intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng-Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Tran Quynh Phuong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

556
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận với đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng-Thực trạng và giải pháp" được thực hiện nhằm mục đích làm rõ tác động của biến đổi khí hậu đến quá trình đô thị hóa diễn ra ở thành phố Hải Phòng , từ đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp phát triển đô thị hóa thích ứng biến đổi khí hậu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng-Thực trạng và giải pháp

  1. Đề tài: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” MỞ ĐẦU Trong thời gian qua, các nhà khoa học, các tổ chức trên th ế giới đã liên tục báo động về những biến động bất thường của khí hậu và thời tiết. Hiện tượng Trái Đất đang nóng lên kéo theo tốc độ tan băng ngày càng nhanh ở Nam cực và Bắc cực là một thực tế buộc cả nhân loại ph ải ứng phó. Sự dâng lên của mực nước biển sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng trăm triệu người, đặc biệt là ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ ven biển. Biến đổi khí hậu còn làm cho các thiên tai nh ư lũ lụt, hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đới… ngày càng khắc nghiệt hơn. Và Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nh ất của biến đổi khí hậu toàn cầu. Hải Phòng, còn được gọi là thành phố “Hoa Phượng đỏ”, là một thành phố cảng lớn nhất phía Bắc, là trung tâm kinh t ế, văn hóa, giáo d ục, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc. Thành phố còn là một trong năm thành phố trực thuộc trung ương, được xếp hạng đô thị loại I của quốc gia với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao. Với đặc điểm một thành phố ven biển, Hải Phòng là một trong những thành phố chịu ảnh hưởng rõ nét nh ất của biến đổi khí hậu ở nước ta, đặc biệt là tác động t ồi t ệ c ủa n ước bi ển dâng. Biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng phần nào đến phát triển đô thị và đô thị hóa của thành phố. Để làm rõ tác động của biến đổi khí hậu đến quá trình đô th ị hóa diễn ra ở thành phố Hải Phòng , từ đó đề xuất những kiến nghị và gi ải pháp phát triển đô thị hóa thích ứng biến đổi khí hậu, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng. Thực trạng và giải pháp”. MỤC LỤC
  2. CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 1.1. Đô thị hóa là gì? Khái niệm về đô thị Theo thông tư số 34/2009/TT-BXD quy định chi tiết một s ố nọi dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP của chính phủ về phân loại đô thị đã định nghĩa : «Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống với mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghi ệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phat triển KT-Xh của quốc gia hoặc một vùng lãnh th ổ , m ột đ ịa phương bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại th ị của thị xã, thị trấn ». Khái niệm về đô thị hóa  Hiểu theo nghĩa rộng: “Đô thị hóa là một quá trình diễn thế về kinh tế - xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với những ti ến bộ khoa học k ỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự”  Hiểu theo nghĩa hẹp, đô thị hóa là “ quá trình biến nông thôn thành đô thị, sự phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đ ời s ống kinh tế - xã hội”. -Đô thị hóa luôn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh t ế, phát triển xã hội và nâng cao trình độ nhận thức của mỗi cá nhân cũng nh ư c ủa toàn xã hội. -Đô thị hóa là một quá trình phân bố các lực lượng sản xu ất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô th ị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu. -Đô thị hóa theo chiều rộng gắn với vấn đề mở rộng không gian đô thị theo vùng của quốc gia. Đô thị hóa theo chiều sâu gắn với quy hoạch không gian đô th ị - nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, trình độ và hiệu quả kinh t ế, chất lượng và môi trường sống của cư dân trong từng đô thị. -Đô thị hóa là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình th ức sống đô thị. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các đi ều ki ện tác đ ộng đ ến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới… đặc biệt là thay đổi cơ cấu dân cư.
  3. - Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ… do vậy, đô thị hóa không th ể tách rời một ch ế độ kinh tế xã hội. 1.2. Biến đổi khí hậu là gì? Theo Công ước Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations Framework Convention on Climate Change) định nghĩa: “ Biến đổi khí hậu là là sự thay đổi của khí hậu mà hoặc tr ực ti ếp hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài."  Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu gồm: - Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có h ại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất. - Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ s ự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh đ ịa hoá khác. - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, ch ất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. 2. MỐI QUAN HỆ CỦA ĐÔ THỊ HÓA VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬ U Đô thị hóa dẫn đến sự tập trung cao độ của dân cư và các c ụm công nghiệp tại một vùng, gây ra nhiều thay đổi có liên quan trực tiếp đến khí hậu và môi trường. Một số thay đổi đó như: thay đổi mô hình s ử dụng đ ất, tăng trưởng mật độ dân số, tăng sử dụng phương tiện giao thông và năng lượng hoạt động chuyên sâu, tăng trưởng công nghiệp, tăng cường tiêu dùng và thải loại chất thải.
  4. - Đặc trưng của đô thị hóa là quá trình di dân nông thôn ra thành th ị dẫn đến tình trạng dân cư tập trung đông đúc ở các khu đô th ị làm cho m ật đô dân cư tăng nhanh chóng. Dân số lớndẫn đến tiêu thụ th ực ph ẩm, nước và năng lượng nhiều hơn, đồng nghĩa với việc xả th ải nhi ều h ơn. M ột thực tế cho thấy, số lượng người càng tăng thì ô nhi ễm càng cao. M ặc dù, có một số biện pháp xử lý ô nhiễm, có một hệ thống giáo dục và quản lý môi trường, nhưng tác động của mật độ dân cư đông và số dân cao vẫn làm tổn hại đến môi trường, nhất là ở các đô thị của các nước đang phát triển. - Xuất phát của một vùng đô thị thường là những nơi thuận tiện giao thông, theo đó kinh tế phát triển kéo theo sự gia tăng dân số. Dân s ố tăng dẫn đến sự gia tăng về phương tiện giao thông. Số phương tiện tham gia giao thông quá lớn, đặc biệt trong giờ cao điểm ở các đô th ị d ễ gây ra tình trạng: tắc đường, nạn kẹt xe, tiếng ồn, khí độc, khói, bụi… ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Ở đô thị, mức độ sử dụng năng lượng của các ngành công nghi ệp, của phương tiện giao thông, cũng như của người dân… là rất lớn. Năng lượng được sử dụng càng nhiều đồng nghĩa với việc lượng chất thải xả ra ngoài môi trường càng lớn, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, môi trường không khí. - Một thực tế cho thấy, quá trình đô thị hóa luôn gắn li ền với quá trình công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa càng nhanh thì đô thị hóa càng nhanh dẫn đến việc hình thành nhiều khu công nghiệp ở các đô th ị. Các
  5. ngành công nghiệp nằm gần các thành phố là nguồn gốc chính của không khí, nước và ô nhiễm đất đai. Hầu hết các năng lượng c ần thi ết đ ể h ỗ tr ợ các ngành công nghiệp và cuộc sống đô thị được sản xuất bằng cách s ử dụng nhiên liệu hóa thạch như than, xăng, diesel hoặc khí tự nhiên… nên chất thải chính của công nghiệp là CO2. Sản xuất công nghi ệp ngày càng mạnh thì môi trường đô thị càng bị ô nhiễm, cho dù kỹ thu ật phát tri ển cao giúp cắt giảm lượng chất thải thì lượng chất thải do các nhà máy, xí nghiệp thải ra ngoài môi trường vẫn rất đáng kể. - Đô thị hóa dẫn đến thay đổi trong việc sử dụng đất tự nhiên. Đô thị hóa phát triển, nhu cầu đất cho nhà ở, cho phát triển h ệ th ống c ơ s ở h ạ tầng cũng tăng lên. Chính quyền và dân cư có xu hướng ch ặt phá r ừng, chặt hạ cây cối để lấy đất xây dựng đường giao thông và các tòa nhà cao tầng. Điều này đã hủy hoại môi trường sống của nhiều động thực vật, làm giảm sự đa dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh thái. Việc ch ặt phá r ừng cũng gây ra ảnh hưởng xấu tới môi trường không khí, đồng th ời tăng nguy cơ lũ lụt. Bên cạnh đó, đất được phủ bê tông, xi măng hay nh ựa rải đườngcho nên sự trao đổi giữa môi trường đất và yếu tố tự nhiên bị hạn chế tối đa: tính thấm nước, độ xốp, sự thóat nước tự nhiên, sự trao đổi không khí không còn nữa. Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường là s ự tăng trưởng các thành phố lớn, nhất là khi các thành phố này nằm gần bờ bi ển và các dòng sông. Việc này có thể hủy diệt sinh thái ven bi ển, ven sông và các vùng đất ngập nước. Chu trình nước tự nhiên bị hạn chế nhiều ở quá trình thấm, dòng chảy tự nhiên và tăng cường quá trình bốc h ơi. H ệ th ống nước sông rạch được thay bằng cống rãnh hoặc kênh đào, hệ thống nước ngầm cũng bị khai thác tối đa và có thể có nhiều nơi bị ô nhiễm hoặc s ụt lún. Tóm lại, đô thị hóa có tác động xấu đến môi trường,có th ể d ẫn đ ến biến đổi khí hậu, bao gồm cả tăng tần suất và cường độ bão, lũ lụt và h ạn hán. Mặt khác, biến đổi khí hậu cũng có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình đô thị hóa như: biến đổi khí h ậu làm nước bi ển dâng, lũ l ụt, hán hán xảy ra thường xuyên hơn ảnh hưởng đời sống sản xuất, sinh hoạt và sức khỏe của người dân, các hiện tượng của biến đổi khí hậu làm phá hủy các công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị, làm ảnh hưởng môi trường sống của các sinh vật trong hệ sinh thái đô th ị, mực nước bi ển tăng làm triều cường ngập úng xảy ra nhiều hơn trong các đô thị ven biển.
  6. CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HẢI PHÒNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.1. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1.1. Tổng quan về thành phố hải Phòng  Vị trí Hải Phòng là một thành phố ven biển, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông - cách huyện đảo Bạch Long Vĩ khoảng 70 km. Thành Phố cách thủ đô Hà Nội 102 km về phía Đông Đông Bắc. - Thành phố gồm : + 7 quận nội thành: Dương Kinh, Đồ Sơn, Hải An, Kiến An, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân + 6 huyện ngoại thành: An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Thủy Nguyên + 2 huyện đảo: Bạch Long Vĩ, Cát Hải  Địa hình Đồi núi, đồng bằng:Địa hình phía bắc của Hải Phòng là vùng trung du, có đồi xen kẽ với đồng bằng và ngả thấp dần về phía nam ra biển. Khu đồi núi này có liên hệ với hệ núi Quảng Ninh, di tích của nền móng
  7. uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ, gồm các loại cát kết, đá phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải liên tục theo hướng Tây B ắc Đông Nam từ đất liền ra biển gồm hai dãy chính. Sông:Sông ngòi ở Hải Phòng khá nhiều, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km/1 km². Độ dốc khá nhỏ, chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Đây là nơi tất cả hạ lưu của sông Thái Bình đổ ra biển, tạo ra một vùng hạ lưu màu mỡ, dồi dào nước ngọt phục vụ đời s ống con ng ười nơi đây. Bờ biển và biển:Bờ biển Hải Phòng dài trên 125 km, thấp và khá bằng phẳng, nước biển Đồ Sơn hơi đục nhưng sau khi cải t ạo nước bi ển đã có phần sạch hơn, cát mịn vàng, phong cảnh đẹp. Ngoài ra, Hải Phòng còn có đảo Cát Bà là khu dự trữ sinh quyển thế giới có những bãi tắm đẹp, cát trắng, nước trong xanh cùng các vịnh Lan Hạ.... đẹp và kì thú. Cát Bà cũng là đảo lớn nhất thuộc khu vực Vịnh Hạ Long.  Tài nguyên Tài nguyên đất đai:Hải Phòng có diện tích đất là 1507,57 km²,trong đó diện tích đất liền là 1208,49 km². Tổng diện tích đất sử dụng là 152,2 nghìn ha trong đó đất ở chiếm 8,61%; đất dùng cho nông nghi ệp chi ếm 33,64%; đất lâm nghiệp chiếm 14,45%; còn lại là đất chuyên dụng. Nằm ở ven biển nên chủ yếu là đất phèn, đất mặn, phù sa, đất đồi feralit màu nâu vàng. Tài nguyên rừng:Hải Phòng có khu rừng nguyên sinh trên đảo Cát Bà, là nơi dự trữ sinh quyển Thế giới. Điều đặc biệt là khu rừng này n ằm trên đá vôi, một trạng thái rừng rất độc đáo. Tài nguyên nước:Là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên Hải phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước. Ngoài ra, tại Tiên Lãng còn có mạch suối khoáng ngầm duy nhất ở đồng bằng sông Hồng, tạo ra Khu du lịch suối khoáng nóng Tiên Lãng được nhiều người biết đến. Tài nguyên biển:Bờ biển Hải Phòng trải dài trên 125 km, mang lại nguồn lợi rất lớn về cảng, góp phần phát triển thành cảng cửa ngõ quốc tế của cả miền Bắc và cả nước. Ngành du lịch ở đây cũng rất phong phú với những bãi tắm sạch đẹp như Cát Bà, Đồ Sơn cùng với phong cảnh h ữu tình tạo nguồn lợi lớn cho du lịch, Cát Bà còn có các rặng san hô, h ệ th ống hang động, biển có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế. Tài nguyên khoáng sản:Hải Phòng có tài nguyên đá vôi nhiều, và có mỏ đá vôi ở Thuỷ Nguyên.  Khí hậu Thời tiết Hải phòng mang tính chất cận nhiệt đới ẩm ấm đặc trưng của thời tiết miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm, mưa nhi ều, mùa đông
  8. khô và lạnh, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ r ệt. Nhi ệt đ ộ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5 °C, mùa đông là 20,3 °C và nhiệt độ trung bình năm là trên 23,9 °C. Lượng mưa trung bình năm là khoảng 1600 – 1800 mm. Độ ẩm trong không khí trung bình 85 - 86%. Tuy nhiên, Hải Phòng có một chút khác biệt so với Hà Nội về m ặt nhiệt độ và thời tiết. Do giáp biển, thành phố này ấm hơn 1 °C vào mùa đông và mát hơn 1 đến 2 độ vào mùa hè. 2.1.2. Quá trình đô thị hóa của thành phố Hải Phòng 2.1.2.1. Giai đoạn trước đổi mới Với lợi thế là đại bàn “ Cửa ngõ”, ven biển, các đô thị phía Bắc được hình thành và phát triển trong điều kiện mới của tiến trình lịch sử. Từ cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược. Người Pháp trước hết đã đến các địa bàn cửa ngõ ven bi ển và quy ết định chọn cửa ngõ Hải Phòng để xây dựng và phát triển kinh t ế, đ ồng th ời từng bước kiến tạo nó trở thành một đô thị mới theo phong cách phương tây. Theo các nhà sử học: “Trong thời gian sau 15 năm từ sau Hòa ước 1874, đến khi Hải Phòng trở thành một thành phố nh ượng địa của Pháp (1888), đã diễn ra một quá trình đô thị hóa cơ bản và nhanh chóng. Quá trình đô thị hóa đã diễn ra song song ở khu vực kề sát nhau. Sau này h ợp nhất thành hạt nhân của nội thành Hải Phòng…” Ở thời kì đó, mặc dù với mục đích thu lợi nhuận về cho ch ủ nghĩa thực dân, nhưng phải thừa nhận rằng, với việc đô thị hóa Hải Phòng, người Pháp đã thể hiện một tầm nhìn và tư duy đáng xem xét đối với chúng ta đó là phải chọn vị trí “đắc địa” : Hải Phòng có thể liên l ạc v ới toàn xứ Bắc Kỳ, các tỉnh phía Bắc trung kì, nối liền với Hồng Kông, với Lào Cai, Huế, Hà Nội, kể cả với đảo Hải Nam( Trung Quốc) … Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, với chiến lược xây d ựng và phát triển kinh tế, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã xác định thành phố cảng Hải Phòng là cửa ngõ quan trọng bậc nhất miền B ắc. Vì v ậy, bên cạnh việc thực hiện kế hoạc h khôi phục và phát triển kinh tế, nhà nước ta đã mời các chuyên gia về quy hoạch đô thị của Ba- Lan đến hợp tác cùng Việt Nam để quy hoạch Hải Phòng. Tuy nhiên, trong giai đo ạn 1955-1975 với vai trò là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc, tiếp nhận viện trợ quốc tế , trong các cuộc leo thang phá hoại miền Bắc, máy bay của không quân Mỹ đã tập trung bắn phá ác liệt thành phố, tiến hành phong tỏa Cảng. Vì vậy, nhiều nhà máy, công trình xây dựng, bến c ảng, đường giao thông, cầu phà và khu dân cư bị phá hủy hoàn toàn. 2.1.2.2. Giai đoạn sau đổi mới Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, trong giai đoạn này, tốc độ đô thị hóa của Hải Phòng diễn ra ngày càng mạnh m ẽ. Một lo ạt các đô thị vệ tinh đã và đang trên đà mở rồng, phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển
  9. dịch đúng hướng, phát huy thế mạnh về công nghiệp, giao thông vận tải, đặc biệt là cảng, du lịch- dịch vụ và xuất khẩu hàng hoá. Cơ sở h ạ tầng, bộ mặt đô thị, nông thôn, hải đảo được chỉnh trang, nâng cấp, đổi mới rõ rệt. Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết 32 của Bộ Chính trị, đô th ị Hải Phòng phát triển cả về quy mô và diện mạo theo tiêu chí c ủa đô th ị loại I trực thuộc trung ương, đô thị trung tâm cấp qu ốc gia, mang b ản s ắc đô thị cảng biển văn minh. Mô hình đô thị Hải Phòng được xác định là đô thị kinh tế, đô thị sinh thái, phát triển theo cấu trúc chùm đô thị với đô th ị trung tâm và các đô thị vệ tinh. Quy mô đô thị Hải Phòng đang được mở rộng trên cả 5 hướng với tốc độ khá nhanh.Thành phố thành lập 3 quận mới với 21 ph ường. Theo đó, dân số, tổng diện tích đất và quy mô dân số đô thị tăng đáng kể. Tốc độ phát triển đô thị khá nhanh, nhiều khu đô thị mới đã và đang đ ược hình thành: khu đô thị mới Ngã Năm-sân bay Cát Bi; khu đô th ị, d ịch v ụ và công nghiệp VSIP; khu đô thị và nhà ở Cựu Viên; khu đô th ị m ới Hồ Sen-c ầu Rào 2; khu đô thị Lạch Tray Tray-Hồ Đông... Cùng với phát triển các đô thị mới, khu vực đô th ị cũ từng b ước t ập trung nâng cấp, cải tạo chỉnh trang. Thành phố hoàn thành cải tạo, ch ỉnh trang dải trung tâm thành phố trở thành điểm nhấn đô thị của thành ph ố. Bên cạnh đó, nhiều công trình hạ tầng xã hội đầu tư xây dựng t ừ v ốn trái phiếu Chính phủ như Trường đại học Hải Phòng; xây dựng B ệnh viện Việt Tiệp thành bệnh viện đa khoa cấp vùng; Khu liên hợp th ể thao trên đường 353 có quy mô khu vực vùng duyên hải Bắc B ộ, xây d ựng Trung tâm Hội nghị thành phố. Bộ Xây dựng phối hợp thành phố triển khai một số dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị quan trọng nh ư: Đầu tư phát tri ển h ệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải và môi trường vay vốn Chính phủ Phần Lan, Nhật Bản, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát tri ển Châu Á (ADB). Nhờ vậy, đến nay, đô thị Hải Phòng đạt 36/49 tiêu chí đô thị loại 1, trong đó nhiều tiêu chí vượt xa so với chỉ tiêu về nhà ở, đất dân dụng, cơ sở y tế, trung tâm thương mại-dịch vụ. Tốc độ đô thị hóa của Hải Phòng trong giai đoạn này đ ược th ể hi ện qua các thông số sau:  Về quy mô dân số Trong những năm qua, dân số đô thị Hải Phòng đã có s ự gia tăng rõ nét. Không chỉ tăng về số lượng, tỉ lệ dân số thành thị ở Hải Phòng cũng liên tục tăng qua các năm. Dân số và tỉ lệ dân số ở thành thị và nông thôn Hải Phòng giai đoạn 2002-2012
  10. 2002 2004 2006 2008 2010 2011 2012 Dân số thành thị(nghìn người) 643,6 696,6 753,3 815,9 858,8 871,3 885,0 Dân số nông thôn(nghìn người) 1081,7 1061,2 1035,8 1008,2 999,0 1008,5 1019,1 Tỉ lệ dân số thành thị (%) 37,3 39,6 42,1 44,7 46,2 46,4 46,5 Tỉ lệ dân số nông thông (%) 62,7 60,4 57,9 55,3 53,8 53,6 53,5 (Tổng cục dân số) Trong vòng 10 năm, từ năm 2002-2012, dân số thành th ị đã tăng lên 241,4 nghìn người, dân số nông thôn giảm 62,6 nghìn người. Theo đó, t ỉ l ệ dân thành thị tăng tương ứng là 9,2% - đâylà một con số khá lớn.  Về tổng sản phẩm Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn thành phố cũng tăng đáng kể: năm 1990 là 1.099,9 tỷ đồng, năm 2000 là 10.487,1 tỷ đồng, năm 2010 là 57.228,6 tỷ đồng. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 910,8 tỷ đồng năm 1985 lên 2310,4 tỷ đồng năm 2000 và đạt 9031,1 tỷ đồng năm 2010. Đồng thời, giá trị sản xuất công nghiệp cũng có chiều hướng tăng mạnh: năm 1985 giá trị sản xuất công nghiệp mới chỉ đạt 1145,4 tỷ đồng thì đến năm 2000 đã tăng lên 8709,2 tỷ đồng và năm 2012 đã đạt mức 50.456 tỷ đồng. Ngành dịch vụ tăng mạnh trong giai đoạn này, đặc biệt là tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng lên đáng k ể từ 1,96 tỷ đồng năm 1985 lên 3.934,9 tỷ đồng năm 2000, đến năm 2010 đ ạt 51.371,8 tỷ đồng – đứng thứ 2 vùng đồng bằng sông Hồng và đứng th ứ 6 cả nước. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố (%) Ngành 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nông - lâm nghiệp - 12,96 11,61 10,60 10,73 10,92 10,01 thủy sản Công 36,24 35,41 37,90 37,50 37,27 36,97 nghiệp Dịch vụ 50,79 52,98 51,50 51,77 51,81 53,02
  11. (Nguồn: http://haiphong.gov.vn/)  Về kết cấu hạ tầng kĩ thuật: Với vị trí là đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ ra biển của toàn miền Bắc, Hải Phòng hội tụ đủ tất cả các loại hình giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không và hệ thống cảng biển.  Hệ thống cảng biển: được chú trọng đầu tư xây dựng từ rất sớm và đã trở thành cảng biển có tiếng của Thái Bình Dương từ th ế k ỉ 19, 20. Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp Quốc gia, cùng với cảng Sải Gòn là một trong hai hệ th ống cảng bi ển lớn nh ất Vi ệt Nam và đang được Chính Phủ nâng cấp. Ngoài cảng biển, ở Hải Phòng còn có 20 bến cảng khác với các chức năng khác nhau như vận tải ch ất hóa l ỏng, bến cảng đóng tàu,…  Về giao thông đô thị: Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trong những năm qua được cải thiện rõ rệt, thể hiện qua các mặt nh ư: nhiều tuyến đường, cây cầu được xây dựng, chất lượng đường đô thị được cải thiện rõ rệt. Thành phố Hải phòng có khoảng 600 tuyến đường phố, nằm trong 7 quận nội thành. Đường dài nhất là đường Phạm Văn Đồng, dài 14.5 km, ngắn nhất là phố Đội Cấn chỉ dài hơn 70 mét. H ơn 95% các tuyến đường đã được lắp đặt hệ thống chiếu sáng. Hầu hết các quận, huyện của Hải Phòng đều có các bến xe vận chuy ển hành khách và hàng hóa. Năm 2011, Thủ tướng đã phê duyệt kết quả đàm phán dự án "Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng" với tổng mức đầu t ư 276,611 triệu USD. Dự án này được thực hiện trong 5 năm, từ năm 2011 và dự kiến hoàn thành vào năm 2016. Dự án bao gồm xây dựng tuyến đường trục đô thị Hải Phòng dài 20 km từ xã Lê Lợi (An Dương) đến quận Hải An và các cầu trên tuyến gồm xây mới cầu Niệm 2, cầu Đồng Khê vượt qua sông Lạch Tray và đường Trường Chinh, hầm chui cầu Rào, cải tạo cầu Niệm hiện tại. Cũng trong dự án này, thành phố sẽ thí điểm xây dựng tuy ến xe buýt công cộng từ trung tâm đi Tiên Lãng, Vĩnh Bảo. Đồng thời, v ận hành nâng cao thể chế năng lực quản lý giao thông vận tải, lập và thực hiện quy hoạch về giao thông đô thị, vận tải công cộng…  Về cơ sở lưu trú: Số lượng cơ sở lưu trú ngày càng gia tăng, Đến nay, toàn thành phố hiện có 108 cơ sở lưu trú được xếp hạng từ 1 đến 5 sao. Một số khách sạn tiêu biểu cao cấp của Hải Phòng là Best Western Pearl River đạt 5 sao, các khách sạn 4 sao khác là khách sạn quốc tế Sao Biển, khách sạn Nam Cường (tên cũ là Tray Hotel), Harbour View, Camela, Cát Bà Sunrise, Cát Bà Island Resort & Spa, Hữu Nghị, Princess Hotel, Hoàng Long Classic, Sunflower International Village,... Một số resort cao cấp nổi tiếng ở Hải Phòng là: Đồ Sơn Resort, Hòn Dấu Resort, Camela Hotel & Resort, Cát Bà Sunrise, Cát Bà Island Resort & Spa, Sông Giá resort, Monkey Island Resort, Flamingo Cát Bà, Cát Bà Beach
  12. Resort,...Tại Hải Phòng đang có nhiều dự án xây dựng nh ững khách sạn mới tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó có 2 khách sạn theo tiêu chu ẩn 5 sao quốc tế đang được xây dựng: một tại đảo nhân tạo Hoa Phượng,ĐồSơn và một ở vịnh tránh bão thuộc đảo Cát Bà, nằm tại Cát Bà Island Resort & Spa. Ngành du lịch Hải Phòng dự tính sẽ có thêm từ 5 tới 7 khách sạn chuẩn quốc tế tại nội thành và trên các khu du lịch, ngh ỉ dưỡng Đồ Sơn, Cát Bà, và đảo nhân tạo Hoa Phượng để nâng tầm du lịch của thành phố. 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở HẢI PHÒNG Trái đất nóng lên, nhiệt độ cuả trái đất đang tăng gần 10 0C so với hơn một thế kỷ trước, điều đó kéo theo hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng về môi trường sinh thái như: băng tan ở hai đầu cực, các lỗ thủng xuất hiện ở tầng ô Zôn, mực nước biển dâng cao, khô h ạn, cháy r ừng, mưa axít, lũ lụt, sạt lở đất đá,.. diễn ra trên diện rộng v ới c ường đ ộ l ớn và tần suất cao, ảnh hưởng và đe doạ trực tiếp đến sự tồn t ại, phát tri ển c ủa cả cộng đồng. Trong đó Việt Nam được đánh giá là 1 trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất do Biến đổi khí hậu gây ra. Đặc bi ệt ảnh h ưởng của biến đổi khí hậu có thấy nhận thấy rõ nét nhất ở các thành ph ố ven biển, trong đó có Hải Phòng. Biến đổi khí hậu mang lại những tác động tiêu cực đến phát triển đô thị và quá trình đô thị hóa ở Hải Phòng. Các hiện tượng thời ti ết cực đoan với số lượng ngày càng nhiều, cường độ ngày càng lớn đang góp phần kìm hãm quá trình đô thị hóa của thành phố. 2.2.1. Phá hủy cơ sở hạ tầng đô thị Trong những năm gần đây, Hải Phòng đang phải hứng chịu nhiều cơn bão lớn mà hậu quả của nó khó thể kiểm soát được. Những cơn bão lớn xuất hiện ngày càng thường xuyên hơn, gây thiệt h ại n ặng n ề: phá hủy hệ thống cơ sở hạ tầng, gây thiệt hại về người và của… Người dân trong đô thị thường xuyên phải sống chung với bão lũ, các tuy ến đ ường giao thông, hệ thống cầu cảng, hệ thống cấp thoát nước … ở các đô th ị liên tục bị hủy hoại và phải nâng cấp sau bão. Đặc biệt, Hải Phòng là một thành phố du lịch, được đầu tư phát triển mạnh với hệ thống nhà hàng, khách sạn nằm ngay ven biển. Tuy nhiên, hệ thống này dễ dàng chịu thiệt hại khi những cơn bão đổ bộ vào thành phố. Bão diễn ra với mật độ ngày càng nhiều, dẫn đến yêu cầu về các công trình xây dựng như cầu, cảng, đê, kè… theo đó cần được xây l ắp c ẩn thận, với kĩ thuật cao hơn, nguyên vật liệu có kh ả năng ch ống ch ịu t ốt hơn…Do đó, thành phố tốn khá nhiều chi phi cho xây dựng. Một số cơn bão đổ bộ vào vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2007-2013
  13. Vùng bờ biển Thời gian Tên cơn bão Cấp độ bão xuất hiện Giữa biển đông 04/11/2013 Haiyan Cấp 6 (39 - 49 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 20/06/2013 Bebinka Cấp 6 (39 - 49 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 12/07/2010 Con Son Cấp 7 (50 - 61 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 29/09/2009 PARMA Cấp 6 (39 - 49 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 08/09/2009 MUJIGAE Cấp 8 (62 - 74 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 10/07/2009 SOUPELOR Cấp 6 (39 - 49 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 01/10/2008 Higos Cấp 8 (62 - 74 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 21/09/2008 Hagupit Cấp 6 (39 - 49 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 11/08/2008 ATNĐ Cấp 6 (39 - 49 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 04/08/2008 Kammuri Cấp 8 (62 - 74 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 23/09/2007 Francisco Cấp 9 (75 - 88 km/h) Quảng Ninh – Thanh Hóa 02/07/2007 Toraji Cấp 8 (62 - 74 km/h) ( Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia)  Ảnh hưởng của thành phố sau một số cơn bão lớn: - Gần đây nhất có thể kể đến cơn bão Haiyan (bão số 14), hay còn được gọi là siêu bão Hải Yến. Bão có sức hủy diệt rất lớn. Trên toàn thành phố có hàng trăm đi ểm ngập úng, nhiều khu vực còn ngập sâu từ 80cm đến 1m như đường Võ Th ị Sáu, Minh Khai, Hồ Xuân Hương, Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Tri Phương, … gây thiệt hại nhiều về người và của, phá hủy nhiều công trình giao thông, công trình xây dựng. Do mưa to kéo dài nên m ột s ố h ồ r ơi vào c ảnh nước dâng lên cao, không còn thực hiện được chức năng điều hoà.
  14. (Hình ảnh trong bão ở tuyến đường Minh Khai) - Bão Bebinca gây nhiều thiệt hại cho Hải Phòng, khiến nhiều khu du lịch như Đồ Sơn, Cát Bà tan hoang, hệ thống đê kè bị phá vỡ, sạt lở bao gồm: • 50m kè cầu cảng khu vực bến Béo, đảo Cát Bà • 40m kè khu du lịch Đồ Sơn • Đê Kè Cát Hải bị sạt, hư hỏng nhiều vị trí (Sóng đánh tràn bờ kè Cát Cò ở Hải Phòng. Ảnh: Báo Hải Phòng) 2.2.2. Tác động đến hoạt động kinh tế 2.2.2.1. Nông nghiệp Ngành nông nghiệp của Hải Phòng gặp không ít khó khăn do bi ến đổi khí hậu. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt làm cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Thiên tai mang lại thiệt h ại lớn cho ngành nông nghiệp. - Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng. Chỉ tính riêng đợt rét đậm rét hại bất thường kéo dài hơn 33 ngày đầu năm 2008 đã có 14.602 ha lúa mới cấy, trên 1.000 ha m ạ xuân b ị chết rét phải gieo cấy lại; sản xuất thuỷ sản thiệt hại 17 triệu con cá giống, 9 tấn cá bố mẹ và trên 1.000 tấn sản phẩm thương phẩm. Thiệt hại do rét đậm, rét hại gây nên cho sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản thành ph ố trên 212 tỷ đồng. Sâu bệnh phát sinh trên diện rộng.
  15. - Năm 2012, thời tiết diễn biến bất thường; đầu vụ xuân, rét đậm trùng vào thời điểm gieo cấy lúa và cây rau màu; giữa vụ nắng nóng gay gắt, kéo dài; vụ mùa, mưa lớn gây ngập lụt trên 3.000 ha lúa m ới c ấy; đ ặc biệt cuối vụ cơn bão số 8 có cường độ mạnh nhất trong vòng 30 năm qua đổ bộ trực tiếp vào Hải Phòng, gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp. Sâu bệnh phát sinh, phát triển gây hại lúa trên diện rộng. Dịch bệnh trên đàn gia cầm tái xuất hiện hai đợt. Giá cả vật t ư ph ục vụ s ản xuất tăng trong khi giá sản phẩm nông nghiệp tăng không tương ứng… - Năm 2013, chỉ sau cơn bão Bebinca, Toàn thành phố có hơn 2300 ha thủy sản, hơn 40 ha hoa màu bị hư hỏng do vỡ bờ, ngập lụt. - Siêu bão HaiYan cũng làm thiệt hại khoảng 3920 ha hoa màu tính trên toàn thành phố. Bên cạnh đó, trái đất nóng lên, nhiệt độ nước biển tăng gây bất lợi về nơi cư trú cho thủy sản. Đồng thời, cường độ bão lớn cùng mưa bão tăng làm giảm nồng độ muối, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái c ủa nhiều sinh vật. Nhiều loài thủy sản không kịp thích ứng với môi trường dễ bị chết, sản lượng thủy sản giảm. 2.2.2.2. Công nghiệp Biến đổi khí hậu đã gây ra những tác đ ộng tr ực ti ếp đ ến ho ạt đ ộng công nghiệp của thành phố. - Tình trạng mưa lũ, ngập lụt trên diện rộng trong một kho ảng th ời gian dài khi có bão khiến cho các nhà máy, xí nghiệp tạm ngừng hoạt động. - Sự thiệt hại về sản lượng lương thực thực phẩm, thủy sản, dẫn đến việc thiếu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ch ế biến. Đi ều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, cũng như sự phát triển ở các đô thị. - Nhiệt độ tăng làm tăng lượng điện tiêu thụ trong các khu công nghiệp, tăng chi phí thông gió ở các nhà máy, đồng thời làm giảm hiệu suất và sản lượng ở các nhà máy phát điện 2.2.2.3. Du Lịch Hải Phòng là một thành phố ven biển với nhiều khu bảo tồn, khu đa dạng sinh học như khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ, khu bảo tồn Cát Bà… mà phần lớn các khu bảo tồn này đều tập trung ven biển. Nước biển dâng, triều cường cùng bão lũ,… đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các khu bảo tồn, giảm đa dạng sinh học,… trong khi đây là những nguồn tài nguyên để khai thác, phát triển du lịch. Bên cạnh đó, hệ thống nhà hàng, khách sạn phục vụ du khách nằm ven biển cũng dễ bị ảnh hưởng trong bão, tăng chi phí s ửa sang, nâng c ấp, giảm chất lượng dịch vụ du lịch.
  16. 2.2.3. Tác động đến sức khỏe người dân thành thị Biến đổi khí hậu đã tác động đến sức khỏe của con người qua nhiều con đường cả trực tiếp và gián tiếp như lũ lụt, các đợt n ắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng gây căng thẳng cho con người, kèm theo đó là sự phát triển mạnh của nhiều loại bệnh truyền nhiễm… - Trong báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPPC) đã khẳng định: dưới tác động của nhiệt độ, các căn bệnh nh ư s ốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, viêm phổi… đều tăng. Bên cạnh đó, s ự gia tăng nhiệt độ cũng làm cho dịch bệnh cũ và dịch bệnh mới phát triển m ạnh mẽ mà con người khó có thể kiểm soát được. - Mặt khác, nắng nóng, hạn hạn dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch ở các đô thị, gây ra các căn bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đường tiêu hóa và bệnh đường hô hấp. - Các trận lũ lụt làm cho nhiều nguồn nước bị ô nhiễm, phá hủy các công trình cấp thoát nước, gây khó khăn cho việc cung c ấp n ước s ạch cho người dân. - Mưa bão lớn khiến gia tăng các tai nạn, hủy hoại các cơ s ở y t ế gây khó khăn cho việc khám chữa bệnh. CHƯƠNG 3 – KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 3.1. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Biến đổi khí hậu luôn là một trong những thách thức lớn nh ất đối với nhân loại. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xu ất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, m ực nước biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh h ưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghi ệp và các h ệ th ống kinh tế - xã hội trong tương lai. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu nh ư năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại. Đặc biệt Việt Nam lại là một trong những nước đứng đầu chịu ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu. Trước tình hình đó nhà nước ta đã đưa ra những cơ chế chính sách để ứng phó với biến đổi khí hậu song song với phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa nh ằm tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị th ế quốc gia trên tr ường qu ốc tế. Điển hình nhất trong những năm gần đây là 2 quy ết định và nghị quy ết: Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Th ủ t ướng Chính phủ và Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 06 năm 2013 v ề chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
  17. 1.1. Quyết định số 2139/QĐ-TT - Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu (tóm tắt)  Quan điểm chiến lược -Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn. - Ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam phải gắn liền với phát triển bền vững. -Tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nh ẹ phát thải khí nhà kính để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, trong đó ở thời kỳ đầu thích ứng là trọng tâm. Ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm của toàn hệ thống: - Nhà nước, doanh nghiệp, các đoàn thể chính trị xã hội và hợp tác quốc tế. - Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phải có tính h ệ thống, đồng bộ, liên ngành, liên vùng, trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng giai đoạn và các quy định quốc tế; dựa trên cơ sở khoa học kết hợp với kinh nghiệm truyền thống và kiến thức bản địa; tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội và các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu. - Chiến lược về biến đổi khí hậu có tầm nhìn xuyên thế kỷ, là nền tảng cho các chiến lược khác.  Mục tiêu chiến lược  Mục tiêu chung - Phát huy năng lực của toàn đất nước, tiến hành đồng thời các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và giảm nh ẹ phát th ải khí nhà kính, bảo đảm an toàn tính mạng người dân và tài s ản, nh ằm m ục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của con - người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế các-bon th ấp nh ằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và tích cực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.  Mục tiêu cu thể -Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh ngu ồn nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu. - Nền kinh tế các-bon thấp, tăng trưởng xanh trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển bền vững; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội.
  18. - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các bên liên quan; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện thể chế, chính sách, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính góp phần nâng cao s ức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế của Việt Nam; tận dụng các cơ hội t ừ bi ến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội; phát triển và nhân rộng l ối s ống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với hệ thống khí hậu. - Góp phần tích cực với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với bi ến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.  Nhiệm vụ chiến lược 1. Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát khí hậu - Cảnh báo sớm. - Giảm thiệt hại do rủi ro thiên tai. 2. Đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên nước - An ninh lương thực. - An ninh tài nguyên nước. 3. Ứng phó tích cực với nước biển dâng phù hợp với các vùng d ễ b ị tổn thương 4. Bảo vệ, phát triển bền vững rừng, tăng cường hấp th ụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học 5. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính góp phần bảo vệ h ệ thống khí hậu trái đất - Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới. - Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng. - Nông nghiệp. - Quản lý chất thải. 6. Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu - Điều chỉnh, lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. - Hoàn thiện và tăng cường thể chế. 7. Xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu - Cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu -Nâng cấp hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. - Nâng cao nhận thức, giáo dục và đào tạo 8. Phát triển khoa học – công nghệ tiên tiến trong ứng phó với biến đổi khí hậu
  19. 9. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế nâng cao vị th ế quốc gia trong các vấn đề về biến đổi khí hậu 10. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và tập trung đ ầu t ư có hi ệu quả  Tổ chức thực hiện Được chia thành 3 giai đoạn cụ thể gồm: Giai đoạn từ 2011 tới 2012, Giai đoạn 2013 – 2025, Giai đoạn 2026 – 2050. D ưới s ự tham gia của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan. 1.2. Nghị quyết số24-NQ/TW - Về chủ đông ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (tóm tắt)  Quan điểm - Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong đó Nhà nước giữ vai trò ch ủ đ ạo, d ưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội. - Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách th ức nghiêm tr ọng đ ối với toàn nhân loại trong thế kỷ 21. Ứng phó với biến đổi khí h ậu ph ải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu; không chỉ là thách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nh ẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm. - Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. - Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường v ừa là m ục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo v ệ môi trường theo hướng hòa hợp với thiên nhiên đồng th ời kết h ợp kh ắc phục ô nhiêm môi trường.  Mục tiêu  Mục tiêu tổng quát - Đến năm 2020, về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. - Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.  Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 - Về ứng phó với biến đổi khí hậu : nâng cao năng lực dự báo thiên tai, chủ động phòng chống hạn chế các hạu quả của thiên tai. Giảm mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị GDP từ 8 - 10% so với năm 2010. - Về quản lý tài nguyên : đánh giá đúng giá trị của các nguồn tài nguyên đồng thời quy hoạch quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2