intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chia sẻ: Thùy Linh Nguyễn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

133
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------- ĐỖ DƯƠNG THANH NGỌC CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUANG THU TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011 Đỗ Dương Thanh Ngọc
  3. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy Hiệu Trưởng và Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 17 năm 2007 – 2010 tại nhà trường Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Và tôi rất vô cùng cám ơn Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này Cám ơn tất cả các bạn đồng môn trong lớp vì cơ duyên được gặp nhau, cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, niềm vui trong công việc và cuộc sống Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn luôn hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011 Đỗ Dương Thanh Ngọc
  4. TÓM TẮT NỘI DUNG Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Trong những thập niên vừa qua ở các nước phát triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề này được nghiên cứu áp dụng riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng thì trên thế giới chưa có nhiều và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào. Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này là xem xét các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn của tác giả sẽ trả lời các câu hỏi: Yếu tố nào tác động? Mức độ tác động của từng yếu tố? Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam có giống với kết quả nghiên cứu ở các nước trên thế giới? Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động, sản phẩm xây dựng, đặc thù của các doanh nghiệp ngành xây dựng, các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh, các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh và một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 40 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các số liệu được truy xuất từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu từ năm 2006 – 2010. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các biến xem xét (tỷ lệ nợ - TDTA/TDTE/STDTA/LTDTA, quy mô doanh nghiệp – SIZE, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản – GROWTH, tỷ trọng tài sản cố định – TANG) thì có 1 biến tác động đến hiệu quả kinh doanh được đo lường bởi chỉ số ROA là biến tỷ lệ nợ (TDTA/TDTE/STDTA). Trong đó biến tỷ lệ nợ có tác động rất mạnh theo chiều âm
  5. (-) đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu có liên quan trên thế giới và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các kiến nghị phù hợp đối với doanh nghiệp xây dựng và đối với Nhà nước nhằm cải thiện cơ cấu vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT NỘI DUNG MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.....................................................................1 1. Lý do nghiên cứu...........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2 4. Phương pháp thực hiện..................................................................................................2 5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu........................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG..............................................................4 1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh DN ngành xây dựng ...................................................4 1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh các DN xây dựng.......................5 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh các DN xây dựng.....................6 1.3.1Nhóm yếu tố khách quan.......................................................................................6 1.3.2Nhóm yếu tố chủ quan..........................................................................................9 1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng từ năm 2007 – 2011. 12 1.5 Đặc thù hoạt động kinh doanh của DN ngành xây dựng.............................................14 1.6 Một số nghiên cứu trên thế giới...................................................................................16 1.6.1Nghiên cứu của Weixu (2005).............................................................................16 1.6.2Nghiên cứu của Dimitris Margaritis và Maria Psillaki (2007)............................17 1.6.3Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007).................................................................17 1.6.4Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010)........................................................19
  7. CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................21 2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến HQKD..................21 2.2 Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................24 2.3 Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện......................................................................23 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................29 3.1 Mô tả thống kê.............................................................................................................29 3.2 Mô tả hệ số tương quan................................................................................................31 3.3 Xây dựng mô hình ROA..............................................................................................32 3.3.1Khảo sát các dạng hàm hồi quy..........................................................................32 3.3.2Xây dựng hàm hồi quy ROA..............................................................................34 3.3.3Kiểm định mô hình ROA...................................................................................35 3.4 Kết quả nghiên cứu......................................................................................................48 CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG.....................................................................53 4.1 Đối với Doanh nghiệp xây dựng..................................................................................53 4.2 Đối với Nhà nước.........................................................................................................56 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: Danh sách 40 DN ngành xây dựng và tỷ trọng doanh thu xây lắp PHỤ LỤC 2: Hình dáng phân phối của dữ liệu PHỤ LỤC 3: Khảo sát các dạng hàm hồi quy có thể có giữa từng biến độc lập và ROA PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng mô hình 1 PHỤ LỤC 5: Kết quả ước lượng mô hình 2 PHỤ LỤC 6: Kết quả ước lượng mô hình 3 PHỤ LỤC 7: Các số liệu tính toán dùng trong cuộc nghiên cứu
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp HQKD : Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh SXKD : Sản xuất kinh doanh CSH : Chủ sở hữu WACC : Chi phí vốn bình quân gia quyền ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TDTA : Tỷ lệ nợ trên tổng vốn TDTE : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu STDTA : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn LTDTA : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn SIZE : Quy mô của doanh nghiệp GROWTH : Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản TANG : Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản LIN : Hàm hồi quy tuyến tính LOG : Hàm logaristic QUA : Hàm hồi quy bậc 2 CUB : Hàm hồi quy bậc 3 EXP : Hàm số mũ/lũy thừa res_1 : Biến phần dư của mô hình 1 BPres_1 : Biến bình phương phần dư của mô hình 1 ABSres_1 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 1 res_2 : Biến phần dư của mô hình 2 BPres_2 : Biến bình phương phần dư của mô hình 2 ABSres_2 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 2 res_3 : Biến phần dư của mô hình 3 BPres_3 : Biến bình phương phần dư của mô hình 3 ABSres_3 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 3 µ : Hạng nhiễu/Sai số β : Hệ số độ dốc
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH & BẢNG Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị Bảng 2.1 : Mô tả các biến Bảng 3.1 : Mô tả thống kê các biến Bảng 3.2 : Mô tả hệ số tương quan Bảng 3.3 : Các biến đưa vào mô hình Bảng 3.4 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến TDTA3 và ABSres_1 Bảng 3.5 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến LOG_TDTE và ABSres_2 Bảng 3.6 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến STDTA và ABSres_3
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011 Biểu đồ 1.2 : So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác ở Việt Nam Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 1) Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1) Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1) Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 1) Biểu đồ 3.5 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 2) Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2) Biểu đồ 3.7 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2) Biểu đồ 3.8 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 2) Biểu đồ 3.9 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 3) Biểu đồ 3.10 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3) Biểu đồ 3.11 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3) Biểu đồ 3.12 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 3)
  11. 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Lý do nghiên cứu Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy, có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước … Hoặc các yếu tố đó có thể xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng lực tài chính, việc huy động và sử dụng vốn, công nghệ, con người, cách thức quản lý … Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau. Đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đây sẽ tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành xây dựng; bởi lẽ đây là ngành đi tiên phong, tạo thế và lực cho công cuộc đổi mới. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh có thể đồng thời tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp ngành xây dựng. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, với các đối thủ mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn, cách thức quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một câu hỏi lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
  12. 2 Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu − Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh − Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp − Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu − Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh − Phạm vi nghiên cứu: các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4. Phương pháp thực hiện − Nguồn dữ liệu: báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2006 – 2010 của 40 công ty trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam − Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Trong phương pháp định lượng, tác giả sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước lượng, kiểm định mô hình và từ đó xác định được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
  13. 3 hoạt động kinh doanh. Phương pháp định tính được sử dụng để thống kê, so sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả của các nghiên cứu liên quan, cũng như đề xuất các kiến nghị phù hợp. Xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh – Xây dựng mô hình các – Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh yếu tố tài chính tác doanh động đến hiệu quả kinh – Nghiên cứu (trên thế giới) về các – Dữ liệu thứ cấp. doanh yếu tố tác động hiệu quả kinh – Phương pháp định lượng: – Ước lượng, kiểm định doanh mô hình hồi quy mô hình – Thực trạng hoạt động kinh doanh – Phân tích, kết luận của DN ngành xây dựng từ 2007 - 2010 Kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN ngành xây dựng Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương 5. − Tổng quan về đề tài nghiên cứu − Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng − Chương 2: Mô hình nghiên cứu − Chương 3: Kết quả nghiên cứu − Chương 4: Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng − Kết luận
  14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp ngành xây dựng Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) với chi phí thấp nhất. HQKD của DN biểu hiện mối tương quan giữa kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình và chi phí đầu vào. Nếu gọi H là HQKD thì H được thể hiện theo công thức toán học như sau1: H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào H = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào Như vậy HQKD của DN ngành xây dựng biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như sau: Thu nhập của Doanh nghiệp xây dựng: là toàn bộ khoản tiền thu được từ các hoạt động SXKD của DN. Các khoản thu nhập của DN xây dựng bao gồm2: − Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động bàn giao công trình, hạng mục hoàn thành cho đơn vị giao thầu, đây là nội dung chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của DN xây dựng − Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động SXKD phụ của DN xây dựng − Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp − Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt động có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN 1 Bùi Xuân Phong (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, trang 72 - 73 2 Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.50
  15. 5 − Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai đòi. Chi phí của Doanh nghiệp xây dựng: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Có rất nhiều cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành thì chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá thành toàn bộ công trình xây lắp bao gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung3 1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng Thông thường hiệu quả kinh doanh của DN ngành xây dựng được phản ánh qua các chỉ số4: Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu – Tổng chi phí. Chỉ số này phản ánh hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhuận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào và là số tiền DN thực thu được sau một quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa các DN trong cùng ngành nghề với nhau. Ví dụ, những DN xây dựng có quy mô lớn (tổng tài sản, nguồn vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những DN có quy mô nhỏ, nhưng điều này không có nghĩa là các DN lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các DN nhỏ. Như vậy, chỉ số hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí đầu vào. Để khắc phục được nhược điểm này, người ta có thể sử dụng các chỉ số hiệu quả sau: 3 Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.54 4 Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.55-56
  16. 6 ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân 1 đồng vốn CSH được bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD, chủ sở hữu thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các DN trong cùng ngành nghề với quy mô khác nhau, hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh … chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên DN sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số ROE. ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân 1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE. Chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng 1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan 1.3.1.1Môi trường kinh tế Ngành xây dựng là ngành mang đặc tính chu kỳ. Cụ thể, sự phát triển của ngành này gắn liền với từng chu kỳ và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
  17. 7 Việt Nam là nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, sự phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến sự phát triển của ngành xây dựng. Trong giai đoạn 2002 – 2011, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân duy trì ở mức 7.11%/năm, trong khi đó tốc độ tăng trưởng Ngành công nghiệp – xây dựng bình quân ở mức 8.77%/năm. Chi tiết tốc độ tăng trưởng của GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011 được thể hiện thông qua biểu đồ 1.1 sau: Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011 Nguồn: Tổng cục Thống kê năm từ năm 2002 đến 2010 và 6 tháng năm 2011 Kinh tế tăng trưởng sẽ dẫn đến tới nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị, nhà ở, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng tăng cao, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cũng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào chu kỳ trì trệ, một phần do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế thế giới, phần còn lại do nguyên nhân nội tại của nền kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy thoái sẽ kéo theo nguồn vốn đầu tư, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng dân dụng giảm. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN ngành xây dựng.
  18. 8 1.3.1.2Lạm phát Khi lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất như xi măng, sắt thép … sẽ tăng lên dẫn đến giá thành công trình tăng cao hơn mức dự kiến. Tỷ số lạm phát5 năm 2008: 22.97%, năm 2009: 9%, năm 2010: 11.75% và 9 tháng năm 2011: 18%. Giá cả các loại mặt hàng đều gia tăng đã gây rất nhiều khó khăn cho các DN nói chung và ngành xây dựng nói riêng. 1.3.1.3Tỷ giá hối đoái Trong lĩnh vực xây dựng, một số nguyên vật liệu phải nhập khẩu và chiếm một tỷ trọng tương đối cao. Ví dụ như tỷ lệ sắt thép chiếm khoảng 20% trong công trình xây dựng nhà ở và chiếm gần 40% trong công trình xây dựng công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam mới sản xuất được 50% phôi thép, 50% quặng, 30% thép phế, còn lại đều phải nhập khẩu6. Do vậy hoạt động của DN phần nào chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá giữa VND với các loại ngoại tệ. 1.3.1.4Yếu tố luật pháp Pháp luật và môi trường pháp luật có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các DN. Các DN hoạt động trong ngành xây dựng chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đài và các pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như cơ chế quản lý hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên sự điều chỉnh có thể xảy ra. Ngoài ra, các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách về xây dựng cơ bản, đất đai, phát triển các khu đô thị, cơ sở hạ tầng … còn chồng chéo, thiếu tính ổn định và nhất quán, gây khó khăn cho các DN trong việc hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh. 5 Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2008, 2009, 2010 và 9 tháng năm 2011 6 Thép và xi măng tăng giá: Sức ép lớn trong ngành xây dựng [http:\\inconco6.com/index.php? option=com_content&view=article&id=62 truy cập ngày 20/10/2011]
  19. 9 1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan 1.3.2.1Cơ cơ vốn Lý thuyết Modigliani & Miller (1958) giả định rằng khi các DN hoạt động trong một môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí phá sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì đến giá trị DN hay nói cách khác DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách thay đổi cơ cấu vốn. Rõ ràng lý thuyết này không thể áp dụng được vào thực tế vì môi trường hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng tồn tại thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và thuế thu nhập. Lý thuyết Modigliani & Miller (1963) trong trường hợp có thuế thu nhập DN, cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị của DN. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là có thể tiết kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khỏi phần lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó chi phí vốn CSH không có được ưu điểm này, vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy mà giá trị DN được tăng lên là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế. Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi một DN bắt đầu vay nợ, DN có lợi thế về thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ và vốn CSH tăng, buộc các chủ sở hữu phải tăng lợi tức yêu cầu của cổ đông (nghĩa là chi phí vốn CSH tăng). Đồng thời, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao, chi phí nợ cũng tăng bởi khả năng DN không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì vậy, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao hơn, WACC sẽ tăng. Do đó, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng, cơ cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị công ty hay nói khác đi có một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó WACC của DN là nhỏ nhất và giá trị của DN lớn nhất. Như vậy, theo lý thuyết Modigliani & Miller và lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu chúng ta có thể thấy được việc lựa chọn và sử dụng vốn như thế nào sẽ có tác động
  20. 10 đến HQKD của DN. Hay nói một cách khác là tồn tại mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và HQKD của DN. Tỷ lệ nợ trên tổng vốn của ngành xây dựng được so sánh với các ngành khác tại Việt Nam thông qua biểu đồ 1.2 sau: Biểu đồ 1.2: So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác tại Việt Nam Nguồn: Công ty chứng khoán phố Wall Biểu đồ này cho thấy ở Việt Nam, ngành xây dựng là ngành có tỷ lệ nợ cao nhất, bình quân ở mức 67%. Do đó, đối với các DN trong ngành xây dựng thì mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và HQKD càng trở nên chặt chẽ, rõ ràng hơn. 1.3.2.2Công nghệ, máy móc thiết bị Lợi nhuận của DN là phần chênh lệch giữa Doanh thu thuần và toàn bộ chi phí bỏ ra. Thông thường để tăng lợi nhuận, các DN tập trung vào vấn đề cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế các biện pháp này rất khó thực hiện. Bởi lẽ, DN không thể cắt giảm chi phí mà vẫn giữ nguyên được chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, quan niệm cạnh tranh bằng giá cả gần đây đã được thừa nhận là không còn phù hợp và các DN đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề cạnh tranh bằng khác biệt hóa sản phẩm. Chính vì vậy để lợi nhuận không ngừng tăng lên đòi hỏi DN chẳng những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2