intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Biến đổi khí hậu toàn cầu và ứng phó của Việt Nam

Chia sẻ: Phạm Hồng Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

125
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài trình bày biến đổi khí hậu, các nguyên nhân gây biến đổi khí hậu và ứng phó của Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Biến đổi khí hậu toàn cầu và ứng phó của Việt Nam

  1. Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ  Hiện nay chúng ta phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề, như lạm phát,  thất nghiệp, tỷ lệ gia tăng dân số, khí hậu …vv.Trong đó “ khí hậu” là vấn đề  môi trường bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự  biến đổi khí hậu   (BĐKH), suy thoái đa dạng sinh học (ĐDSH), suy thoái nguồn tài nguyên nước   ngọt, suy thoái tầng Ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễn các chất   hữu cơ độc hại khó phân hủy …vv. Những vấn đề  này có mỗi tương tác lẫn  nhau và đều  ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con người cũng như  sự  phát  triển của xã hội. Trong đó dù  ở  mức độ  quốc gia hay phạm vi toàn cầu thì   BĐKH luôn được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất và hơn thế nữa nó  còn được coi là vấn đề quan trọng tác động tới tiến trình phát triển bền vững   hiện nay của toàn thế giới. Gần đây nhất, Thảm họa kép động đất, sóng thần và một loạt những  dư  trấn xảy ra tại đảo Sulawesi (Indonesia ) với số  người thiệt mạng trong  động đất, sóng thần kinh hoàng khoảng hơn 1.300 người. Theo  ước tính, ít  nhất 65.000 ngôi nhà bị  phá hủy và khoảng 60.000 người rơi vào cảnh màn  trời chiếu đất. Hiện có hơn 48.000 người phải rời bỏ  nhà cửa đi lánh nạn.  Phải chăng đây là sự  “lên tiếng” của thiên nhiên bởi những hành động phá   hoại thiên nhiên của con người. (Theo Nguồn tin Cơ quan Giảm nhẹ Thiên tai  Quốc gia Indonesia ) Việt Nam nằm trong 10 nước bị  ảnh hưởng nặng nề  nhất của BĐKH 20 năm qua vì bão, lũ và sạt lở đất (chuồi), theo Chỉ  số Rủi  ro Khí hậu do tổ chức Germanwatch (Đức) công bố  tháng 12/2015. Trong đó,   ĐBSCL là 1 trong 3 đồng bằng trên thế  giới dễ  bị  tổn thương nhất do nước   biển dâng, bên cạnh đồng bằng sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges   (Bangladesh). Tác động của BĐKH đến Việt Nam rất nghiêm trọng, là nguy  cơ  hiện hữu đối với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, mục tiêu thiên niên kỷ  và  sự phát triển bền vững. Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH, khi nước biển  dâng cao 1m,  ước chừng 5,3% diện tích tự  nhiên, 10,8% dân số, 10,2% GDP,  1
  2. 10,9% vùng đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp và 28,9% vùng đất thấp sẽ  bị  ảnh hưởng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “ Biến đổi khí hậu toàn cầu và ứng phó   của Việt Nam” là một yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng và cần thiết hiện nay.  Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí  quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi   các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”,  là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những  ảnh  hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của   các hệ  sinh thái tự  nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ  thống kinh tế ­ xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người. 1.2. Nguyên nhân biến đổi khí hậu  Có hai nguyên nhân chính tác động đến biến đổi khí hậu là do các yếu tố tự  nhiên và do các yếu tố nhân tạo. Tuy nhiên các nguyên nhân gây ra biến đổi khí   hậu do tự nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự biến đổi khí hậu và có tính   chu kỳ kể từ quá khứ  đến hiện tại. Vì vậy, tác động lớn nhất là do chính con   người. 1.2.1. Nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên)  Bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái   đất, sự  thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự  biến đổi của các dạng  hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. 1.2.2. Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) Xuất phát từ  sự  thay đổi mục đích sử  dụng đất và nguồn nước và sự  gia  tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con  người.  2
  3. Như  vậy, biến đổi khí hậu không chỉ  là hậu quả  của hiện tượng hiệu  ứng nhà kính (sự  nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác.   Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ  giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các  khí nhà kính khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ  nguyên công nghiệp.  Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí  CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ  170 đến 280 phần triệu (ppm).  Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ  còn tiếp  tục tăng với tốc độ  nhanh hơn nữa. Chính vì vậy, sự  gia tăng nồng độ  khí  CO2 trong khí quyển sẽ  làm cho nhiệt độ  trái đất tăng và nguyên nhân của  vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí  CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển. Khí hậu Trái đất chịu ảnh hưởng rất lớn của cân bằng nhiệt khí quyển.   Khi yếu tố  này bị   ảnh hưởng sẽ  tác động rất lớn gây biến đổi khí hậu. Cân   bằng nhiệt xảy ra nhờ các khí nhà kính như CO2, CH4, NOx… hấp thụ bức xạ  hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này lại được   các chất khí đó phát xạ  trở  lại mặt đất, qua đó hạn chế  lượng bức xạ  hồng  ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ  và giữ  cho mặt đất   khỏi bị  lạnh đi quá nhiều, nhất là về  ban đêm khi không có bức xạ  mặt trời   chiếu tới mặt đất. Nếu không có các chất khí nhà kính tự  nhiên, trái đất của   chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33 oC, tức là nhiệt độ trung bình trái đất  sẽ khoảng 18 oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trường hợp  không   có   các   khí   nhà   kính   được   gọi   là   “Hiệu   ứng   nhà   kính”   (greenhouse  effect). 1.3.  Những hiện tượng biến đổi khí hậu chủ yếu: ­ Sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho các hiện tượng thời tiết biến  chuyển theo chiều hướng cực đoan, khắc nghiệt hơn trước. Khắp các châu  lục trên thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết  cực đoan: lũ lụt, khô hạn, nắng nóng, bão tuyết… Dự báo của IPCC (Ủy ban  Liên chính phủ về thay đổi khí hậu) chỉ ra, thế giới sẽ còn phải đón nhận  những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa  đông, khô hạn sẽ khắc nghiệt hơn, nắng nóng cũng khốc liệt hơn.          ­ Mực nước biển tăng cao, nước biển đang dần ấm lên 3
  4. Sự nóng lên của toàn cầu không chỉ ảnh hưởng tới bề mặt của biển mà  còn  ảnh hưởng tới những khu vực sâu hơn dưới mặt biển. Theo đó,  ở  vùng  biển sâu hơn 700m, thậm chí là nơi sâu nhất của đại dương, nhiệt độ  nước   đang ấm dần lên.  Nhiệt độ gia tăng làm nước giãn nở, đồng thời làm tan chảy  các sông băng, núi băng và băng lục địa khiến lượng nước bổ  sung vào đại  dương tăng lên.  ­ Hiện tượng băng tan ở hai cực và Greenland Trong những năm gần đây vùng biển Bắc Cực nóng lên nhanh gấp 2 lần  mức nóng trung bình trên toàn cầu, diện tích của biển Bắc Cực được bao phủ  bởi băng trong mỗi mùa hè đang dần thu hẹp lại.  ­ Nền nhiệt độ liên tục thay đổi Nhiệt độ  trung bình mỗi năm của thập niên 90 cao hơn nhiệt độ  trung   bình của thập niên 80. Bước sang thế kỷ XXI, mỗi một năm qua đi, nhiệt độ  trung bình lại cao hơn.  Theo thống kê, 10 năm đầu của thế kỷ XXI đánh dấu  sự gia tăng nhiệt độ lớn với sức nóng kỷ lục của Trái đất. Nhiệt độ trung bình   toàn cầu tính trên mặt đất và mặt biển đã tăng khoảng 0,74 độ C trong thế kỷ  qua.           ­ Nồng độ carbon dioxide trong khí quyển đang tăng lên Theo phân tích các bong bóng khí trong băng  ở  Nam Cực và Greenland,  các nhà khoa học đã đưa ra kết luận rằng, 650.000 năm qua, nồng độ  khí  carbon dioxide (CO2) dao động từ 180 ­ 300ppm (đơn vị đo lường để diễn đạt  nồng độ theo khối lượng, tính theo phần triệu). 1.4. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ­ Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. ­ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường  sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. ­ Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng  đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. ­ Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng  khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật,  các hệ sinh thái và hoạt động của con người. 4
  5. ­ Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu  trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. ­ Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành  phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. 1.5. Tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế ­ xã hội 1.5.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp Nông nghiệp là ngành bị   ảnh hưởng  nghiêm trọng nhất. Nước biển  dâng làm mất diện tích đất canh tác. Gây ra các hiện tượng thời tiết cựa đoan  như: hạn hán, lũ lụt, sa mạc hóa… Cường độ lạnh trong mùa đông giảm dần,  thời gian nắng nóng dài hơn gây ảnh hưởng đến sợ phát triển của các loài cây  trên các vùng miền. Nước biển dâng còn gây ra hiện tượng xâm nhập mặn,  khả năng tiêu thoát nước giảm gây khó khăn cho công tác thủy lợi. Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật,  dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại làm xuất hiện nguy  cơ  gia tăng các loài “thiên địch”. Biến đổi khí hậu có thể  tác động đến thời   vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ  thuật tưới tiêu, sâu bệnh,  năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học bị  đe  dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước và do khô hạn, tăng  thêm nguy cơ diệt củng của động vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. 1.5.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến lâm nghiệp Nhiệt độ  và lượng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài sẽ  làm thay   đổi sự  phân bố  và khả  năng sinh trưởng của các loài thực vật và động vật   rừng. Nhiều loài cây nhiệt đới  ưa sáng sẽ  di cư  lên các vĩ độ  cao hơn và các   loài cây á nhiệt đới sẽ  mất dần. Số  lượng quần thể  các loài động thực vật   quý hiếm sẽ ngày càng suy kiệt và nguy cơ tiệt chủng tăng. Nhiệt độ  tăng và   hạn hán kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng, nhất là các rừng trên đất than   bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượng phát thải khí nhà  kính, làm gia tăng BĐKH và tạo điều kiện cho một số loài sâu bệnh hại rừng   phát triển. BĐKH làm thay đổi số lượng và chất lượng hệ sinh thái rừng, đa dạng  sinh học. Chức năng và dịch vụ  môi trường (điều tiết nguồn nước, điều hòa  khí hậu, chống xói mòn …) và kinh tế của rừng bị suy giảm.  5
  6. Nước biển dâng và hạn hán làm giảm năng suất và diện tích cây trồng  dẫn tới nhu cầu chuyển đổi rừng sang đất sản xuất nông nghiệp và khai thác  thủy sản tăng cũng như nhu cầu di cư lên vùng cao, làm gia tăng nạn phá rừng. 1.5.3.Tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản Tác động của biến đổi khí hậu  ảnh hưởng đến môi trường thủy sinh   trên biển. Nhiệt độ nước biển tăng gây bất lợi về một số thủy sản, quá trình   khoáng hóa và phân hủy nhanh hơn  ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh   vật, làm cho thủy sinh tiêu tốn hơn trong quá trình hô hấp và hoạt động khác,  ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thương phẩm của thủy sản; thúc  đẩy quá trình suy thoái của san hô hoặc thay đổi quá trình sinh lý và sinh hóa   trong quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo. Mất nơi sinh sống thích hợp của   một số  loài thủy sản nước ngọt trong các rừng ngập mặn. Ao hồ  cạn kiệt  trước thời kỳ thu hoạch, sản lượng nuôi trồng giảm đi rõ rệt. Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của  một số  loài thủy sản nước ngọt; Rừng ngập mặn hiện có bị  thu hẹp  ảnh   hưởng đến nơi cư  trú của một số  loài thủy sản; khả  năng cố  định chất hữu   cơ  của HST rong biển giảm dẫn đến giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang  hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do đó chất lượng môi trường sống   của nhiều loài thủy sản xấu đị. 1.5.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến công nghiệp Phần  lớn  các  khu  công  nghiệp  đều  trên  vùng  đồng  bằng thấp   trũng  dễ   bị   tổn  thương  trước  nguy  cơ  biến đổi khí hậu  đặc  biệt  là   nước biển dâng; vùng nguyên liệu công nghiệp cũng sẽ có nhiều thay đổi về  quy mô sản xuất cũng như về khối lượng sản phẩm. Công  nghiệp  chế  biến   lương  thực,  thực  phẩm  cũng  gặp nhiều trở ngại đối với quá trình chế biến  sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, chế biến hải sản, thủy sản. 1.5.5. Tác động của biến đổi khí hậu đến năng lượng Biến đổi khí hậu kéo theo gia tăng cường độ lũ, cả đỉnh lũ và trong một   số  trường hợp cực đoan, các nhà máy thủy điện buộc phải xả  lũ và các sông  đang ở  mức báo động rất cao. Hạn hán làm giảm thời gian phát điện và hiệu   suất điện năng trong trường hợp hạn hán khốc liệt. Sa sút về tiềm năng điện   6
  7. gió. Có khả  năng làm giảm tiềm năng của những nguồn năng lượng khác  trong tương lai.  Biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến cung ứng và nhu cầu năng lượng.   Khó khăn hơn cho hệ thống vận chuyển dầu và khí từ dàn khoan trên biển đến   các nhà máy hóa – lọc dầu; làm trội thêm chi phí thông gió và làm mát hầm lò   khai thác than và làm giảm hiệu suất của các nhà máy điện.Tiêu thụ điện cho các   thiết bị sinh hoạt như điều hòa nhiệt độ, quạt điện, bảo quản lương thực, thức   ăn gia tăng theo nhiệt độ. Chi phí tưới và tiêu trong sản xuất lúa, cây công nghiệp  gia tăng.  1.5.6. Tác động của biến đổi khí hậu đến giao thông vận tải Biến đổi khí hậu ảnh hưởng xấu đến cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.  Nhiều đoạn đường sắt, quốc lộ, đường giao thông nội bộ, cảng biển và cảng  hàng không có thể bị ngập. Xói lở nền móng, phá vỡ kết cấu cầu đường, nhất  là ở vùng núi,  các  công  trình  giao  thông  đường  bộ,  đường  sắt  cũng  như  đường ống.Thúc  đẩy  sự   thoái  hóa  và  hư   hại  của  các  công  trình  giao   thông vận tải các loại và tăng chi phí bảo trì, tu bổ  các công trình và phương  tiện giao thông vận tải. Tăng nguy cơ  rủi ro đối với giao thông vận tải,  Ảnh   hưởng đến nhiều hoạt động giao thông bao gồm thiết bị, động cơ và phương   tiện. Tăng chi phí điều hòa nhiệt độ, nhất là trong vận chuyển hành khách.  1.5.7. Tác động của biến đổi khí hậu đến du lịch Mực nước biển dâng khiếnmột số  công trình trên các bãi biển đều phải  dần dần nâng cấp để thích ứng. Gây nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe  của du khách bởi những tác động không mong muốn của thời tiết. Ảnh hưởng   của các tia tử ngoại. Biến đổi khí hậu gây nhiều khó khăn cho sự nghiệp phát  triển du lịch bền vững. Biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến cả ba yếu tố  bền vững về  kinh tế, bền vững về  xã hội và bền vững về  tài nguyên thiên  nhiên và điều kiện tự  nhiên và do đó gián tiếp tác động đến sự  nghiệp phát  triển du lịch II. ẢNH HƯỞNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU  2.1. Biến đổi khí hậu toàn cầu  Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng tuyết sẽ bị tan  nhanh trong những thập niên tới. Trong thế kỷ XX, mực nước biển tại châu Á  7
  8. dâng lên trung bình 2,4 mm/năm, riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự  báo sẽ tiếp tục dâng cao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm ­ 4,3 mm/năm.  Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi ở  của hàng triệu người sống ở các khu vực thấp ở Việt Nam, Bangladesh, Ấn  Độ và Trung Quốc,… làm khan hiếm nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á  do biến đổi khí hậu đã làm thu hẹp các dòng sông băng ở dãy Hymalayas. Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), nhiều loại hình thiên tai và  thời tiết cực đoan diễn ra với quy mô và tần suất ngày càng lớn. Tại Hội nghị  LHQ về  BĐKH (COP 23)  ở  Born, Đức (11/2017), số  liệu thống kê cho thấy  trên toàn thế  giới, từ 1996­2016, thiên tai do BĐKH làm chết 520.000 người,  gây thiệt hại kinh tế 3.160 tỷ USD.  2.2. Biến đổi khí hậu tại Việt Nam hiện nay  Thứ  nh ất, nguy c ơ  thi ếu n ướ c ng ọt và xâm nhậ p mặ n:    Vi ệt Nam có  hai vùng châu thổ  r ộng l ớn là châu thổ  sông Hồ ng, di ệ n tích 17.000km2  và châu thổ  sông Cửu Long (Mê Kông), di ệ n tích gầ n 35.000km2. Châu  thổ  sông Cửu Long là vùng ch ịu  ảnh h ưở ng m ạnh nh ất c ủa ch ế  độ  thủ y  triề u t ừ  bi ển truy ền vào vùng hạ  lưu qua nh ững con sông và kênh rạ ch  ch ằng   ch ịt   nh ư:   sông   Tiề n,   sông   Hậ u   hoặc   nh ư   Gành   Hào,   Bồ   Đề …  Thủy triều t ừ  v ịnh Thái Lan qua các sông Cái L ớn, Bả y Háp, Đông Cung,   Ông Đố c, Cửa L ớn… S ự  xâm nhậ p mặn do tri ều Bi ển Tây ít hơ n so với   triề u Bi ển Đông. Hậu qu ả  c ủa quá trình xâm nhậ p mặ n sâu là gây hạ n   trên ph ạm vi ngày càng r ộng h ơn, nh ất là vụ  lúa đông xuân bởi không thể  lấy n ướ c  nhiễm mặn  ở  kênh rạ ch để  tướ i. Nướ c  mặ n tràn lên sẽ  làm  ch ế t hàng loạt cây cối trên những cánh đồ ng rộ ng lớn. Ngay c ả  khi  độ  mặn th ấp h ơn 1% cũng làm giả m năng suất cây tr ồ ng và thủ y sả n n ướ c   ngọt. Ngoài ra, s ự  xâm nhập m ặn còn gây ra vấ n nạn thi ếu n ướ c s ạch  sinh ho ạt  ở các vùng dân cư. Khô hạn kéo dài, mưa ít thì xâm nhập mặn càng sâu hơn. Chẳng hạn,   vào năm 2005, trên sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ  Chiên mức độ  xâm  nhập mặn đã tiến sâu vào tới 60 – 80 km ; tuyến sông Hậu 60 – 70km.  Ở các  sông Vàm Cỏ Tây, Vàm Cỏ Đông xâm nhập sâu tới 120 – 140km gây thiệt hại   rất lớn. Tỉnh Long An, thiệt hại 16 tỷ đồng; hơn 14.000ha mía giảm năng suất   từ  5 – 10%; hơn 1.000ha lúa  ở  huyện Đức Hòa đã chết trắng, do bị  nhiễm  8
  9. mặn. Tỉnh Sóc Trăng thiệt hại 46 tỷ  đồng. Tỉnh Hậu Giang 9.000 ha bị  xâm  nhập mặn, thiệt hại 11,4 tỷ đồng… Thứ hai, bão và nước dâng do bão: Những năm gần đây do biến đổi khí  hậu, thời tiết có những diễn biến thất thường nên thiên tai xảy ra dồn dập  với cường độ ngày càng cao hơn. Nhiều trận bão tàn phá nặng nề, gây thương   vong người, phá hoại nhà cửa, thuyền bè và cướp trắng mùa màng, phá hủy   hàng nghìn ki­lô­mét đê sông, đê biển, đường bờ  biển cũng bị  hạ  thấp nhanh   chóng, nước dâng cao và xâm nhập mặn càng sâu hơn. Trong thời gian 30 năm   qua, người ta ghi nhận được có một nửa trong tổng số các cơn bão đổ bộ vào  Việt Nam đã làm dâng cao mực nước trên 1m và có 11% số cơn bão làm dâng  cao mực nước biển trên 2m. Thứ  ba, nguy c ơ  xói lở:   Hầ u hế t b ờ  bi ển n ướ c ta đang bị  xói lở  với  cườ ng độ  từ  vài mét tới hàng chụ c mét mỗ i năm và có xu hướ ng gia tăng   mạnh trong m ột th ập niên gần đây. Bờ  biển nướ c ta ch ỉ  có 2.800km đê  biển, trong đó có 1.400 km đê tr ực ti ếp v ới bi ển và khoả ng 1.400km đê  cửa sông. Hệ  thống đê hầ u hế t đượ c đắ p bằ ng đấ t theo phươ ng pháp thủ  công để  lấn bi ến, ngăn mặ n, ph ần l ớn đã xuố ng cấ p. Nế u vì lý do nào đó  mà các con đê bị  v ỡ  thì ruộ ng đồ ng sẽ  bị  nướ c bi ển làm cho nhiễ m mặn   không th ể  gieo tr ồng đượ c trong nhiều năm. Trên các tuyế n đê biển củ a  mi ền   Bắc   trong   5   năm   qua   đã   có   tới   165   v ị   trí   sạ t   lở   tổ ng   cộng   t ới  252km, đe dọa tr ực ti ếp đế n an toàn các khu vực thành phố , thị  xã và khu   tập trung dân cư… Ng ập úng  ở  vùng châu thổ  diện rộng vào mùa mưa lũ,  các dòng sông gia tăng cườ ng độ  xâm thực ngang, gây sạ t lở  l ớn  ở  các  vùng ven b ờ  trên nhiề u khu v ực t ừ B ắc vào Nam. Ở các vùng ven biển đã  thấy  rõ   hiệ n t ượ ng  vùng  ngập  tri ều  c ửa   sông  mở   rộ ng hình  phễ u trên  diện rộng, nhất là  ở  hạ  du các hệ  thố ng sông nghèo phù sa như  các hệ  thống sông Thái Bình, Bạch Đằ ng, ven bi ển H ải Phòng, Quả ng Ninh và  hệ  th ống sông Đồ ng Nai  ở  vùng ven bi ển Bà Rị a – Vũng Tàu và Thành   phố  H ồ  Chí Minh. B ờ  bi ển mi ền Trung t ừ  Qu ảng Ngãi đế n Bình Thuậ n  cũng đang bị  sóng bi ển xâm thực khá mạ nh, nhiề u khu v ực t ốc độ  sạ t lở  bờ  bi ển t ừ 15­30m/năm. Thứ  tư, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản và du lịch suy   giảm. Các vùng ven biển Việt Nam có số  dân khoảng 18 triệu người, chiếm  gần 1/4 dân số cả nước, trong đó diện tích đất sử dụng chiếm 16% tổng diện  tích cả nước. 58% số dân vùng ven biển chủ yếu sống dựa và nông nghiệp và  9
  10. đánh bắt thủy sản, khoảng 480.000 người trực tiếp làm nghề  đánh bắt hải  sản, 10.000 người chế  biến và 2.140.000 người cung cấp các dịch vụ  liên   quan đến nghề cá. Biến đổi khí hậu sẽ gây đe dọa ở nhiều cấp độ, nhiều lĩnh   vực kinh tế – xã hội. Đặc biệt, hầu hết nông dân Việt Nam có rất ít đất canh  tác, đặc biệt là nông dân vùng ven biển. Vì vậy, việc mất đi một phần rất lớn   quỹ đất trồng do biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, cùng quá trình đô thị  hóa và công nghiệp hóa sẽ  đặt Việt Nam trước một thách thức rất nghiêm  trọng. Thứ năm là, sự tổn hại về đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Theo đánh giá  của Ngân hàng Thế  giới đối với các sinh cảnh tự  nhiên quan trọng  ở  Việt  Nam dựa trên những kịch bản nước biển dâng, cứ 1m nước biển dâng lên có   thể ảnh hưởng tới 27% sinh cảnh tự nhiên, trong đó 33% ở khu bảo tồn, 23%  các vùng có đa dạng sinh học chủ  chốt. Những tác động tiềm tàng này đang  tăng lên từ  1/4 đến 1/3 tất cả  các vùng sinh cảnh tự  nhiên then chốt  ở  Việt  Nam. Những khu vực này phần lớn là các khu bảo tồn và đề  nghị  bảo tồn   hiện nay của Việt Nam, thường tập trung trên các đảo và khu vực bờ biển. Rõ   ràng là đa dạng sinh học Việt nam đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng   khi nước biển dâng. Ngoài những  ảnh hưởng xấu vừa nêu, biến đổi khí hậu – nước biển   dâng cao sẽ  nhấn chìm và phá hủy kết cấu hạ  tầng và tài nguyên du lịch, từ  đó làm giảm lượng khách và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của hàng triệu  người, trong đó đa phần là người nghèo. Thứ sáu là, sự phá hủy các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng. Theo  IPCC (Công  ước khung về  biến đổi khí hậu), do tác động của biến đổi khí  hậu toàn cầu, khả năng mực nước biển sẽ dâng cao 1m vào cuối thế kỷ XXI,   hệ  quả  là hằng năm Việt Nam có 40.000km2 vùng ven biển sẽ  chịu  ảnh   hưởng nặng nề, trong đó có 90% thuộc Đồng bằng sông Cửu Long bị  ngập   hoàn toàn, thiệt hại về tài sản có thể lên tới 17 tỷ USD. Tại 24 tỉnh, thành phố  vùng duyên hải nước ta có 266 cảng biển lớn,   nhỏ; lại là nước có nhiều tiềm năng về  dầu khí trong khu vực. Nước biển   dâng cao kèm theo mưa bão lớn sẽ  đe dọa tàn phá các kết cấu hạ  tầng quan  trọng, gây ngập lụt các tuyến đường sắt ở  vùng duyên hải, sân bay, phá hủy   cầu cống và hệ  thống  ống dẫn cùng nhiều công trình kết câu hạ  tầng giao   thông khác. 10
  11. Thứ bảy là, ô nhiễm nguồn nước sạch và suy thoái môi trường. Mực nước  biển dâng còn ảnh hưởng trực tiếp đến đến nguồn nước sạch và vệ sinh môi  trường. Do ngập lụt trong thời gian dài, các loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất   thải từ các nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, các chất thải khác… bị rửa trôi,   xuống hồ  ao, sông suối trôi nổi khắp nơi, dịch bệnh dễ  xảy ra và khó kiểm  soát, sức khỏe của người dân sẽ  bị  đe dọa nghiêm trọng. Các công trình cấp  nước sạch tập trung bị hư hỏng hoặc do nguồn nước cấp b ị ô nhiễm gây khó   khăn cho việc xử lý nước, cung cấp nước sạch cho nhân dân. 2.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu của Việt Nam hiện nay  Việt Nam được dự đoán bị tác động nặng nề nếu khí hậu tăng lên 1oC   và nước biển dâng cao 1m. Trong 45 năm (1956­2000) có 311 cơn bão và áp   thấp  ảnh hưởng đến Việt Nam. Mỗi năm chính phủ  phải chi hàng nghìn tỷ  đồng để  khắc phục hậu quả  thiên tai. Chỉ  riêng năm 2007, thiên tai đã làm  thiệt hại 11.600 tỷ  đồng, hơn 400 người chết, mất tích; làm ngập và hư  hại  113.800 ha lúa, phá huỷ  1.300 công trình đập, cống thủy lợi. Đặc biệt, theo  các kịch bản BĐKH của Việt Nam, đến cuối thế kỷ XXI, sẽ có 40% diện tích   vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), 11% diện tích vùng Đồng bằng   sông Hồng và 3% diện tích của các địa phương ven biển khác sẽ  bị  ngập  nước. Khi đó sẽ có 10­12% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất 10% GDP.   Đặc biệt, 20% diện tích TPHCM sẽ bị ngập. Bên cạnh đó, từ  năm 1987 đến nay, Việt Nam  đã tham gia ký kết  nhiều công  ướ c quốc tế  v ề  b ảo v ệ  môi trườ ng và  ứng phó biế n đổ i khí  hậu toàn cầu. Đây là một trong những c ơ  sở  pháp lý để  Việt Nam thực  hiện lồng ghép các yếu tố  bảo vệ  môi trườ ng,  ứng phó với biế n đổ i khí   hậu vào mục tiêu và chiến lượ c phát triển kinh tế  ­ xã hội.  Việt Nam là  một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu  (BĐKH) và nước biển dâng. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu  BĐKH, đến năm 2100, nhiệt độ  trung bình  ở  Việt Nam có  thể  tăng lên  300C và mực  nước biển có thể  dâng 1m. Theo đó, khoảng 40 nghìn km2  đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập. Theo dự đoán của Chương trình  phát   triển   Liên   Hiệp   Quốc   (UNDP),  các   tác   động   trên   sẽ  gây   thiệt   hại  khoảng 17 tỷ  đồng mỗi năm và khiến khoảng 17 triệu người không có  nhà.  11
  12. Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn ven biển tác  động xấu đến hệ  sinh thái rừng tràm và rừng trồng trên đất nhiễm phèn  ở  ĐBSCL. Trong những năm gần đây, tuy rừng có tăng lên về  diện tích nhưng  tỷ lệ rừng nguyên sinh vẫn chỉ khoảng 8%. Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), Nước ta với bờ biến dài   và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2 ­ 0,6m sẽ có từ  100.000 đến 200.000ha đất bị  ngập và làm thu hẹp diện tích đất sản xuất  nông nghiệp. Nước biển dâng lên 1m sẽ  làm ngập khoảng 0,3 ­ 0,5 triệu ha   tại Đồng bắng sông Hồng (ĐBSH) và những năm lũ lớn khoảng 90% diện  tích của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập từ 4 ­ 5 tháng, vào mùa  khô khoảng trên 70% diện tích bị  xâm nhập mặn với nồng độ  lớn hơn 4g/l.  Ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số 4  triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực Quốc gia và  ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân.  2.2.2. Nguyên nhân  ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu bởi hai nguyên  nhân: Thứ  nhất: Việt Nam là quốc gia có đường bờ  biển dài với hai đồng  bằng châu thổ  lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.   Việc nước biển dâng cao, bão, lũ lụt, hạn hán hay xói lở bờ biển và xâm nhập  mặn là thảm họa nghiêm trọng đối với con người và phát triển kinh tế. Việt  Nam có đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, các hệ sinh thái (HST) phong phú. Tuy  nhiên trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau mà ĐDSH và các  HST. Đặc biệt là các HST rừng có (ĐDSH) cao bị suy thoái trầm trọng. Thứ  hai: Nước ta là một nước có thu nhập  ở  mức trung bình thấp với   hơn 60% dân số  sinh sống  ở  khu vực nông thôn và sinh kế  chủ  yếu dựa vào  môi trường thiên nhiên. Hậu quả của thiên tai sẽ  làm thay đổi sinh kế  và đời  sống của hàng triệu hộ  gia đình nông dân, đặc biệt là các hộ  nghèo. Người  nghèo có  thể  sẽ  trở  thành người nghèo cùng cực và những người  đang  ở  ngưỡng nghèo hay vừa thoát nghèo sẽ  lại trở  thành những người nghèo nếu  họ phải đối mặt với những rủi ro do thiên nhiên gây ra. Các tác động của biến   đổi khí hậu có nguy cơ  làm phá vỡ  các kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội,  ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển của đất nước, đặc biệt trong công tác   12
  13. xóa đói giảm nghèo, phổ  cập giáo dục, bình đẳng giới và chăm sóc sức khỏe   cho người dân... III. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ  HẬU Ở VIỆT NAM  Việt Nam là nước đang phát triển, phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính  ở  mức độ  còn thấp nhưng lại phải hứng chịu nhiều tác động của BĐKH.  Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong số các  nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó  vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long bị ngập chìm nhiều  nhất. Nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp,  tổn thất khoảng 10% GDP, nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số  bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 25% GDP. Để  ứng phó, Chính phủ  Việt Nam đã và đang tiến hành nhiều hoạt  động như  xây dựng thể chế, xây dựng Chương trình, Mục tiêu quốc gia, giao  nhiệm vụ  điều phối các hoạt động ứng phó với BĐKH cho các Bộ,  Ngành.  Đồng thời Việt Nam mở  rộng nhiều kênh thông tin về  BĐKH trong cộng  đồng và phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ trên nhiều lĩnh  vực về BĐKH. Nhà nước và nhiều địa phương đã phối hợp với các nhà tài trợ  tạo lập được cơ chế khuyến khích sử dụng và phát triển năng lượng tái tạo  như: năng lượng khí sinh học (biogas, phế  thải trong nông nghiệp  ở  nông  thôn); năng lượng mặt trời (thiết bị đun nước nóng, chiếu sáng bằng pin mặt  trời), khí gas (bãi rác đô thị); năng lượng gió (phát điện, bơm nước vào ruộng  muối ở vùng ven biển, hải đảo); thủy điện, đặc biệt là thủy điện nhỏ và cực  nhỏ với công suất lắp đặt lên tới hàng nghìn MW (phát điện ở vùng sâu, vùng  xa hoặc phối hợp điều tiết, cấp nước, tưới tiêu), ... Đặc biệt một dự án thí  điểm xây dựng chi trả hấp thụ carbon trong lâm nghiệp đã được triển khai ở  huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thị trường  carbon của Việt Nam. Để ứng phó với BĐKH, Chính phủ Việt Nam còn triển  khai các dự án về sản xuất điện năng không thải CO2. Đó là dự án xây dựng  nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở Việt Nam sẽ được khởi công vào năm 2015  ở Ninh Thuận. Đây là những bước ứng dụng công nghệ năng lượng mới phù  hợp với điều kiện của Việt Nam mà không ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế  trong dài hạn, không gia tăng lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.  13
  14. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những hoạt động mở đầu, chúng ta còn phải  thực hiện ngay những hành động cụ thể như quy hoạch và tiến hành nâng cấp  hệ thống đê biển, đê cửa sông bảo đảm chống được mức nước triều tần suất  5% ứng với gió bão cấp 9 (năm 2015) và cấp 10 (năm 2020) đối với các tỉnh  từ Quảng Ninh đến Quảng Nam. Từng bước thực hiện bốn nhân tố chính là  vấn đề buôn bán lượng khí thải, hợp tác kỹ  thuật, giảm phá rừng, ứng phó  với BĐKH nhằm đạt được những mục tiêu dài hạn để góp phần vào mục tiêu  chung của toàn cầu. Dù còn nhiều thách thức nhưng đến nay những chương  trình, kế  hoạch đã được triển khai, nhất là công tác thông tin, truyền thông  nâng cao nhận thức cộng đồng và đã tạo được nhiều giống cây trồng mới  thích nghi với sự BĐKH. Cùng với sự quan tâm và hợp tác của các tổ  chức  quốc tế, các Quốc gia trong khu vực và thế  giới, Việt Nam sẽ  ứng phó và  thích ứng thành công với BĐKH, hạn chế thiên tai, phát triển bền vững. Các nhà khoa học cho biết: Tạm tính với diện tích 1.000.000 ha nếu chỉ  50% diện tích có rừng cây thân gỗ  thì mỗi năm rừng  ở  dãy Trường Sơn giữ  được 22 ­ 25 triệu tấn CO2, góp phần đáng kể  vào giảm hiệu  ứng nóng lên  toàn cầu mà không cần đầu tư  gì ngoài bảo vệ  rừng. Bảo tồn đa dạng sinh  học, đặc biệt là đảm bảo an ninh môi trường sẽ là một chiến lược thích ứng   lợi hại của Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng trước thảm họa  BĐKH. Bởi rừng có vai trò không thể thay thế trước đe dọa của BĐKH. Rừng  làm chậm các tác động tiêu cực do BĐKH tạo ra. Nguồn dược liệu, dự  trữ  gen và thiên địch có ở trong rừng có khả năng giảm nhẹ các bệnh dịch cho con  người, vật nuôi và cây trồng bùng phát do BĐKH. 3.1. Nội dung  ứng phó với biến đổi khí hậu vào chính sách phát  triển Các chương trình đã đưa ra quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo chung cho  việc đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chính sách phát triển  kinh tế ­ xã hội cụ thể như sau: Một là, nội dung của quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí  hậu phải được chủ động tích hợp, gắn kết vào tất cả các bước của quá trình   xây dựng, thực  hiện kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội của ngành,  địa  phương. Hai là, lồng ghép hài hòa các nhóm giải pháp phi công trình (nhóm giải  pháp về thể chế chính sách, nhóm giải pháp về quản lý và nhóm giải pháp trợ  giúp cho quản lý) và nhóm giải pháp công trình. 14
  15. Ba là, các giải pháp  ưu tiên được lựa chọn phải đồng bộ, thiết thực,  hiệu quả, phù hợp với loại hình và đặc điểm của mỗi loại thiên tai cũng như  mức độ ảnh hưởng có thể có của biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện và  khả năng thực tế của từng ngành, từng địa phương. Bốn là, thiết kế chính sách theo hướng khuyến khích tính chủ động của   các tỉnh nằm trong các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai. Cân đối giữa chính   sách hỗ  trợ của Trung  ương, tỉnh và các nguồn khác. Tăng cường sự  tham gia   của cộng đồng một cách toàn diện (đóng góp ý tưởng sáng tạo, đóng góp vật  chất, sức lao động)... Xây dựng hệ  thống chính sách phòng chống, giảm nhẹ  thiên tai từ dưới lên có sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là từ đề  xuất của các tỉnh, huyện, xã và các ngành. Các chính sách phòng chống và giảm   nhẹ  thiên tai, các kế  hoạch hành động phải có quan hệ  chặt chẽ  với chương   trình xây dựng nông thôn mới, chiến lược an sinh xã hội và các quy hoạch phát  triển của ngành. Năm là, đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện nhưng có  ưu tiên. Đảm bảo   lồng ghép một cách đồng bộ và toàn diện các giải pháp giảm nhẹ rủi ro thiên  tai vào kế  hoạch phát triển 5 năm và hằng năm của các ngành, các chương   trình, dự  án và được xây dựng trên cơ  sở  đánh giá mức độ  thiệt hại của  ngành, khả  năng  ứng phó của ngành và cộng đồng. Các giải pháp phải được  xếp hạng  ưu tiên trước khi lồng ghép vào kế  hoạch phát triển. Chú trọng cả  các hoạt động phòng ngừa,  ứng cứu và hồi phục, giải pháp về  tổ  chức thể  chế, công trình và phi công trình, cơ  chế  điều phối giữa các cơ  quan ban  ngành. Lấy đó làm căn cứ lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội  của từng cấp. Sáu là, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ  kế  hoạch các ngành, các   cấp về kỹ năng lập kế hoạch và kỹ năng lồng ghép giảm nhẹ rủi ro thiên tai.   Trong đó bao gồm các kỹ năng: đánh giá mức độ  thiệt hại; đánh giá năng lực   ứng phó của ngành, cộng đồng; phân tích rủi ro thiên tai; lập kế hoạch…  Bảy là, thể  chế  hóa việc lồng ghép giảm nhẹ  rủi ro thiên tai vào kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội và kế  hoạch phát triển của các ngành từ  Trung ương đến địa phương. 3.2.  Một số  chính sách phát triển đã đưa nội dung  ứng phó với  biến đổi khí hậu của Việt Nam Trong Chiến lược phát triển kinh ­ tế xã hội 2011 ­ 2020, Đảng ta chủ  trương: “phát triển kinh tế  ­ xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ  và cải thiện   15
  16. môi trường, chủ  động  ứng phó với biến đổi khí hậu”.  Nhận thức được các  nguy cơ và thách thức của BĐKH, Việt Nam đã chủ động triển khai xây dựng   và ban hành một cách hệ  thống các chủ  trương, chính sách nhằm ứng phó có   hiệu quả  với tác động của BĐKH. Ngày 3/6/2013 tại Hội nghị  lần 7, BCH   TƯ  khóa XI đã ban hành Nghị  quyết số  24­NQ/TW về  “Chủ  động  ứng phó   với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” . Nghị quyết  là cơ  sở  cho việc thống nhất nhận thức và hành động, hoàn thiện thể  chế,  chính sách, pháp luật, bố trí nguồn lực của Nhà nước về ứng phó với BĐKH,  quản lý tài nguyên và bảo vệ  môi trường, hướng tới mô hình phát triển mới  để đạt được nền kinh tế xanh, phát triển bền vững ở nước ta trong tương lai. Để  triển khai đồng bộ, Chính phủ  cũng ra Nghị  quyết số  08/NQ­CP  (23/1/2014) ban hành Chương trình hành động nhằm mục tiêu đến 2020, về  cơ bản chủ động được trong thích ứng với BĐKH, phòng tránh thiên tai, giảm  phát thải KNK; phải đạt được những chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử  dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả  và bền vững… hướng tới nền  kinh tế  xanh, thân thiện với môi trường. Thủ  tướng cũng ký Quyết định ban  hành Kế  hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị  sự  2030 vì  sự phát triển bền vững ngày 10/5/2017. Đó là kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài   hòa giữa phát triển kinh tế  với phát triển xã hội và bảo vệ  tài nguyên, môi  trường, chủ động ứng phó với BĐKH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự  an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. Đặc biệt, nhận thức được nguy cơ, thách thức từ  BĐKH, đòi hỏi một  tầm nhìn, định hướng chiến lược với các giải pháp toàn diện, đồng bộ, huy  động tối đa các nguồn lực để   ứng phó với BĐKH và phát triển bền vững   ĐBSCL, ngày 17/11/2017, Chính phủ  đã ban hành Nghị  quyết số  120/NQ­CP  về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH. Theo dự báo của Bộ Tài  nguyên và Môi trường, nếu mực nước biển dâng thêm 1m, ĐBSCL sẽ  ngập  chìm từ 19­38%, riêng Bến Tre sẽ  ngập tới 50,1% diện tích...Căn cứ  vào các   chủ  trương, chính sách  ứng phó với BĐKH đã đề  ra, thời gian qua, các cơ  quan trung  ương và địa phương đã hành động tích cực nhằm hiện thực hóa  chủ trương, chính sách thành các giải pháp ứng phó với BĐKH như:  + Tuyên truyền, phổ biến, tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao ý  thức ứng phó với BĐKH: theo nguyên tắc “toàn diện, tích cực và hiệu quả”:  lồng ghép các thông điệp chính và các thông tin phù hợp liên quan đến biến  16
  17. đổi khí hậu vào kế hoạch bài giảng phòng ngừa thảm hoạ  dành cho cấp xã,  đồng thời qua đó giới thiệu hậu quả  của BĐKH có tác động trực tiếp đến  toàn bộ hành tinh của chúng ta.  +  Kiện toàn bộ  máy quản lý nhà nước, phát triển nguồn nhân lực về  ứng phó với BĐKH +  Tăng cường nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí thải gây hiệu ứng  nhà kính: bằng cách đưa ra chiến lược thiết thực giảm carbon. Định giá cho  phát thải carbon. Chuyển nhu cầu sang các nguồn năng lượng carbon thấp. + Xây dưng các công cụ  pháp lý. Hoàn chỉnh hệ  thống văn bản pháp  luật,  Đổi mới, hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực thi chính sách, phát luật về  ứng phó với BĐKH; + Phục hồi của các hệ  sinh thái, trồng rừng, bảo tồn các hệ  sinh thái  động thực vật, Thích nghi với biến đổi khí hậu + Phát triển kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc bền vững. + Phát huy vai trò của khoa học và công nghệ trong ứng phó với BĐKH:   Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế và mở rộng đối tác chiến lược về  ứng   phó với BĐKH như  đẩy mạnh tham gia các điều  ước quốc tế, thỏa thuận   song phương, đa phương về BĐKH, chủ động xây dựng các thỏa thuận, hiệp  định đa phương và song phương, tăng cường vai trò của Việt Nam tại các  diễn đàn quốc tế về BĐKH cũng như chủ động hợp tác với các quốc gia phát  triển về BĐKH như Hà Lan để xây dựng Kế hoạch châu thổ ĐBSCL...  + Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho  ứng phó với BĐKH  như tăng đầu tư và chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước cho công tác ứng   phó BĐKH, khai thác hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức… + Triển khai rất nhiều mô hình nhà đa năng tránh bão, lũ; kè, kênh thủy  lợi kết hợp đường giao thông nông thôn; xử  lý nước mặn thành nước ngọt;  trồng rừng ngập mặn ven biển, trồng rừng và bảo vệ  rừng phòng hộ  đầu  nguồn, xây dựng hệ thống cảnh báo thiên tai… kết hợp giải pháp sinh kế cho   người dân. + Để bảo vệ môi trường, giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây  ra, trong quá trình hoạch định chính sách, từng ngành, từng địa phương cần   tiếp tục lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào từng mục tiêu  phát triển, quy hoạch, kế hoạch, chương trình theo những định hướng  17
  18. 3.3. Xây dựng và triển khai nhóm giải pháp  ứng phó biến đổi khí  hậu tại Việt Nam hiện nay cụ thể như sau:  3.3.1.  Nhóm giải pháp về  chiến lược, chính sách gồm: xây dựng, bổ  sung, sửa đổi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức quản lý, tổ  chức thực hiện Công ước về Biến đổi khí hậu, Nghị  định thư  Ky­o­to và Cơ  chế Phát triển sạch (CDM). Biến đổi khí hậu được coi là vấn đề vừa có tính  trước mắt, vừa có tính lâu dài, phức tạp và liên quan đến tất cả  các ngành,   trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Vì thế, việc xây dựng các chương trình   quốc gia và công tác chỉ đạo thực hiện cần được nghiên cứu ở tất cả các cấp   độ: các vùng, các lĩnh vực và trong tất cả các ngành, quan trọng nhất là năng  lượng, giao thông, công nghiệp, nông lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, tài nguyên  và môi trường; ở tất cả các địa phương liên quan, nhất là các vùng đồng bằng   ven biển. Quản lý tổng hợp vùng ven biển được coi là giải pháp thích ứng phù  hợp để đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cao. Các quy hoạch về phát triển vùng ven biển, các kế hoạch di dời, tái định  cư  phải được  tính toán cẩn thận khi  đối chiếu với mực nước biển dâng.  Trong các quy hoạch chiến lược đê biển ứng phó với nước biển dâng, các quy  hoạch nuôi trồng thuỷ  hải sản cần phải xây dựng các mô hình thích  ứng và  giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu tuỳ theo từng khu vực. Quản lý hiệu   quả nguồn tài nguyên nước, điều hòa, chia sẻ và cân đối nguồn nước giữa các   lưu vực, có kế hoạch phù hợp trong quản lý hoạt động của các hồ chứa nước   ở thượng lưu nhằm điều tiết dòng chảy cho vùng hạ lưu, hạn chế xâm nhập  mặn. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ  trợ  cho vùng bị   ảnh hưởng   nghiêm trọng, đặc biệt là đối với người nghèo. 3.3.2.  Nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ: nhằm đạt được các  kết luận khoa học làm cơ sở  cho việc hoạch định các quy hoạch, chiến lược  và chính sách cho sự phát triển bền vững. Thành lập các nhóm chuyên gia, các  tổ  chức, viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm nghiên cứu liên quan để  thực hiện các nghiên cứu, dự án về  biến đổi khí hậu; xây dựng các kịch bản   biến đổi khí hậu tại Việt Nam; xây dựng, đánh giá các phương án giảm nhẹ  phát thải khí nhà kính và đề xuất các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.  Đầu tư  cho các chương trình nghiên cứu và đánh giá tính tổn thương của các  hệ  sinh thái các vùng ven biển; xây dựng các kịch bản nước biển dâng cho  18
  19. Việt Nam cho giai đoạn 2010 – 2020 kết nối với các chương trình quốc tế và  tiếp nhận sự trợ giúp quốc tế. Hợp tác về chuyển giao công nghệ… Khai thác   và ứng dụng công nghệ mới trong các lĩnh vực liên quan đến biến đổi khí hậu   và phát triển bền vững. Quy hoạch lại đất đai, tài nguyên nước, xây dựng kết  cấu hạ tầng tại các vùng nhạy cảm, dễ  bị   ảnh hưởng. Nghiên cứu và tìm ra   các giống cây trồng trong nông nghiệp thích ứng với môi trường. 3.3.3.   Nhóm giải pháp về  tài chính nhằm tạo quỹ  phục vụ  cho các   biện pháp làm sạch môi trường,  ứng phó với biến đổi khí hậu: Có cơ chế  để tăng nguồn lực tài chính trong nước và mở rộng khả năng tiếp cận những   nguồn tài chính khác, hỗ  trợ  cho việc triển khai các hoạt động bảo vệ  môi  trường như: Chương trình Tín dụng Xanh do các ngân hàng nước ngoài tại   Việt Nam cung cấp, Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, Quỹ Tín dụng Xanh  do Chính phủ Thuỵ Sĩ tài trợ, Quỹ DANIDA của Chính phủ Đan Mạch, Chính  phủ Hà Lan, Quỹ Môi trường toàn cầu Ngân hàng Thế giới. Ngoài ra, còn các  chương trình, dự  án hợp tác quốc tế  huy động từ  nguồn phi chính phủ  và tư  nhân. Cần đa dạng hóa các hình thức cho vay, hỗ trợ vốn, cho vay với lãi suất  ưu đãi, tài trợ  hoặc cho vay có hoàn trả; thế  chấp tài sản để  thực hiện các  chương trình, đề  án, dự  án thử  nghiệm, nghiên cứu  ứng dụng trong lĩnh vực  nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xóa đói giảm nghèo… 3.3.4.  : Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thông tin và truyền thông:  Đây được coi là giải pháp quan trọng để  nâng cao nhận thức của cộng đồng  về biến đổi khí hậu ở Việt Nam để có cách thích ứng. Cần đẩy mạnh truyền   thông để người dân nhận thức được biến đổi khí hậu là vấn đề  hiện hữu, là  mối đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Qua đó, góp  phần thay đổi hành vi của họ với môi trường như tiết kiệm và sử  dụng hiệu   quả năng lượng và tài nguyên nước, bảo vệ rừng ngập mặn, trồng và bảo vệ  các loại rừng phòng hộ ven biển… Cùng với đó là hoạt động đào tạo và nâng cao năng lực cho các nhà quản  lý, các nhà hoạch định chính sách và ra quyết định  ở  các cấp, địa phương.   Củng cố  năng lực để  xây dựng và thực hiện các chiến lược thích  ứng cho   cộng đồng thông qua phòng chống thiên tai, lồng ghép với phòng và giảm  thiểu rủi ro, thiệt hại vào các kế hoạch phát triển ở địa phương. 19
  20. Coi trọng việc tạo ra những thay đổi trong lối sống và hành vi. Xây dựng  một kênh truyền thông riêng nhằm cung cấp thông tin đầy đủ nhất về các vấn  đề biến đổi khí hậu nghiêm trọng. 3.3.5.   Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế  về   ứng phó với   biến đổi khí hậu.    Tăng cường hợp tác với các nước, các tổ  chức quốc tế  trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và cơ  chế  phát triển sạch để  đạt được các  thỏa thuận hợp tác. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác tài chính, công nghệ  và xây  dựng năng lực trong thời kỳ hậu Ky­o­to, tích cực tham gia các cuộc hội thảo,  hội nghị và đàm phán quốc tế về các vấn đề  liên quan đến biến đổi khí hậu.   Qua đó yêu cầu các nước phát triển hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ  mới, thân thiện với môi trường nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững  đồng thời sẵn sàng phối hợp với các nước phát triển trong việc xây dựng và  thực hiện các dự án CDM tại Việt Nam phục vụ phát triển bền vững và giảm   phát thải khí nhà kính. Xây dựng các danh mục dự án để kêu gọi tài trợ và tiếp  nhận chuyển giao công nghệ  từ  các nước phát triển. Hợp tác quốc tế  trong   đào tạo, nâng cao năng lực thông qua đầu tư trực tiếp, tư vấn và xây dựng các  hệ  thống cảnh báo sớm. Đẩy mạnh hợp tác xây dựng Chương trình hành  động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Việt Nam./. 3.4. Giải pháp chiến lược giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong các lãnh vực 3.4.1. Giải pháp giảm nhẹ, thích ứng biến đổi khí hậu trong nông nghiệp ­  Giảm phát thải KNK trong quản lý và cải thiện kỹ  thuật nông nghiệp  nhằm cải tiến quản lý tưới tiêu lúa nước, chế độ bón phân các loại, chăn nuôi gia  súc. Bồi dưỡng đất hữu cơ bị mất dinh dưỡng. Bồi hoàn và phục dưỡng đất thoái  hóa các loại. ­ Giải pháp sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học nhằm Phân tích các   quan hệ  giữa BĐKH và an ninh lương thực. Quy hoạch cây trồng và mùa vụ  sản xuất nhiên liệu sinh học. Quy hoạch vùng chế  biến nhiên liệu sinh học.  Đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. ­ Điều chỉnh cơ cấu cây trồng và thời vụ phù hợp với hoàn cảnh BĐKH ­ Đa dạng hóa hoạt động xen canh, luân canh ­ Cải thiện hiệu quả tưới tiêu nông nghiệp  ­  Tổ chức cảnh báo lũ lụt, hạn hán 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2