Đề tài: Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng
lượt xem 29
download
Đề tài: Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đây được xem là cơ sở đúng đắn trong việc quản lý nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất và an toàn cho cuộc sống người dân cũng như trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 2 CHƯƠNG I.................................................................................................................. 3 THỰC TRẠNG BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG 3 I.1. HIỆN TƯỢNG BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN...............................3 I.1.1. Hiện trạng bồi tụ, xói lở ven sông....................................................................3 I.1.2. Hiện trạng bồi tụ, xói lở ven biển....................................................................3 I.2. NGUYÊN NHÂN BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN............................5 I.2.1. Nguyên nhân ngoại sinh...................................................................................... 5 I.2.2. Tác động của con người.....................................................................................7 CHƯƠNG II................................................................................................................. 9 TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG DO BỒI LẮNG, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN TẠI TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN QUA VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ........................................................................................................ 9 II.1. TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG DO BỒI LẮNG, SẠT LỞ GÂY RA TẠI TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN QUA....................................................................9 II.1.1. Ảnh hưởng xói lở tới môi trường sinh thái......................................................9 II.1.2. Ảnh hưởng bồi lắng tới môi trường sinh thái...............................................10 II.2. NHẬN ĐỊNH XU THẾ DIỄN BIẾN SẠT LỞ BỒI LẮNG LÒNG DẪN, DẢI VEN BIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................10 II.2.1. Gia tăng quá trình xói lở do ảnh hưởng của việc xây dựng các công trình trữ nước phía thượng nguồn sông MêKông.............................................................10 II.2.2. Ảnh hưởng do quá trình biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu...............11 II.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN TẠI TỈNH SÓC TRĂNG ....................................................12 II.2.1. Giải pháp phi công trình..................................................................................12 II.2.2. Các giải pháp công trình..................................................................................13 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng MỞ ĐẦU Sóc Trăng nằm ở phía Nam cửa sông Hậu với bờ biển dài v à ngư trường rộng lớn, có hệ thống sông, rạch chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho Sóc Trăng mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực, là cầu nối các tỉnh miền Tây Nam bộ với bên ngoài. Trong những năm gần đây, quá trình sạt lở và bồi tụ ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng xảy ra rất rõ rệt, đặc biệt là đường bờ biển. Những vùng bị s ạt lở do ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên như các dòng hải lưu, thủy triều, gió chướng, hoạt động của sóng… đã làm cho vùng cửa sông và biển ven bờ bị biến dạng. Như vậy, hiện trạng sạt lở, bồi lắng lòng dẫn kênh rạch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng sẽ là lực cản rất lớn kìm hãm phát triển kinh tế xã hội, cản trở tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Sóc Trăng, vì thế cần nghiên cứu về thực trạng sạt lở, bồi tụ do tác động của thiên tai biến đổi khí hậu và đề xuất các “Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc trăng” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đây được xem là cơ sở đúng đắn trong việc quản lý nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất và an toàn cho cuộc sống người dân cũng như trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 2
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng CHƯƠNG I THỰC TRẠNG BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG I.1. HIỆN TƯỢNG BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN I.1.1. Hiện trạng bồi tụ, xói lở ven sông Cửa Định An là cửa sông có diễn biến khá phức tạp, thường xuyên bị sa bồi. Theo số liệu khảo sát từ năm 1991 đến nay, luồng tàu qua cửa Định An luôn dịch chuyển và bị bồi lấp tạo thành các bãi cạn ở phía Bắc và Nam cửa Định An. Độ sâu tự nhiên bãi ngang cửa sông chỗ cạn nhất đến -2,6m (CD). Riêng năm 2000 do lũ lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long, cao độ đáy luồng chỉ còn -1,6m (CD). Trong mùa mưa lượng nước trong sông vận chuyển nhiều bùn cát đổ ra bờ biển với tỷ lệ bồi lắng lấn át tiến trình ngược lại sinh ra do động lực (năng lượng thủy triều - dòng hải lưu) cục bộ. Vào mùa khô, do lưu lượng sông nhỏ nên các hoạt động của thủy triều lại thắng thế. Sự thay đổi theo mùa và sự đảo ngược dòng chảy ven bờ kết hợp gió mùa đã tạo ra tiến trình hình thành địa mạo cửa sông Hậu. Tiến trình này sẽ không bao giờ thay đổi, kết quả này dẫn đến việc độ sâu luồng lạch cũng không ổn định. Theo bản đồ biến động bờ biển hiện có, đã khẳng định rằng toàn bộ đồng bằng đang ở trong giai đoạn phát triển năng động. Cù Lao Dung ở cửa sông Hậu đang mở rộng với tỷ lệ trung bình từ 20 tới 50 m mỗi năm. Vùng đồng bằng gần phía Bắc cửa Định An cũng cho thấy mức độ phát triển với tốc độ 10 - 15m mỗi năm. Bồi lắng cửa sông Hậu là nghiêm trọng do dòng chảy sông vận chuyển khối lượng lớn bùn cát ra cửa và bị đọng lại dưới các ảnh hưởng của thủy triều và một ti ến trình hình thành bờ biển phức hợp. Khi vận tốc dòng chảy trong sông l ớn ở thượng l ưu cửa và giảm rất nhiều khi dòng sông mở rộng ra cửa sông. Cùng với việc giảm vận tốc rất nhiều sẽ kéo việc giảm năng lực vận chuyển chất bồi lắng. Bùn cát sẽ lắng đọng theo hình dạng tròn (giải hình vành khăn - bán nguyệt), trình tự lắng đọng sẽ bắt đầu là vật liệu thô sẽ ở dưới đáy chỉ ngay sau vị trí mở rộng (cửa sông). Theo tài liệu về nạo vét năm 1981, thì tốc độ bồi lắng vào khoảng 350.000 m3/tháng tại tuyến luồng 81 - 83, năm 1983 tỷ lệ bồi lắng là 250.000 m3/tháng. Tháng 5 năm 1997, đã tiến hành một đợt nạo vét mới dọc theo luồng số 94 - 96. Sự bồi lắng diễn ra rất nhanh với tốc độ 0,40 m3/m2/tháng, đến tháng 8 năm 1997 luồng đã bị lấp đầy hoàn toàn. Tháng 5/1998 đã tiến hành đào luồng số 98. Quan trắc cho thấy chỉ sau 2 tháng, tỷ lệ bồi lắng là 0,20 m3/m2/tháng . I.1.2. Hiện trạng bồi tụ, xói lở ven biển Trên đoạn bờ biển dài hơn 72 km của tỉnh Sóc Trăng, đường bờ biển thể hiện các quá trình xói lở và bồi tụ rất rõ rệt. Những vùng bị xói lở do ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên như các dòng hải lưu, thủy triều, gió chướng, hoạt động của sóng nhưng chủ yếu do rừng ngập mặn bảo vệ bờ biển bị chặt phá nghiêm trọng. I.1.2.1. Đường bờ biển diễn ra quá trình xói lở a. Đường bờ biển bị xói lở liên tục giai đoạn 1965 – 2008 Có 2 đoạn bờ thuộc huyện Vĩnh Châu TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 3
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng - Đoạn bờ biển các xã Lai Hòa, Vĩnh Tân, Vĩnh Phước, thị trấn Vĩnh Châu và khoảng 0,5 km về phía dưới xã Vĩnh Châu. Tổng chiều dài đo đạc được khoảng gần 20 km, với tốc độ xói lở trong bình khoảng 10 m/năm. Quá trình này diễn ra mạnh nhất trong giai đoạn 1965 – 1990 – 2000. Còn trong giai đoạn 2000 – 2008 vẫn di ễn ra quá trình xói lở, xong không liên tục ở cả tuyến bờ, mà xảy ra chủ yếu ở một số đoạn bờ ấp Khu Sáu thuộc thị trấn Vĩnh Châu, ấp Biển Trên, Biển Trên A, Biển Dưới xã Vĩnh Phước, ấp No Pol xã Vĩnh Tân và ấp Xung Thum xã Lai Hòa. Đoạn bờ biển xã Vĩnh Hải, từ ấp Huỳnh Kỳ (các cửa kênh Hồ Bé về phái Bắc khoảng 1 km) lên đến gần ấp Mỹ Thạnh. Tổng chiều dài đo được khoảng 7 km, tốc độ xói lở trung bình khoảng 12 – 15 m/năm. Quá trình này diễn ra mạnh nhất trong giai đoạn 1965 – 1990 – 2000. Còn trong giai đoạn 2000 – 2008, tốc độ và quy mô xói lở có giảm hơn. b. Đường bờ diễn ra quá trình xói lở giai đoạn năm 2000 – 2008 Có ở đoạn bờ sông Hậu, phía Nam cửa Trần Đề, từ ấp Ngan Rô 1 qua ấp Kinh Ba đến gần ấp Đầu Giồng thuộc xã Trung Bình, huyện Long Phú. Chiều dài đo được khoản 2,5 km. I.1.2.2. Đường bờ biển diễn ra quá trình bồi tụ a. Đường bờ biển được bồi tụ thuộc huyện Cù Lao Dung Đường bờ biển ở khu vực này diễn ra quá trình bồi tụ mạnh, điển hình không những chỉ ở Sóc Trăng mà cả đối với ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tại đây ghi nhận được quá trình bồi tụ ở phía ngoài của Cù Lao Dung, từ cửa Vàm Hồ Lớn chạy xuôi theo bờ sông Hậu vòng qua mũi cửa Trần Đề thuộc xã An Thạnh Nam đi lên phía Bắc, đến mũi cửa Định An thuộc xã An Thạnh 3, chiều dài khoảng gần 18 km, với tốc độ bồi tụ lớn nhất khoảng 70 – 80 km/năm ở phía mũi cửa Trần Đ ề. Quá trình này diễn ra mạnh nhất trong giai đoạn 1965 – 1990 – 2000. Còn trong giai đoạn 2000 – 2008 vẫn diễn ra quá trình bồi tụ, nhưng không mạnh bằng giai đoạn trước và quy mô cũng không lớn bằng, chủ yếu chỉ có ở phía 2 đầu cù lao, mỗi phía dài khoảng 4 km. So với tuyến đê biển, vùng đất bồi đã cách xa có chỗ đến từ hơn 1 km. Đoạn bờ phía Bắc sông Cồn Tròn tại ấp Nguyên Tăng thuộc xã Đại Ân 1, cũng ghi nhận được quá trình bồi tụ với chiều dài khoảng 4,5 km. Quá trình này chỉ diễn ra trong giai đoạn 1965 – 1990 - 2000. Riêng ngã ba chỗ giao nhau của 2 cửa sông Cồn Tròn và Vàm Hồ lớn có bãi nổi được hình thành trong giai đoạn 1990 – 2000 - 2008. b. Đường bờ biển và bờ sông được bồi tụ thuộc huyện Long phú có 2 đoạn - Đoạn bờ được bồi tụ từ ấp Nhà Thờ thuộc xã Trung Bình xuống đ ến mũi cửa Mỹ Thanh thuộc xã Lịch Hội Thương, dài khoảng 8 km. Trong đó, được bồi tụ trong giai đoạn 1965 – 1990 chỉ khoảng 0,8 km ở 2 phía cửa kênh Ông Khánh thuộc ấp Nhà Thờ. Đoạn bờ được bồi dài nhất trong giai đoạn 1990 – 2000 - 2008, với tốc độ bồi lớn nhất khoảng 60 - 70 m/năm. - Đoạn bờ sông Hậu thuộc ấp Đầu Giồng, xã Trung Bình dài khoảng 1,5 km được bồi trong giai đoạn 1990 – 2000 với tốc độ bồi lớn nhất ch ỉ khoảng 10 – 15 m/năm. Đoạn mới bồi trong giai đoạn 2000 – 2008 dài khoảng 0,5 km. c. Đường bờ biển được bồi tụ thuộc huyện Vĩnh Châu có 2 đoạn TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 4
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng - Đoạn dài nhất từ trên cửa kênh Hồ Bể gần ấp Huỳnh Kỳ xã Vĩnh Hải xuôi xuống phía dưới, đến ấp Cà Lăng A Biển thuộc xã Vĩnh Châu, dài khoảng gần 20 km. Trong đó bồi giai đoạn 1965 – 1990 có đoạn từ ấp Huỳnh Kỳ đến ấp Âu Thọ B xã Vĩnh Hải, dài khoảng 9 km, với tốc độ bồi tụ lớn nhất gần 60 m/năm. Còn lại là bồi trong giai đoạn 1990 – 2000, trong đó đoạn 2 bên cửa kênh Hồ Bề kéo dài t ừ ấp Huỳnh Kỳ ra cửa kênh dài khoảng 2,5 km, với tốc độ bồi tụ lớn nhất ra phía biển khoảng 70 m/năm. Đoạn bồi tiếp theo trong giai đoạn này thuộc ấp Trà S ết xã Vĩnh Hải đến ấp Cà Lăng A Biển thuộc xã Vĩnh Châu dài khoảng 16 km, với tốc đ ộ bồi lớn nhất cũng khoảng 50 – 70 m/năm. Riêng trong giai đoạn 2000 – 2008 chỉ diễn ra quá trình bồi tụ ở đoạn cuối của ấp Cù Lăng A Biển, khoảng gần 3,5 km và xen kẽ là các đoạn bị xói lở cục bộ tại một số đoạn ngắn ở phía ngoài, không đáng kể. - Đoạn bờ được bồi tụ thuộc vùng bờ phía Nam cửa Mỹ Th anh thuộc xã Vĩnh Hải dài khoảng hơn 3 km suốt từ năm 1965 – 1990 – 2000, với tốc độ bồi l ớn nhất khoảng 30 m/năm. Từ năm 2000 đến 2008 quá trình này chỉ diễn ra một đo ạn phía trên đoạn bờ này tại vùng cửa sông Mỹ Th anh với tốc độ bồi có chậm hơn, chỉ khoảng 10 – 15 m/năm. I.1.2.3. Đường bờ biển diễn ra cả 2 quá trình bồi tụ/xói lở xen kẽ nhau Cả đoạn bờ này thường nằm giữa các đoạn bờ được bồi tụ liên tục với đoạn bờ bị xói lở liên tục, cụ thể như sau: - Đoạn bờ khu vực Ấp Chợ đến ấp Nhà Thờ thuộc xã Trung Bình huyện Long Phú, diễn ra quá trình bồi năm 1965 – 1990 và xói lở năm 1990 – 2000 hoặc xói l ở năm 1990 – 2000 và bồi tụ năm 2000 – 2008. - Đoạn bờ nằm giữa đoạn bờ bồi tụ phía Nam của Mỹ Thanh với đoạn bờ bị xói lở ở ấp Huỳnh Kỳ thuộc huyện Vĩnh Châu, diễn ra quá trình bồi năm 1965 – 1990 và xói lở năm 1990 – 2000. - Các đoạn bờ ngắn nằm rải rác ở khu vực đường bờ bồi tụ thuộc xã Vĩnh Hải và Vĩnh Châu thuộc huyện Vĩnh Châu, diễn ra quá trình bồi năm 1990 – 2000 và xói lở năm 2000 – 2008. I.2. NGUYÊN NHÂN BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN I.2.1. Nguyên nhân ngoại sinh Các yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình bồi tụ, xói lở do các yếu tố tự nhiên ở đây chủ yếu là: cấu tạo vùng bờ, hướng đường bờ, tác động của gió, thủy triều, dòng chảy dọc bờ, sóng (trong bão). I.2.1.1. Nguyên nhân sạt lở a. Do cấu tạo vùng bờ, hướng bờ Đặc điểm địa hình bờ biển đồng bằng Nam Bộ nói chung và khu vực bờ biển tỉnh Sóc Trăng nói riêng đều thuộc kiểu bờ tam giác châu có sú vẹt nằm trong nhóm bờ biển thành tạo chủ yếu do các yếu tố không phải là sóng. Về cấu trúc hình thái, bờ biển ở đây thấp, bằng phẳng bị chia cắt bởi các cửa sông, kênh rạch và có nhiều thực vật ngập mặn. Bề mặt địa hình vùng bờ thường chỉ cao hơn mực nước biển trung bình 1,2 – 1,6m. Hầu như toàn bộ vùng bờ được cấu tạo bởi lớp phù sa cổ với thành phần chủ yếu là bùn sét màu nâu, bùn sét màu nâu chứa cát có l ẫn vụn vỏ xác thực vật (dạng lớp kép). Nhiều nơi vùng bờ được cấu tạo bởi lớp phù sa mới. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 5
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng Các thành tạo trầm tích phù sa cổ khi được lớp thảm thực vật phủ dày, trong điều kiện môi trường ẩm ướt cao thì độ dẻo và độ kết dính tốt, còn những nơi thảm thực vật thưa thớt hoặc không có thảm thực vật che phủ, khi bị phơi nắng thiếu nước thường xuyên, chúng mất nước dần, co rút lại, hậu quả là bị nứt nẻ, trở nên khô xốp và khi thấm nước trở lại chúng bị bở rời, tơi vụn ra. Khi đó chỉ cần động lực rất nhỏ (sóng gió), chúng đã bị nước làm dịch chuyển và mang đi. Đây là một điều kiện thuận lợi để quá trình xói lở bờ trong vùng diễn ra mạnh mẽ. Cùng với cấu tạo vùng bờ, hướng đường bờ cũng là yếu tố quan trọng để quá trình bồi tụ hoặc xói lở bờ diễn ra. Kết quả khảo sát, phân tích cho thấy, tại các khu vực có đường bờ mở thuần túy (phía Nam cửa Trần Đề) quá trình xói lở xảy ra v ới cường độ mạnh, những nơi có đường bờ được che kín phần nào đó thì hoặc diễn ra quá trình bồi tụ - xói lở xen kẽ hoặc chỉ diễn ra quá trình bồi tụ. b. Sóng Sóng có thể do gió hay do tàu thuyền đi lại trên sông gây ra, sóng do gió gây ra sạt lở bờ thường xảy ra ở các vùng cửa sông, nới có đà gió dài. Chế độ sóng tại khu vực nghiên cứu hình thành 2 mùa rõ rệt: - Mùa đông sóng có hướng định hành là Đông Bắc chiếm khoảng 75 – 85%, độ cao sóng trung bình khoảng 2 – 3,5m. Sóng lớn có tần suất xuất hiện nhiều nhất vào tháng 11, với độ cao sóng cực đại có thể lên đến 5 – 6m. - Mùa hè sóng chủ yếu có hướng Tây Nam hoặc Tây. Độ cao sóng trung bình khoảng 2 – 3m. Sóng hướng Tây Nam có tần suất xuất hiện cực đại vào tháng 8 – 9, với độ cao cực đại 4 – 5m. Thời gian lặng sóng hoặc sóng yếu trong năm chỉ xấp xỉ 2%. Sóng vỗ vào bờ tạo áp lực, tạo dòng chảy ven bờ gây sạt lở có thể nhận thấy ở hầu hết các vùng cửa sông và ven biển như cửa Trần Đề, cửa Đ ịnh An. Tác đ ộng của sóng sẽ tạo áp lực lên mái bờ, dòng chảy ven bờ đoạn cửa sông, ven biển gây nên sự mất ổn định của bờ dẫn tới bờ bị sạt lở. c. Gió Chế độ gió trong khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có các hướng gió chính: Tây, Tây Nam, Đông Bắc và chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa đông huớng gió thịnh hành là Đông Bắc, Đông; mùa hè hướng gió thịnh hành là Tây, Tây Nam. Kết quả phân tích số liệu đo đạc tại vùng đồng bằng Nam Bộ (tháng 6 năm 1999) cho thấy rằng, trong điều kiện động lực của thời kỳ gió mùa Tây Nam, tại hầu hết các vùng bờ đều quan sát thấy hiện tượng bồi tụ, hiện tượng xói lở hầu như không diễn ra. Hiện tượng xói lở tại các vùng bờ biển mở thuần túy chỉ diễn ra vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc và thời kỳ gió hướng Đông thống trị. d. Tác động của dòng chảy Khi dòng chảy có vận tốc lớn hơn vận tốc khởi động bùn cát của lòng dẫn sẽ làm cho lòng dẫn bị đào xói, khối đất phản áp của mái bờ bị suy giảm dần. Đến một thời gian nhất định mái bờ sẽ bị mất ổn định và sạt lở sẽ xảy ra. Xói lở dạng này thường xảy ra vào thời gian đầu mùa mưa, thời điểm mực nước kiệt. Các đợt sạt lở xảy ra ngắt quãng và có chu kỳ dài hơn so với dạng sạt lở do sóng thuy ền bè gây ra. Tuy nhiên khối đất mỗi một đợt sạt lở thường lớn hơn và nguy hiểm hơn. I.2.1.2. Nguyên nhân bồi tụ TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 6
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng a. Nguyên nhân gây bồi tụ lòng dẫn do vận tốc dòng chảy giảm nhỏ Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sức tải cát phụ thuộc rất nhiều vào vận tốc dòng chảy, vận tốc càng lớn, sức tải càng lớn. Trên dòng sông tại một thời điểm, tại một vị trí và vì một lí do nào đó vận tốc dòng chảy giảm nhỏ, sẽ kéo theo sự suy giảm khả năng mang cát bùn của dòng chảy. Trong trường hợp vận tốc dòng chảy giảm đi nhiều, dòng chảy tại đó không còn đủ khả năng vận chuyển bùn cát trong nội bộ dòng chảy đoạn sông trên đó đưa lại, khi đó bồi tụ lòng dẫn xảy ra. b. Sự liên kết giữa hạt bùn cát với các Ion trong nước biển nguyên nhân gây bồi tụ lòng dẫn đoạn sông bị nhiễm mặn Quá trình trung hòa, dính kết các hạt bùn cát từ thượng nguồn đưa về với các Ion dương, âm trong nước biển (Na+ CL-) sẽ tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn, có tốc độ lắng chìm cao hơn và vì thế khả năng lắng đọng có cơ hội diễn ra. Bùn, cát giống như một loại keo, quanh hạt keo trong tầng hấp phụ được bao bởi hai lớp điện tử âm và dương, khi hạt bùn cát đi vào môi trường nước mặn, trong nước mặn có các thành phần Na+Cl-, hạt bùn cát sẽ trở thành hạt nhân hút các Ion trong nước mặn, kết quả bùn cát được dính cục, gia tăng đường kinh và vì thế mà lắng đọng xuống đáy. c. Bồi tụ ở đoạn sông cong Trên các đoạn sông cong vận tốc dòng chảy phía bờ lõm rất lớn gây ra xói lở bờ nhưng ngược lại phía bờ lồi vận tốc dòng chảy rất nhỏ, vì thế bờ lồi thượng bị lắng đọng. Bên cạnh đó tại các đoạn sông cong thường xảy ra hiện tượng dòng chảy vòng, dòng chảy này có tác dụng đào xói đất bờ phía bờ lõm rồi vận chuy ển ra phía bờ lồi. d. Bồi tụ vùng cửa sông ra biển Ở bất kỳ cửa sông ra biển nào, sự giao thoa giữa các yếu tố sông biển thường để lại sản phẩm của các cuộc tranh chấp đó là các bãi cát, ngưỡng cát dưới dạng các bar chắn cửa. Các bar chắn cửa ảnh hưởng lớn đến thoát lũ và giao thông thủy. Ở khu vực Sóc Trăng hầu hết các cửa sông đều xảy ra hiện tượng bồi tụ nhất là cửa Trần Đề, cửa Định An, cửa Mỹ Thanh. Hoạt động bồi tụ thường diễn ra trong đợt có gió mùa Đông Bắc, ngược lại trong mùa gió Tây Nam khu vực cửa sông l ại xảy ra hiện tượng xói lở. Ta có thể tạm hiểu cơ chế bồi tụ tại các cửa sông ra biển như sau: Bùn cát có nguồn gốc biển được dòng chảy ven bờ do sóng và thủy triều đưa vào cửa sông, khi dòng chảy ven gặp dòng chảy thượng nguồn, vận tốc dòng chảy tại đó giảm đi, năng lượng dòng chảy không còn đủ sức vận chuyển bùn cát từ bi ển đưa vào và từ nguồn đưa xuống, vì thế phải lắng đọng lại. I.2.2. Tác động của con người Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản (đặc biệt là nuôi tôm sú, tôm càng xanh, cua biển, các loài nhuyễn thể,…) phát triển mạnh tại hầu hết các huyện ven biển tỉnh Sóc Trăng. Chính nghề này đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều tỉnh. Nhưng sự phát triển tự phát, tràn lan, thiếu quy hoạch đã tàn phá nhiều hecta rừng ngập mặn ven bờ biển, đã có dấu hiệu gây suy thoái môi trường, làm mất cân bằng sinh thái tăng nguy cơ phá vỡ quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong khu vực. Hậu quả trước mắt là làm mất cân bằng địa động lực vùng TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 7
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng bờ gây nên xói lở bờ nghiêm trọng tại nhiều nơi như đoạn bờ ấp Khu Sáu thuộc th ị trấn Vĩnh Châu, đọan ấp No Pol xã Vĩnh Tân, phía Nam cửa Trần Đề. Ngoài ra, tình trạng xây dựng các công trình trái phép lấn chiếm mặt sông làm cản trở việc thoát lũ, dẫn đến hiện tượng xói lở cục bộ phía sau công trình; tình trạng xây dựng các tuyến đường giao thông có cao trình vượt lũ năm 2000 và đê bao trong thời gian qua cũng đã làm giảm lượng nước lũ chảy vào nội đồng, đồng thời làm tăng tốc độ dòng chảy và lưu lượng lũ vào hai dòng chính gây xói lở bờ sông; xói lở do sóng tạo ra từ hoạt động vận tải thủy gây ra, ngoài ra còn nhiều diện tích nuôi thủy sản ở các khu vực bãi bồi và neo đậu bè cá không đúng qui hoạch, làm co hẹp và chuyển dịch dòng chảy gây xói lở bờ sông. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác cát sông tại khu vực Cù Lao Dung là một trong những nguyên nhân tác động trực tiếp đến thay đổi dòng dẫn. Tình trạng khai thác cát ồ ạt, bừa bãi làm thay đổi dòng chảy và gây ra sạt lở đ ường bờ, ảnh hưởng đến đời sống của người dân nơi đây. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 8
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng CHƯƠNG II TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG DO BỒI LẮNG, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN TẠI TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN QUA VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ II.1. TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG DO BỒI LẮNG, SẠT LỞ GÂY RA TẠI TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN QUA II.1.1. Ảnh hưởng xói lở tới môi trường sinh thái II.1.1.1. Xói lở ảnh hưởng đến da dạng sinh học Như các nhà khoa học đã kết luận hệ sinh thái ven biển Sóc Trăng khá đa dạng, có tiềm năng thiên nhiên phong phú với 3 hệ sinh thái khác nhau, đ ặc bi ệt là vùng hạ lưu sông Hậu. Với diện tích rừng hơn 10.000 ha; trong đó bao gồm nhi ều quần thể động, thực vật và thủy hải sản phong phú như: Quần thể khỉ đuôi dài (Macaca fasclularis) hơn 300 cá thể; Rái cá Lông Mượt (Lutra perspicillata) 500 cá thể; Dơi ngựa lớn (Pteropus -vampyrus) khoảng 15.000 cá thể và các loài chim nước, hệ động vật lưỡng cư, bò sát.v.v... Riêng thảm thực vật rừng đ ược khảo sát trong năm 1996 cho thấy cũng đa dạng và phong phú không kém với khoảng 20 loài th ực vật thuộc 16 họ được ghi nhận. Các loài phổ biến nhất là Bần Chua, (Sonneratia caseolaris), Dừa nước (Nipa frutican), Mắm trắng (Avicennia alba), Mắm đen (Avicennia offieinalis), Mắm biển (Avicennia maina), Đước (Rhizophora apiculata)... Tuy nhiên, diện tích rừng ngập mặn tỉnh Sóc Trăng ngày một suy giảm dẫn đến sự suy giảm về đa dạng sinh học. Tại khu vực đuôi cồn Cù Lao Dung, quần thể dơi ngựa lớn theo thống kê mới nhất giờ còn không tới 1.000 con do môi trường sinh sống của chúng đã bị thay đổi nhiều cùng với sự săn bắt của con người. Loài rái cá lông mượt trước đây sống rất nhiều tại vùng này giờ cũng gần như biến mất. Các cây như dừa nước, cây mắm, cây đước hiện đang được khôi phục dần. Công tác phục hồi rừng ở Sóc Trăng đã diễn ra từ năm 1991, vốn khôi phục rừng do các chương trình tái trồng rừng của nhà nước như chương trình 327, 661; các nguồn vốn tài trợ của nước ngoài như Hà Lan, Nhật Bản, Ngân hàng thế giới… đã khôi phục diện tích rừng ngập mặn lên đến 2.357,66 ha, với loài cây chủ yếu là Bần 1.394,4 ha, Đước 521,12 ha và Mắm trồng hỗn giao 440,14 ha. Kết quả trồng rừng thời gian qua đã làm cho diện tích tích vùng ven biển các huyện Vĩnh Châu, Long Phú và Cù Lao Dung từng bước ổn định và phát huy được tác dụng phòng hộ chắn sóng, gió, bảo vệ đê biển là nơi sinh sống của nhiều thủy sản có giá trị kinh tế cao như các loài tôm, cá, nhuyễn thể… Kết quả khôi phục rừng nổi bật nhất là trồng được dải rừng Bần chua, chạy dài từ một phần của xã Vĩnh Hải (Rạch Hồ Lạn), Vĩnh Châu qua huyện Long Phú đến xã An Thạnh 3, Cù Lao Dung, kéo dài hơn 20 km tạo thành bức tường bảo vệ đê biển khá vững chắc. II.1.1.2. Xói lở mất đất canh tác Hiện tượng xói lở đường bờ đặc biệt là ven biển tỉnh Sóc Trăng xảy ra tương đối mạnh trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu của Dự án bảo vệ phát triển các vùng đất ngập nước ven biển phía Nam đồng bằng sông Cửu Long từ năm 1996 đến nay tại khu vực ven biển huyện Vĩnh Châu cho thấy: Các xã Vĩnh Tân, xã Lai Hòa, xã Vĩnh Hải đoạn bờ biển Cống xóm đáy ấp Mỹ Thanh dài 3,5 km, bờ biển TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 9
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng bị xói lở với mức độ bình quân từ 15 đến 40 mét/năm. Cụ thể như tại một đoạn của xã Vĩnh Hải (huyện Vĩnh Châu) mỗi năm bị lấn sâu vào bờ từ 8 - 15 mét, một phần ở xã Vĩnh Tân (40 m/năm), xã Lai Hòa (20 m/năm)... Hiện tượng sạt lở này đã gây ra những thiệt hại không nhỏ, tạo ra những khó khăn trong khâu quy hoạch phát triển công trình ven biển. II.1.2. Ảnh hưởng bồi lắng tới môi trường sinh thái Hiện tượng bồi lắng và xói lở là hai hiện tượng tất yếu của một dòng chảy. Vì vậy, có thể nói không có dòng sông hay biển nào là không bồi lắng hoặc bồi xói, không có một dòng sông nào là ổn định và ổn định chỉ là tương đối… biến hình và xói bồi mới là tuyệt đối… Có điều hậu quả của bồi lắng và xói l ở tác đ ộng đ ến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội như thế nào thì mỗi nơi mỗi lúc một khác. Có thể nói bồi lắng lòng dẫn sẽ làm: - Gia tăng diện tích đất sản xuất; - Cản trở giao thông thủy; - Giảm năng lực, hiệu quả của các công trình thủy lợi; - Gây ô nhiễm môi trường, góp phần gây nên dịch bệnh, gây nên thảm họa rất lớn nếu như bồi lắng xảy ra tại các cửa sông, làm giảm khả năng tiêu thoát nước cho khu vực. II.1.2.1. Bồi lắng lòng dẫn tạo thêm đất đai ruộng vườn Bồi lắng xảy ra ở Sóc Trăng chủ yếu tại các khu vực như thuộc huyện Cù Lao Dung đoạn bờ biển từ của vàm Hồ Lớn chạy xuôi dọc sômg Hậu đến cửa Trần Đề, đoạn bờ biển thuộc huyện Long Phú, đoạn sông Hậu thuộc ấp Đầu Giồng và đoạn bờ biện thuộc huyện Vĩnh Châu với tốc độ bồi tụ khá lớn từ 10 – 70m/năm. Hiện tượng bồi tụ tại khu vực đã làm tăng thêm diện tích đất đáng kể phục vụ phát triển trồng trọt và nuôi trồng thủy sản trong nông nghiệp. II.1.2.2. Bồi lắng lòng dẫn làm giảm khả năng cấp và tiêu thoát nước, gây ô nhiễm môi trường Bồi lắng lòng dẫn, cửa sông, kênh sẽ làm giảm mặt cắt lòng dẫn, giảm khả năng cấp và tiêu thoát nước, nhất là các cửa sông Mỹ Thanh bồi lắng sẽ khiến cho lòng dẫn bị hẹp cản trở đến dòng chảy, dẫn đến gia tăng mức độ ô nhiễm nước trong sông rạch nội đồng và ven biển. Phần lớn diện tích nuôi trồng thủy sản (chủ yếu là nuôi tôm) ở Sóc Trăng tập trung ở các huyện Long Phú, Vĩnh Châu và Cù Lao Dung khi môi trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng nặng nề đến năng suất sản xuất, do con tôm rất nhạy cảm với môi trường. II.2. NHẬN ĐỊNH XU THẾ DIỄN BIẾN SẠT LỞ BỒI LẮNG LÒNG DẪN, DẢI VEN BIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI II.2.1. Gia tăng quá trình xói lở do ảnh hưởng của việc xây dựng các công trình trữ nước phía thượng nguồn sông MêKông Trong thời gian vừa qua, phía thượng nguồn sông MêKông là các nước Campuchia, Lào và Trung Quốc, đặc biệt là Trung Quốc vừa hoàn thành xong việc xây dựng đập lưu trữ nước tưới trên đoạn sông chảy qua địa phận của mình đã làm suy giảm khối lượng nước sông MêKông phía hạ lưu trong đó có Việt Nam. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 10
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng Như chúng ta đã biết, hệ thống sông rạch của tỉnh Sóc Trăng đều có cửa thông với sông Hậu, mà sông Hậu là một nhánh của sông MêKông. Do đó, trong thời gian sắp tới khi mà các đập thủy điện ở Trung Quốc và các hồ chứa ở Thái Lan, Lào, Campuchia đều đồng loạt được xây dựng và đi vào hoạt động thì sẽ làm chậm tốc độ dòng chảy tự nhiên của sông, làm bồi lắng một lượng phù sa lớn tại hồ, thay đổi động lực dòng chảy gây xói lở các đoạn sông ở hạ lưu. Hay nói cách khác, việc xây dựng này sẽ làm xáo trộn chế độ thủy văn ở hạ nguồn rất lớn. Về số lượng, nguồn nước sẽ ít đi; về chất lượng, nguồn nước sẽ giảm (hay đói) phù sa; về thời gian, lũ về trễ hơn và suy kiệt nguồn lợi thuỷ sản. Chỉ riêng việc nước càng về hạ lưu càng đói phù sa sẽ phải lấy phù sa dọc đường đi bằng cách làm xói lở bờ sông ngày càng nghiêm trọng. Vì thế, sẽ ngày càng có nhiều công trình đô thị xây dựng dọc sông Tiền, sông Hậu có thể bị sụt lún bất cứ lúc nào. Ngoài ra, các đập này cũng chắn đường di cư, làm thay đổi chế độ sinh trưởng và chu trình sinh sản của các loài thủy sản, hủy diệt nhiều loài thủy sinh, tác động mạnh đến việc sinh kế của nhiều cư dân ven sông Mêkông, đăc biệt là ở vùng ĐBSCL. Việc giảm đáng kể nguồn nước lũ cùng với sản lượng cá, lượng phù sa trong mùa lũ, sạt lở đất ven sông Hậu ngày càng nghiêm trọng là minh chứng rõ nét nhất cho những nhận định về tác hại từ việc xây dựng các đập thủy điện ở thượng nguồn. Sự mất đi đột ngột một lượng rất lớn nước ngọt, trầm tích và dinh d ưỡng đưa ra dải ven bờ gây ra những hậu quả nghiêm trọng như xói lở bờ biển, xâm nhập mặn, thay đổi chế độ thủy văn, mất nơi cư trú và bãi giống, bãi đẻ của sinh vật, suy kiệt dinh dưỡng và giảm sức sản xuất của vùng biển ven bờ, dẫn đến thiệt hại lớn về đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản đánh bắt, nuôi trồng đ ặc biệt là ph ía hạ nguồn trong đó có tỉnh Sóc Trăng. II.2.2. Ảnh hưởng do quá trình biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu Việt Nam được xem là một trong những nước sẽ bị ảnh hưởng nặng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo dự báo thì biến đổi khí hậu sẽ làm cho các tr ận bão ở Việt Nam thường xuyên xảy ra hơn với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. Ðường đi của bão dịch chuyển về phía nam và mùa bão dịch chuyển vào các tháng cuối năm. Lượng mưa giảm trong mùa khô (VII - VIII) và tăng trong mùa mưa (IV - XI); mưa lớn thường xuyên hơn gây lũ đặc biệt lớn và xảy ra thường xuyên hơn ở miền Trung và Nam. Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực của cả nước. Nhiệt đ ộ trung bình năm tăng khoảng 0,100C/thập kỷ; trong một số tháng mùa hè, nhiệt độ tăng khoảng 0,1 - 0,30 0C/ thập kỷ. Nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nền nông nghiệp và nguồn nước. Mực nước biển có khả năng dâng cao 1m vào cuối thế kỷ, lúc đó Việt Nam sẽ mất hơn 12% diện tích đất đai, nơi cư trú của 23% số dân. Theo dự báo phân bố dòng chảy, vào các tháng mùa mưa của sông M êKông, sẽ tăng 41% ở đầu nguồn và 19% ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL); vào các tháng mùa khô, dòng chảy giảm 24% ở thượng nguồn và 29% ở vùng ĐBSCL, mực nước lũ có thể đạt cao trình +13,24 xấp xỉ cao trình đỉnh đê hiện nay +13,40. Điều đó nghĩa là, khả năng lũ trong mùa mưa và cạn kiệt trong mùa khô đều trở nên khắc nghiệt hơn; sẽ có khoảng 8,4 triệu người Việt Nam thiếu nước ngọt vào năm 2050 (theo dự báo của ADB). TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 11
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng Trong các vùng lãnh thổ của Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp, nhiều nơi cao trình chỉ đạt từ 20 – 30 cm, đường bờ biển dài nên được đánh giá là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và nghiêm trọng nhất. Theo kịch bản nước biển dâng 1 m thì Sóc Trăng sẽ là 1 trong 10 tỉnh đứng đầu về thiệt hại với diện tích bị ngập khoảng 1.425 km2, chiếm đến 43,7% diện tích cả tỉnh. Việc này sẽ tác động đến hơn 450.000 người, tương đương 35% tổng dân số của tỉnh. Mực nước biển dâng lên cùng với cường độ của bão tố sẽ làm thay đổi thành phần của trầm tích, độ mặn và mức độ ô nhiễm của n ước, làm suy thoái và đe dọa sự sống còn của rừng ngập mặn ven biển và các loài sinh vật đa dạng trong đó. Tại những vùng mà BÐKH làm tăng cường độ mưa, chế độ dòng chảy ven bờ thay đổi gây xói lở bờ, giảm khả năng tiêu tự chảy, diện tích và thời gian ngập úng tăng lên tại nhiều khu vực. Tất cả những hiện tượng đó đều ảnh hưởng đến các loài sinh vật và tài nguyên sinh vật, làm cho nhiều hệ sinh thái bị suy thoái, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế và xã hội. II.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG BỒI TỤ, SẠT LỞ VEN SÔNG, VEN BIỂN TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Giải pháp khoa học và công nghệ phòng chống xói lở bờ biển bao gồm 2 nhóm giải pháp chính: phi công trình và công trình. II.2.1. Giải pháp phi công trình Xói lở, bồi tụ bờ biển, bồi lấp cửa sông có nguồn gốc tự nhiên, do đó chỉ nên can thiệp bằng giải pháp công trình trong các trường hợp thật sự cần thiết. Điều quan trọng là phải dự báo được chính xác và kịp thời các khu vực, các đo ạn bờ có nguy cơ xói lở, các cửa sông bị bồi lấp để có biện pháp di dân, né tránh thích h ợp. Trong trường hợp phải dùng biện pháp công trình chỉnh trị, nhất thiết phải dựa trên cơ sở khoa học chắc chắn để không gây xói lở và phá vỡ hệ sinh thái của các vùng bờ lân cận. Các giải pháp phi công trình có thể được áp dụng bao gồm: - Cấm, hạn chế phá rừng phòng hộ, khôi phục thảm thực vật ven bờ biển. - Tổ chức theo dõi diễn biến xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông về qui mô, cường độ, hướng dịch chuyển theo định kỳ: hàng năm, hàng tháng, ngày giờ và không theo định kỳ với các tình huống bão, lũ xảy ra. Xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm soát xói lở, theo địa bàn huyện, tỉnh bao gồm cả bản đồ hiện trạng, bản đồ dự báo, cảnh báo khả năng xói lở, bồi lấp cửa sông. Tất cả các thông tin về xói lở, bồi tụ phải đ ược cập nhật thường xuyên, phải được phân tích, đánh giá tổng hợp trên quan điểm hệ thống để cảnh báo kịp thời và được lưu trữ bằng hệ thông tin địa lý (GIS). - Thông tin cảnh báo, dự báo phải được thông báo kịp thời đến người dân và phát lệnh cấp báo trường hợp khẩn cấp thông qua hệ thống thông tin quản lý kiểm soát xói lở kết mạng giữa các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu khoa học và cộng đồng dân cư. - Điều chỉnh quy hoạch phát triển. Trước hết là điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo huyện, theo vùng lãnh thổ. Cần khoanh vùng các khu vực có nguy cơ xói lở với các cấp khác nhau: mạnh, trung bình, y ếu... nhằm b ố trí hợp lý các tụ điểm dân cư, các công trình dân sinh, kinh tế. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 12
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng - Tổ chức di dời dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm dưới các hình thức di dời vĩnh viễn theo kế hoạch quy hoạch; di dời tạm thời khi có cảnh báo và di dời khẩn cấp khi có cấp báo. - Giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về tác hại và các giải pháp phòng chống xói lở, bồi tụ. - Nhằm ngăn ngừa giảm thiểu khả năng xảy ra xói lở bờ sông, bờ biển trên dịa bàn tỉnh Sóc Trăng. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng xây dựng quy chế bảo vệ, khai thác hệ thống kênh rạch + Tăng cường tuyên truyền giáo dục cộng đồng trong công tác phòng chống sạt lở bờ, trong đó cần quan tâm tới việc động viên nhân dân bảo vệ cây cối ven sông, rừng phòng hộ ven biển, không chất thải, không xây cất nhà cửa lấn chiếm lòng sông, không khai thác cát ven sông, ven biển, không xây dựng công trình bảo v ệ bờ khi chưa được sự cho phép của cơ quan chức năng. + Khuyến khích phát động cộng đồng tham gia công tác thủy lợi như: nạo vét, khơi thông kênh rạch nhằm vừa đảm bảo yêu cầu tưới, tiêu thoát lũ vừa tác dụng giảm tốc độ dòng chảy và giảm nguy cơ xảy ra xói lở lòng dẫn. + Xây dựng cơ chế thưởng phạt đối với người dân tích cực phòng chống và cố tình gây ra sạt lở bờ. Giải pháp tránh né Những năm qua ven sông ven biển ở Sóc Trăng đã xảy ra nhiều điểm sạt lở, gây nên thiệt hại không nhỏ cho nhân nhân sống ven sông. Trong điều kiện nguồn kinh phí dành cho việc công trình chống xói lở bờ không nhiều, một giải pháp không tốn kém nhiều nhưng tạo cho người dân an cư để lập nghiệp đó là giải pháp di dời nhà cửa ra khỏi vị trí đang xảy ra tình trạng xói lở nhằm tạo được dòng chảy thông thoáng giảm bớt tình trạng cản trở lũ. II.2.2. Các giải pháp công trình Cửa Định An là cửa sông có diễn biến khá phức tạp, thường xuyên bị sa bồi. Như chúng ta đã biết, khu vực ven biển cửa sông Hậu thuộc tỉnh Sóc Trăng là một trong những vùng có chế độ thuỷ hải văn phức tạp, cho nên công trình bảo vệ sẽ rất khó đạt hiệu quả nếu chỉ gia cố trực tiếp mái bờ, cho dù công trình có kiên cố đến đâu. Bãi biển do bị mất cân bằng tải cát, ngày càng bị xâm thực và bị hạ thấp cao trình mặt bãi, làm cho công trình gia cố bờ bị sập xuống, đẩy đường bờ lùi dần vào lục địa gây ra hiện tượng biển lấn. Trong trường hợp này, chúng ta có thể chỉ cần dùng những giải pháp chống xâm thực bãi biển, hoặc kết hợp giữa gia cố bờ và công trình chống xâm thực bãi. Chống xâm thực bãi biển thông thường được thực hiện thông qua hai chức năng chủ yếu của các biện pháp là ngăn cát, giảm sóng: - Ngăn cát, cần xét đến ngăn cát chuyển động dọc bờ và ngăn cát chuyển động chéo bờ. - Giảm sóng, cần xét đến các trường hợp sóng từ nhiều phương, vuông góc hoặc xiên góc với đường bờ. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 13
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng Thông thường để chống xói lở bờ, bãi biển người ta thường sử dụng 5 giải pháp: - Trồng rừng ngập mặn chống sóng, giữ cát ở phía ngoài bãi biển. - Nuôi bãi nhân tạo bằng cách đưa cát từ nơi khác (từ các bãi bồi cửa sông hoặc từ phía ngoài đới sóng vỗ ở độ sâu trên 10m) đến bồi đắp vào vùng bãi bị xói. - Đê chắn sóng từ ngoài bờ và song song với đường bờ dạng đê nhô hoặc đê ngầm. - Hệ thống mỏ hàn ngăn dòng bùn cát dọc bờ. - Hệ thống mỏ hàn hình chữ T nhằm ngăn dòng bùn cát dọc bờ và giảm sóng và dòng bùn cát từ bờ đưa ra phía biển sâu (công trình tổng hợp). II.2.2.1. Giải pháp phòng chống xói lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng Giải pháp công trình chống xói lở ven sông, ven biển gồm có hai dạng, đó là dạng công trình chủ động và công trình bị động. Dạng công trình chủ động là công trình tác động trực tiếp vào dòng chảy như hệ thống giàn phao hướng dòng, kè mỏ hàn, công trình phá sóng xa bờ… Dạng công trình bị động là công trình tác đ ộng vào lòng dẫn như công trình kè bảo vệ bờ, gia cố kết cấu đất bờ… Hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng có chế độ dòng chảy cũng gây ra tình trạng sạt lở bờ sông và ngập úng ở nhiều khu vực ven sông rạch, vì vậy dạng công trình được khuyến cáo ứng dụng để ngăn chặn xói lở trên hệ thống sông rạch ở Sóc Trăng là dạng bị động (bảo vệ trực tiếp nghĩa là mặc cho mái bờ một áo giáp để đủ chống được tác động gây xói của dòng chảy và sóng). Để hạn chế, giảm đến mức thấp nhất tình trạng bồi lắng và sạt lở trên địa bàn, tỉnh cần đầu tư xây dựng hệ thống đê bao vừa có tác dụng ngăn mặn, trữ nước, chắn sóng,… hệ thống kè, các công trình thủy lợi nội đồng,… tại những khu vực thường xuyên và có thể bị tác động do nước biển dâng, sóng, sóng leo, sóng thần,… Hình: Hệ thống đê kè bờ biển Đối với khu vực không tập trung dân cư, có mái bờ khá thoải nên sử dụng biện pháp dân gian như trồng các hàng cây, thả phên liếp… chắn sóng. Các loại cây trồng để chắn sóng tại khu vực là dừa nước, mắm, đước, bần, vẹt, lau, sậy, bình bát… Các loại cây này nên trồng thành quần thể thì hiệu quả chống xói lở sẽ tốt hơn. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 14
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng Do lòng sông được cấu tạo bằng đất có tính chất cơ lý thấp, lớp đất yếu nằm sâu do vậy loại công trình tường chắn đất cũng không nên ứng dụng nhiều, ngoại trừ những khu vực thị trấn, thị xã, nơi yêu cầu tăng diện tích đ ất ven sông. Lý do không khuyến khích loại công trình này là do khối đất sau lưng tường chắn đất sẽ làm tăng lực gây trượt và như vậy để đảm bảo ổn định lâu dài của công trình bắt buộc chúng ta phải gia cố chân kè nhiều hơn, sử dụng cọc nhiều hơn (cọc treo phải đóng sâu mới giữ ổn định cho bản thân và giữ ổn định cho phần đỉnh kè) điều này đồng nghĩa với không kinh tế. Khi cần xây dựng công trình bảo vệ bảo vệ dạng tường chắn thì cần chú ý vật liệu sau lưng tường phải là loại vật liệu có góc ma sát trong lớn như đá, cát…, nếu sử dụng đất phải bố trí các lớp vải địa chất có độ bền và tuổi thọ theo yêu cầu nhằm giảm áp lực ngang. Đối với khu vực còn có quỹ đất cho phép như khu vực ven nông thôn, ven biển thì nên sử dụng dạng công trình kè mái. Nguyên tắc của giải pháp này là bạt mái đ ể mái bờ ổn định và phủ lên mái bờ một lớp vật liệu tốt hơn, có khả năng chống l ại được tác động của sóng, dòng chảy và bền trong điều kiện môi trường. Tại các ngã ba sông, sông cong dưới tác động của dòng chảy kết hợp với sóng lòng dẫn tại đó thường xuất hiện các hố sâu, dẫn đến mái bờ sông bị mất ổn định do khối đất phản áp bị giảm nhỏ, không còn khả năng giữ ổn định cho khối đất mái bờ. Để đảm bảo được ổn định bờ, công trình xây dựng cần quan tâm nhiều nhất tới phần chân kè, phải đắp bù phần đất đã bị dòng chảy cuốn đi, nghĩa là đắp nâng cao trình mái h ố xói. II.2.2.2. Giải pháp phòng chống bồi lắng Giải pháp công trình chống bồi lấp cửa sông phải đáp ứng được yêu cầu: Tập trung dòng chảy, tăng khả năng tự xói đáy, ổn định bờ luồng, lòng dẫn cửa sông; Thoát lũ tốt, không gây ngập lụt vùng cửa sông, đẩy được bùn cát ra xa cửa sông • Giải pháp bị động: Khi phát sinh bồi lắng thì giải pháp bị động là nạo vét luồng lạch hay cửa sông… để duy trì độ sâu phục vụ cho quá trình thoát nước. Giải pháp này mang lại hiệu quả tức thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên, cần phải theo d õi thường xuyên và có kế hoạch nạo vét kịp thời. • Giải pháp công trình chủ động: Ngăn bớt bùn cát từ xa đến bằng các công trình hướng dòng (nhất là các khu vực cửa sông rộng, luồng lạch diễn biến phức tạp) nhằm duy trì vận tốc dòng chảy ở lớn ở luồng lạch để dòng chảy có khả năng vận chuyển bùn cát. Sở dĩ phải duy trì tốc độ lớn của luồng lạch vì sức tải cát tỷ lệ thuận với lưu tốc dòng chảy V (với mũ cao thường lớn hơn V3). Khi sức tải cát tăng thì dòng chảy có khả năng vận chuyển bùn cát đi nơi khác, do đó chống được bồi lắng. Trường hợp các cống tiêu thoát bị bồi lắng thì cần thay đổi quy trình vận hành (mở cưỡng bức ở một số thời điểm…) làm cho vận tốc và mạch động vận tốc lớn bất thường, bùn cát sẽ không bồi đọng quá nhiều nhờ tác động của gia tăng s ức tải cát. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 15
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 16
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kinh nghiệm phòng chống xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sông của các nước trên thế giới và nước ta đã chỉ ra rằng vấn đề phòng chống xói lở - bồi tụ bờ biển là rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ và toàn diện các gi ải pháp từ tầm vĩ mô đến vi mô, cả trực tiếp và gián tiếp, cả giải pháp công trình và phi công trình phù hợp với từng đoạn bờ cụ thể. Các giải pháp ở tầm vĩ mô nằm trong nội dung quản lý khu vực, vùng lãnh thổ và qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp phi công trình cần phải huy động được sự tham gia tích cực của c ộng đồng dân cư và các cấp lãnh đạo. Các giải pháp công trình cần phải phù hợp với qu y luật tự nhiên trên cơ sở xác định các tác nhân gây xói lở, bồi lấp cửa sông nguyên nhân gián tiếp và nguyên nhân trực tiếp, cơ chế xói lở - bồi tụ; đồng thời công trình phải có hiệu quả và tác dụng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đ ịa phương và nước ta, không gây tác động tiêu cực đến môi trường, không gây xói l ở đến khu vực lân cận. Vai trò của môi trường vùng cửa sông và biển ven bờ trong sự phát triển của tỉnh Sóc Trăng rất quan trọng. Tuy nhiên, những năm qua xói lở ven sông ven bi ển ở Sóc Trăng đã xảy ra nhiều điểm sạt lở, bồi lắng lòng dẫn tại hệ thống sông Sóc Trăng. Những tác động do các quá trình trên đến đời sống người dân là rất l ớn, tình trạng sạt lở ngày càng đe dọa tới tính mạng người dân sống tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao. Chính vì vậy, việc đề xuất những giải pháp trên sẽ hạn chế được phần nào tác động của các yếu tố tự nhiên, giảm đến mức thấp nhất tình tr ạng bồi lắng và sạt lở trên địa bàn. Song song với việc động viên sự tham gia của cộng đồng trong công tác chống sạt lở đang giữ vai trò ngày một quan trọng. Xác định các nhóm cộng đồng cùng với các đặc điểm tâm lý và tập quán là cơ sở để xây dựng các chương trình vận động sự tham gia của cộng đồng. TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 17
- Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo HTMT năm 2006-2009 - Sở TNMT - Năm 2009 2. Báo cáo Đánh giá điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội tác động đến sử dụng đất bãi bồi ven biển tỉnh Sóc Trăng - Tổng cục biển và hải đảo – năm 2009. 3. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất bãi bồi ven biển tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến 2030 - Tổng cục biển và hải đảo – năm 2009. 4. Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) – UBND tỉnh Sóc Trăng – năm 2010. 5. Báo cáo Quy hoạch bố trí dân cư nông thôn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 - Sở NN&PTNT - Năm 2007. 6. Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý và bảo vệ môi trường năm 2009 - Sở TNMT - Năm 2009. 7. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2009 và kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2010 ngành Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng - Sở TNMT - Năm 2009. 8. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển CN-TTCN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 - Sở Công thương - Năm 2005. 9. Dự án rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch cấp nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 - Sở NN&PTNT - Năm 2009. 10. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Sóc Trăng - UBND tỉnh - Năm 2009 TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE) 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Phương Nam
72 p | 848 | 342
-
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
94 p | 418 | 153
-
Luận văn:NHững giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam
96 p | 265 | 85
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
92 p | 281 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
97 p | 173 | 50
-
Đề tài nghiên cứu: Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM
71 p | 149 | 24
-
Đề tài: Giải pháp hạn chế tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Park View Huế
68 p | 147 | 20
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng
92 p | 53 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
86 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Ngũ Hành Sơn
116 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
95 p | 42 | 6
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Giải pháp hạn chế hiện tượng bồi tụ, sạt lở ven sông, ven biển tỉnh Sóc Trăng
0 p | 66 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Thành Vinh
110 p | 22 | 5
-
Luận án Tiến sĩ: Giải pháp hạn chế nghề lưới kéo hoạt động trong vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
162 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
98 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sa Đéc - Phòng giao dịch Nguyễn Sinh Sắc
112 p | 7 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Giải pháp hạn chế nghề lưới kéo hoạt động trong vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
22 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn