lại cổ phiếu 14.000 92 1.288.000 01/ 09 31/ 12 Phát hành bổ sung 19.000 122 2.318.000 Cộng 365 5.421.000 Số lượng cổ phiếu bình quân = 5.421.000/ 365 = 14.852 Vậy mức cổ tức trên mỗi cổ phần = 2.970.400.000/ 14.852 = 200.000(đ) 2.Trỡnh tù chia cổ tức *Theo điều 67 Luật doanh nghiệp 1999 quy định về chia cổ t ức trong công ty cổ phần như sau: “1. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nép thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài s ản đ ến h ạn phải trả. 2. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ ph ần, th ời hạn và hình th ức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi đến tất cả các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi th ực hiện trả cổ tức. Thụng báo phải ghi rõ tên công ty, tên, địa ch ỉ c ủa ổ đông, số cổ phõng từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đụng đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức. 3. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.” *Từ quy định trên ta có thể khái quát thực hiện phân chia cổ t ức nh ư sau: 14
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Mỗi quý hội đồng quản trị công ty họp lại để quy ết định số lợi nhuận (nếu có) sẽ được phân phối thành cổ tức cho cổ đông như thế nào và bao nhiêu. Nếu cổ tức được tuyên bố (nghĩa là có cổ tức), hội đồng sẽ Ên định thời điểm lên sổ (Date of Record). Điều này có nghĩa là c ổ đông đang ở thời điểm hay trước thời điểm này đều có quyền nhận cổ tức. Người nào mua cổ phần sau thời điểm này sẽ phải đợi đến kỳ tuyên bố sau mới nhận được cổ tức. Kết quả là giá thị trương chứng khoán bị giảm đi theo số lượng cổ tức ngay sau thời điểm lên sổ cổ tức. Nói m ột cách khác cổ phần sẽ không có cổ tức “Ex-Dividend” sau thời điểm đó. Khi lợi nhuận của công ty gia tăng, h ội đ ồng qu ản tr ị có th ể nâng tỷ lệ cổ tức thông thường hoặc tuyên bố cú thêm cổ t ức “Extra Dividend”. Ngược lại, nếu chiều hướng lợi nhuận của công ty bất lợi, cổ tức có thể bị giảm hoặc huỷ bỏ hoàn toàn. Việc tuyên bố cổ tức nhiều hay Ýt được đăng ở phần đặc biệt về cổ tức trong cỏc bỏo. *Có 4 thời điểm cần chú ý khi trả cổ tức trong công ty cổ phần, đó là: • Ngày công bố chia cổ tức (declaration date) là ngày Hội đồng quản trị của công ty thông báo việc công ty sẽ chia cổ tức. Đồng thời với công bố chia cổ tức, ngày khóa sổ danh sách cổ đông được chia cổ t ức, ngày lập danh sách và ngày trả cổ tức cũng được đưa ra trong thông báo này. • Ngày khoá sổ (ex- dividend date) còn gọi là ngày chốt danh sách cổ đông được chia cổ tức. Các cổ đông phảI có tên trong danh sách cổ đông trong ngày này mới được nhận cổ tức. Ở Mĩ quy định th ời gian t ừ khi mua cổ phiếu đến khi được đưa tên vào danh sách cổ đông của công ty thông thường là 3 ngày làm việc nên muốn được nhận cổ tức thì cổ đông ph ảI mua cổ phiếu trước ngày khoá sổ 3 ngày. Theo nguyên tắc ghi nh ận doanh thu, cổ tức được ghi nhận vào ngày chia cổ tức chứ không phảI vào ngày lập danh sách, ngày khoá sổ hay ngày thanh toán do vậy người được nhận cổ tức phảI là những người có tên trong danh sách tại ngày công bố chia c ổ 15
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân tức, những nguời mua cổ phiếu sau ngày này sẽ ph ảI trả ti ền cho c ả ph ần cổ tức mà họ sẽ nhận. Các cổ đông mua cổ phiếu trong hoặc sau ngày khoá sổ sẽ không được nhận cổ tức mà người nhận cổ tức khi đó sẽ là người bỏn. Vỡ vậy vào ngày khoá sổ giá thị trường của cổ phiếu th ường giảm xuống tương đương với số cổ tức được chia do các cổ đông nhận cổ tức đã được xác định. Ngày khóa sổ phảI được thông báo trờn cỏc phương ti ện thông tin đại chúng để các cổ đông biết. Ví dụ, ở Mĩ ngày khoá sổ đ ược công bố trên nhật báo “ The Wall Street Journal” trong ph ần li ệt kê ngày khoá sổ của các loại cổ phiếu. • Ngày lập danh sách (date of record) là ngày công ty xem xét và l ập danh sách các cổ đông được chia cổ tức. Ở các nước, ngày lập danh sách được quy định thông thường sau ngày công bố chia cổ tức t ừ 2 đ ến 3 tu ần. Đây là khoảng thời gian cần thiết để lập danh sách các cổ đông được chia cổ tức. • Ngày thanh toán (date of payment) là ngày do Hội đồng quản trị của công ty quyết định, thông thường ngày thanh toán cổ tức sau ngày thông báo từ 4 đến 6 tuần. Để hiểu rõ hơn về cỏc kháI niệm này ta xột vớ dụ sau: các th ời điểm trong quá trình chia cổ tức được quy định ở công ty cổ phần Hà Nguyên như sau: Ngày công bố Ngày khoá Ngày lập Ngày thanh chia cổ tức sổ danh sách toán cổ tức Thứ Thứ tư Thứ sáu Thứ tư Thứ sáu Ngày 27/ 07/ 2005 5/ 08/ 2005 10/ 08/ 2005 09/ 09/ 2005 Ngày 27/7/2005 là ngày công ty công bố sẽ chia cổ tức cho các cổ đông vào ngày 10/9/2005. Chỉ những cổ đông có tên trong danh sách cổ đông công ty trước ngày 10/8/2005 mới được nhận cổ tức. Nh ư vậy đ ể 16
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân nhận được cổ tức, cổ đông phảI mua cổ phiếu của công ty trước ngày khoá sổ 6/8/2005, trứoc ngày lập danh sách 2 ngày làm việc. 3. Hạch toán chia cổ tức 3.1 Hạch toán chia cổ tức trên Thế giới 3.1.1 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán Tây Âu Kết quả công ty đạt được tính đến cuối năm được chia theo quy đ ịnh trong luật và điều lệ công ty - Dữ trữ luật định phải trích 5%, mức quỹ cần có phải đạt 10% vốn của công ty. - Trả lãi cổ tức theo tỷ lệ lãi chia cố định trên mệnh giá của cổ phiếu. - Lập các quỹ dự trữ khác (dữ trữ điều lệ). - Trả thù lao cho hội đồng quản trị, mức phân phối không quá 10% số lói phân phối còn lại sau khi lập quỹ dữ trữ do đã nêu trên. - Trả lãi cho cổ phần sáng lập. - Số lợi tức nếu còn sẽ chia đốu cho các cổ phần. Phần chia này có thể không thực hiện hàng năm, nếu đại hội đồng cổ đông quyết định tăng mức quỹ dự trữ tự do của công ty. - Nếu dư lói cú thể kết chuyển sang niên độ mới. - Kế toán nghiệp vụ phân chia kết quả về cơ bản gi ống các công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn. SƠ ĐỒ CÁC BểT TOÁN TK1061 – Dự trữ luật định TK 88 – Kết quả ch ờ phân phối (1) TK 1063 – Dự trữ điều lệ (2) TK 457 – Cổ đông – cổ tức sẽ trả (3) 17
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân TK110 – Kết chuyển niên độ mới (4) (1) Lập quỹ dự trữ luật định (2) Lập quỹ dự trữ theo điều lệ (3) Trả cổ tức cố định, cổ tức sáng lập (4) Sè dư lãi chuyển cho niên độ sau 3.1.2 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán ở Bắc Mĩ Hầu hết cổ tức cổ phần của các công ty cổ phần ở Bắc Mĩ được chi trả bằng tiền mặt, tuy nhiờn cũng có một số trường hợp cổ tức cổ phần được trả bằng hiện vật hoặc cổ phiếu. +Cỏc bút toỏn phản ánh việc trả cổ tức cổ ph ần bằng ti ền mặt nh ư sau: Vào ngày công bố trả cổ tức cổ phần, kế toàn ghi: Nợ TK Thu nhập giữ lại Có TK Cổ tức cổ phần phảI trả. Vào ngày trả cổ tức, kế toán ghi: Nợ TK Cổ tức cổ phần phảI trả Có TK Tiền mặt + Các bút toỏn phản ánh việc trả cổ tức cổ ph ần b ằng c ổ phi ếu nh ư sau: Khi cổ tức cổ phần trả bằng cổ phiếu được công bố, kế toán ghi: Nợ TK Thu nhập giữ lại Có TK Cổ tức cổ phần trả bằng cổ phiếu Khi phân chia cổ phần để trả cổ tức cổ phần: 18
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Nợ TK Cổ tức cổ phần được trả bằng cổ phiếu Có TK Cổ phiếu thường Thu nhập giữ lại thể hiện số thu nhập được tích luỹ (bao gồm cả những điều chỉnh thời gian trước) trừ đI số cổ tức cổ phần đã được công bố từ ngày thành lập công ty đến nay. Một số công ty chuyển một phần thu nhập giữ lại sang các TK riêng được gọi là phần để riêng. Chẳng hạn thu nhập tích luỹ được giữ lại cho mục tiêu kinh doanh, hoặc thu nh ập tích lu ỹ được giành riêng để đảm bảo cho hợp đồng bảo hiểm việc làm. Phần để riêng lấy từ thu nhập giữ lại được ghi như sau: Nợ TK Thu nhập giữ lại Có TK phần để riêng Các TK về phần để riêng vẫn là một bộ phận của toàn bộ thu nhập giữ lại thể hiện trong cổ phần của cổ đông. Cỏc bút toỏn được th ể hiện ở sơ đồ dưới đây: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK Tiền mặt TK Cổ tức cổ ph ần ph ảI tr ả TK Thu nhập giữ lại (2) (1) TK Cổ phiếu thường (3) (1) Xác định số cổ tức cổ phần phảI trả. (2) Trả cổ tức bằng tiền mặt. (3) Trả cổ tức bằng cổ phiếu. 3.2 Hạch toán chia cổ tức ở Việt Nam *Tài khoản sử dụng: TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” Bên Nợ: - Lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp. 19
- Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nép. - Lợi nhuận giữ lại để tích luỹ. - Trích lập các quỹ. - Chia lãi cho các cổ đông. Bên Có: - Sè thực lãi kinh doanh của công ty trong kì. - Xử lý các khoản lỗ kinh doanh. Dư Có: lãI kinh doanh chưa sử dụng. Tài khoản này có thể được chi tiết thành 2 tài khoản cấp II TK 4211 – Lợi nhuận năm trước: phản ánh kết quả kinh doanh tình hình phân phối kết quả và số lãI chưa phân phối của năm trước. TK 4212 – Lợi nhuận năm nay: phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lãI chưa phân phối của năm nay. TK 338 “ Cổ tức phảI trả” Bên Nợ : - Sè cổ tức đã trả cho cổ đông. Bên Có: - Sè cổ tức phảI trả cho cổ đông. Dư Có: - Số cổ tức còn phảI trả cho cổ đông đầu kì hoặc cuối kỳ. 3.2.1 Hạch toán chia cổ tức bằng tiền Cỏc bút toỏn ghi sổ khi chia cổ tức bằng tiền như sau: - Khi xác định số tiền chia cổ tức cho cổ đông, kế toán ghi: Nợ TK 421(4211,4212) Tổng số tiền trả cổ tức Có TK 338 (3388) cho cổ đông. Trong bút toỏn này tuỳ theo phân phối theo kế hoạch hay phân ph ối cuối năm sau khi duyệt quyết toán mà kế toán sử dụng tài kho ản 4211 ho ặc 4212 cho phù hợp. - Khi cổ tức được thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 338( 3388) Số tiền trả cho cổ đông 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương
48 p | 1707 | 686
-
Báo cáo thực tập: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Rodis Việt Nam
72 p | 973 | 304
-
Đề án: Bàn về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
28 p | 728 | 104
-
Đề tài“Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”
31 p | 399 | 102
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
46 p | 474 | 100
-
Báo cáo chuyên đề: Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
59 p | 286 | 67
-
Đề tài nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi
28 p | 598 | 56
-
LUẬN VĂN: Bàn về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải trả trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
33 p | 225 | 54
-
Đề án môn học Kế toán: Bàn về phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
24 p | 401 | 45
-
Đề tài: Kết quả kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
69 p | 215 | 41
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế
117 p | 91 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình vào công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần Dệt may Huế
101 p | 130 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí sản phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam
107 p | 37 | 8
-
Tiểu luận Đề tài: Bàn về chế độ hạch toán dự phòng phải thu khó
32 p | 228 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Mai Phương
90 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược thiết bị Y tế Đà Nẵng
113 p | 4 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phụ tùng xe máy Thanh Hà
95 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn