intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Sdfcdxgvf Sdfcdxgvf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

173
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, cùng với sự phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ V À KINH DOANH QUỐC TẾ C H U Y Ê N N G À N H KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP
  2. DChơá luận. tất ngltiêp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G 1: L Ý L U Ậ N C H U N G V Ề R Ủ I R O 3 TÍN D Ụ N G T R O N G N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I 3 ì. R Ủ I R O T R O N G H O Ạ T Đ Ộ N G K I N H D O A N H C Ủ A N H T M 3 1. Khái niệm rủi ro 3 2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 4 2.1. Rủi ro tín dụng 5 2.2. Rủi ro lãi suất 5 2.3. Rủi ro thanh khoản 5 2.4. Rủi ro hối đoái 6 2.5. Rủi ro công nghệ 6 3. Tác động của rủi ro tới hoạt động của ngắn hàng 6 3.1. Rủi ro xảy ra tạo cho ngân hàng những tứn thất về mặt tài chính 7 3.2. Rủi ro làm giảm uy tín của ngàn hàng 7 3.3. Rủi ro tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội 7 n. R Ủ I R O TÍN D Ụ N G T R O N G H O Ạ T Đ Ộ N G K I N H D O A N H C Ủ A NHTM... 8 1. Tín dụng ngân hàng 8 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8 Ì .2. Cấc loại hình tín dụng 9 Ì .2. Ì. Căn cứ vào thời hạn cho vay: 9 1.2.2. Căn cứ vào mục đích của tín dụng: lo 1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: lo 1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ : lo 1.2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay : lo 1.2.6. Căn cứ vào rủi ro tín dụng: l i 2. Rủi rotíndụng của NHTM li 2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng li 2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 12 2.2.1. Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại: 12 2.2.2. Theo tính chất của rủi ro thì rủi ro tín dụng chia làm hai loại: 13
  3. ~KlìOÚ ỉ ít ả ti tốt IHỊỈììtp 2.3. Cấc chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 13 2.3.1. Nợ quá hạn 13 2.3.2. Nợ xấu 16 2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 18 2.4. Ì. Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng 18 2.4.2. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng : 21 2.5. Tấc động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng 21 2.5.1. Đ ố i với ngân hàng 22 2.5.2. Đ ố i với nền kinh tế 23 2.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 23 2.6.1. Những nguyên nhân bất khả kháng 23 2.6.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng 24 2.6.3. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng 24 2.7. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 25 2.7.1. Hạn chế sự phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu 25 2.7.2. XỦ lý nợ quá hạn, nợ xấu 26 C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G R Ủ I RO TÍN D Ụ N G T Ạ I N G Â N H À N G ĐẦU T ư V À PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28 ì. TỔNG QUAN V Ề N G Â N H À N G Đ Ầ U T ư V À P H Á T TRIỂN V I Ệ T NAM... 28 /. Sơ lược sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 28 2. Tình hình hoạt động của BIDV trong thời gian qua 30 2.1. Quy m ô tổng tài sản 30 2.2. Hoạt động huy động vốn 31 2.3. Hoạt động tín dụng 32 2.4. Hoạt động dịch vụ 34 2.5. Hiệu quả kinh doanh 35 l i . THỰC TRẠNG R Ủ I RO TÍN DỤNG T Ạ I N G Â N H À N G Đ Ầ U T ư V À P H Á T TRIỂN V I Ệ T NAM 36 /. Cơ cấu dư nợ tín dụng 36 1.1. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay 37 1.2. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 38
  4. DCiitìăluận. tối nghiên 1.3. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo 40 1.4. Cơ cấu tín dụng theo loại tiền 41 2. Nợ quá hạn 42 2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 42 2.2. Cơ cấu nợ quá hạn 43 2.2.1. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 43 2.2.2. Nợ quá hạn theo kỳ hạn 45 2.2.3. Nợ quá hạn theo thời gian quá hạn 46 2.2.4. Nợ quá hạn phân tích theo nguyên nhân 47 3. Nợ xấu 50 4. Tình hình Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi rotíndạng 52 5. Các biện pháp hạn chế rủi rotíndụng mà BIDV dã áp dụng 54 ra. Đ Á N H GIÁ V Ế C Ô N G T Á C H Ạ N C H Ế R Ủ I RO TÍN DỤNG CỦA N G Â N H À N G Đ Ầ U T ư & P H Á T TRIỂN 56 Ì. Kết quả đạt được 56 2. Một số mặt tồn tại 58 3. Nguyên nhấn 59 3.1. Ngân hàng 59 3.2. Khách hàng 61 3.3. Nguyên nhân khách quan 62 C H Ư Ơ N G 3: G I Ả I P H Á P H Ạ N C H Ế R Ủ I RO TÍN D Ụ N G T Ạ I N G Â N H À N G Đ Ầ U T ư V À PHÁT TRIỂN VIỘT NAM 64 ì. ĐỊNH H Ư Ớ N G HOẠT Đ Ộ N G CỦA N G Â N H À N G Đ Ầ U T ư V À P H Á T TRIỂN VIỘT NAM 64 /. Hoạt động tín dụng (54 ĩ. Định hư ng công tác hạn chếRRTD của BIDV 65 l i . G I Ả I P H Á P H Ạ N C H Ê R Ủ I RO TÍN DỤNG T Ạ I N G Â N H À N G Đ Ầ U T ư V À P H Á T TRIỂN V I Ộ T NAM 66 1. Thực hiện tốt công tác khách hàng
  5. ~Klĩúá Luận tốt nạhỉêp. 2. Củng cố và phát triển hệ thống thông Untindụng 70 3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộtíndụng 71 4. Chấp hành đúng chế độ và quy trìnhtíndụng 74 5. Tăng cường đầu tu hệ thống hiện đại hoa ngân hàng 76 ố. Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả các phương án xử lý nợ xấu... 76 7. Tăng cường hoạt động địng tài trợ 77 8. Sử dụng công cụ tài chính đểphòng ngừa, san sẻ rủi ro 78 9. Đa dạng hoa các danh mục đầu tư 79 10. Trích lập và sử dụng hiệu quả DPRR 80 li. Phát triển các trung tâm tư vấn dịch vụ và đầu tư 80 ra. K I Ế N NGHỊ 81 1. Kiến nghị với Nhà nước 81 1.1. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ 81 1.2. Chấn chỉnh hoạt dộng của các doanh nghiệp 82 1.3. Bảo vệ quyền lợi của chủ nợ 82 1.4. Hoàn thiện văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản 83 2. Kiến nghị với NHNN 83 2.1. Cần hoàn thiện các văn bản, quy chế trích lỹp và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 83 2.2. Tăng cường và nâng cao năng lực công tấc thanh tra, kiểm soát 84 2.3. Nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng(CIC) 85 3. Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan 85 KẾT LUẬN 87 D A N H M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 88
  6. DChơá luận. tất ngltiêp DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT VIET TÁT TIÊNG ANH TIÊNG VIÊT 1 BAMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Viêt Nam 2 BIDV Bank Investment Ngân hàng Đầu tư và Devolopment Vietnam Phát triển Vièt Nam 3 BLDS Bộ luật dân sự 4 CIC Credit Iníormation Center Trung tâm thông tin tín dụng 5 DATC Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp 6 DPRR Dự phòng rủi ro 7 HTXHTDNB Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 8 NHNN Ngân hàng Nhà nước 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 TCKT Tổ ch c kinh tế li TCTD Tổ ch c tín dụng 12 THA Thi hành án 13 TSĐB Tài sản đảm bảo 14 TTTD Thông tin tín dụng 15 UBND Uy ban nhân dân 16 USD United States Dollar Đồng đô la Mỹ 17 VNĐ Đồng Việt Nam 18 WB Word Bank Ngân hàng thế giới 19 wu XVestern Union Dịch vụ chuyển phát nhanh
  7. DChơá luận. tất ngltiêp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng của ngân hàng, nó đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, là kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế. Song hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Nền kinh tế thị trưổng khiến cho hoạt động của các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ hơn nhưng sự canh tranh ngày càng khốc liệt hơn khi nền kinh tế hoa với xu thế hội nhập với sự xuất hiện ổ ạt của cấc N H T M nước ngoài vốn dã có nhiều thế mạnh hơn ngân hàng chúng ta về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Trước tình hình này buộc các N H Í M chúng ta phải có những hành động, biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, đồng thổi chớp lấy thổi cơ để đảm bảo đứng vững và tiếp.tục phát triển N H T M trong lộ trình hội nhập. Đ ể làm được như vậy các NHTM phải tìm mọi biện pháp hạn chế rủi ro tất cả các hoạt động trong dó hoạt động tín dụng được đặt lên hàng đầu. Như vậy để có thể chủ động hội nhập, cạnh tranh trong môi trưổng toàn cầu hoa thì yêu cầu cấp bách hiện nay của N H T M là phải hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. V ớ i tinh thần mong muốn đóng góp vốn kiến thức nhỏ bé của mình vào việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nên tôi chọn đề tài "Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngăn hàng Đầu Tu & Phát Triển Việt Nam". 2. Mục đích nghiên cứu Khoa luận nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cùng với sự phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đẩu tu và Phát triển Việt Nam, đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao chất Hùi &hị Qliuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q Ì
  8. DChaá luận tồi nạhiỀỊi lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đ ố i tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) tính đến quý i n (2004 - 2007). 4. Phương pháp nghiên cứu Đ ể hoàn thành khoa luận tác giả sử dụng các phương pháp sau: -Duy vật biện chứng -Duy vật lịch sử -Phương pháp hệ thống, so sánh, tổng hợp, phân tích 5. Kết cựu của khoa luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoa luận kết cựu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương 3: giải phựp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo Lê Thị Thanh đã tận tình huống dẫn em hoàn thành bài khoa luận này. (Bùi QUỊ Qhuý.
  9. 3ƠĨÚÓ luậntóinạhìỂp. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ì. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1. Khái niệm r ủ i ro Thực tiễn đã chứng minh rằng bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hoạt động kinh doanh nào đem lại lọi nhuận càng lân thì rủi ro càng cao. Vì vậy chúng ta phải tìm cách hạn chế và kiểm soát những rủi ro này. Vậy rủi ro là gì? Khái niệm rủi ro nói chung theo từ điển Tiếng Việt "Rủi ro là điều không lành, không tịt bất ngờ xảy ra". Theo nhà kinh tế học H. King: " Rủi ro là kết quả bất lợi có thể đo lường dược". Theo cuịn Quản trị trong ngân hàng thương mại của tác giả Peter S.Rose thì: "Rủi ro là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự kiện". Rủi ro là những bất trác xảy ra ngoài mong muốn của con người và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh Đ ị i với ngân hàng thì sao? Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vịn. Nhưng rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành m à còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm v i của một quịc gia m à còn ảnh hưởng đến nhiều quịc gia khác. Bản thân người quản lý ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm cách hạn chế những đổ vỡ đễ gây thiệt hại trước hết là với ngân hàng đó và sau là toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói, rủi ro của ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng, có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự (Bài Qhị Qhuụ.
  10. DChơá luận. tất ngltiêp kiện. Ví dụ, liệu khách hàng có xin tái gia hạn khoản cho vay của anh ta hay không? Tiền gửi có tăng trong tháng tới không? Giá cổ phiếu và thu nhập của ngân hàng có tăng không?... Có quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng, quan điểm khác thì cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dầ kiến và nó phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dầ kiến. N H T M là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoa đặc biệt hàng hoa tiền tệ. Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các N H T M đang có thay đổi mạnh mẽ do sầ gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoa. Nguồn tiền gửi của cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm hơn với l i suất. ã Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong tìm kiếm nguồn tiền song tăng tính mỏng manh, kém ổn định của cả hệ thống. Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các động sản tài chính với tính rủi ro của thị trường, rủi ro tín dụng rất cao. Công nghệ ngân hàng cho phép ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền của mình đầu tư tới các vùng, các thị trường khấc nhau không chỉ trong nước m à còn sang các nước trong khu vầc, trên toàn thế giới. Điều này giúp ngân hàng giảm bớt được rủi ro thông qua đa dạng hoa khách hàng, đa dạng hoa sản phẩm và thị trường, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do tính biến động lớn ỏ trên thị trường thế giới và khu vầc, do thông tin sai lệch... Các ngân hàng không biết trước rủi ro, và không thể dầ đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, một số loại rủi ro cũng được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng tuy nhiên chỉ mang tính đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. 2. Các loại r ủ i ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Như chúng ta đã biết do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội so với kinh Hùi &hị Qliuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q 4
  11. DChoá luận tất nọhiỉp doanh trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Có rất nhiều loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bời ứng với mỗi hoạt động thì có một hay nhiều loại hình rủi ro riêng. 2.1. Rủi ro tín dụng. Là rủi ro phát sinh khi một trong các bên tham gia hợp dồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đứng trên góc độ là ngân hàng thì rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi. Khi thực hiổn một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro m à ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây nên hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng ngân hàng gắn liền với rủi ro của khách hàng vay vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra còn vì khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng vốn... Rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liổt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Vì vậy hoạt động quản lý rủi ro tín dụng là nhiổm vụ cấp bách của các N H T M trong quá trình hội nhập. 2.2. Rủi ro lãi suất. Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng nên nó tác động trực tiếp đến giá trị tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng, mọi sự thay đổi của lãi suất đều tác động lên sự tăng hay giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. Vậy rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động lãi suất gãy nên. Nếu ngân hàng có tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất lốn hơn tài sản có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lợi nhuận của ngán hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. 2.3. Rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng Hùi ghi Qhuý.
  12. DChơá luận. tất ngltiêp các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. 2.4. Rủi ro hối đoái. Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất m à ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trẫng thái hối đoái của ngân hàng tẫo ra thặng dư hoặc thâm hụt tẫm thời. Tuy nhiên những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. 2.5. Rủi ro công nghệ. Rủi ro công nghệ phát sinh khi các khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tẫo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng qui m ô hoẫt động. Rủi ro công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cẫnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lẫi, lợi ích từ việc đầu tư công nghệ tẫo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong cuộc cẫnh tranh dữ dội trên thương trường và đổng thời cho phép ngân hàng phát triển các sản phẩm mới tiên tiến, hiện đẫi giúp cho ngân hàng tồn tẫi và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Tác động của r ủ i r o tói hoẫt động của ngân hàng Rủi ro có tác động rất lớn tới hoẫt động của các NHTM. Sau đây là một vài dẫn chứng về tổn thất trong hoẫt động của ngân hàng. • Vào những năm 70 các N H T M nước ngoài cho các nước kém phát triển vay hàng trăm tỷ đòla. Vào những năm 80 những khoản vay này trở nên khó thu hổi, các ngân hàng bị thua lỗ rất lớn. • Ngân hàng Ilinoi năm 1984, ngân hàng Đ O A năm 1991 đều gặp phải sự giảm sút rất lòn của tiền gửi, dẫn đến mất khả năng thanh toán. • 1987 Merrill Lynch mất 350 triệu USD do việc nắm giữ các chứng khoán thế chấp khi lãi suất tăng lên đột ngột. Hùi &hị Qliuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q 6
  13. DChơá luận. tất ngltiêp • Đầu những năm 1990, các quỹ tín dụng của Việt Nam sụp đổ hàng loạt gây ra tổn thất lớn cho những người gửi ten tiết kiệm. • Vào năm 1997, nhiều N H T M Việt Nam do mở rộng lĩnh vực cho vay tràn lan do đó rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi cao. 3.1. Rủi ro xậy r a tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính. Bất kỳ một rủi ro nào xậy ra cũng gây tổn thất về t i chính cho ngân à hàng hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng hoặc làm giậm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu nhập không đủ chi thì ngân hàng sẽ thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể phá sận. Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong việc tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động nào có khậ năng mang lại lợi nhuận cao thì có thể xậy ra rủi ro lớn. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng là phậi cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi ro và tổn thất. 3.2. Rủi ro làm giậm uy tín của ngân hàng. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của công chúng là tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ậnh hưởng đến niềm tin của công chúng. K h i dân chúng thiếu tin tưởng vào khậ nâng kinh doanh của ngân hàng hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khậ năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng dẫn đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sận của ngân hàng. 3.3. Rủi ro tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội. Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn, những người gửi tiền mất đi khoận tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khậ năng thanh toán của cậ hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phận ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính. Hùi &hị Qliuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q Ì
  14. DơhOÓ. luận tối nạíiiỀp. li. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1. Tín dụng ngân hàng 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tường, tín nhiệm, tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn vật tư, tiền mặt, hàng hoa. Theo K.Marx: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, từ người sầ hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo luật các tổ chức tín dụng (2004): Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. * Khái niệmtíndụng trên đây thể hiện 3 mặt cơ bản: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. + Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thòi. + Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. * Với mục đích xem xéttíndụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiếu như sau: Tín dụng là một giao dịch về t i sản (tiền hoặc hàng hoa) giữa bên cho à vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bèn đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoa thuận, bèn đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và l i cho bên vay khi đến hạn ã thanh toán. (Bùi Qhị Qhuậ (Vân 8
  15. ~Khoá luận. tốt ttíịllìịp *Bẩn chất củatíndụng ngân hàng Là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau: + Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). + Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sớ dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yế tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng. u + Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hem giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. + Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp dồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiế u (promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đế hạn thanh toán. n 1.2. C á c loại hình tín dụng. Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sớ dụng khác nhau. Vì vậy người ta phân loại tín dụng dựa vào căn cứ sau: 1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay: • Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đế hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng n các nhân. • Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ Ì năm đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mờ rộng, xây dựng các công ừình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. • Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, dược sớ dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có quy m ô lớn. Hùi ĩĩkí Qhuiị. Dãn Móp,:
  16. DChơá luận. tất ngltiêp 1.2.2. Căn cứ vào mục đích củatíndụng: • Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. • Cho vay tiêu dùng cá nhàn. • Cho vay bất động sản. • Cho vay nông nghiệp. • Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.2.3. Căn cứ vào mức độtínnhiệm của khách hàng: • Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác m à chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết đợnh cho vay. • Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ : • Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. • Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. • Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể m à tuy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.2.5. Càn cứ vào phương thức cho vay : • Cho vay từng lần theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Phạm vi áp dụng: + Khách hàng vay không thường xuyên. + Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngàn hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng. + Thường áp dụng cho khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án. Hùi &hị Qhuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q 10
  17. DChơá luận. tất ngltiêp + Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo. • Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay. Cụ thể khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần làm một hồ sơ duy nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành kí kết hợp đồng túi dụng, trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng. Phạm vi áp dụng: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiừm. Thường khi cho vay loại này ngân hàng không yêu cầu bảo đảm tín dụng. 1.2.6. Căn cứ vào rủi ro tín dụng: • Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả nâng thu hồi cao. • Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiừu không lành mạnh như: khách hàng tiêu thụ chậm hàng hoa, tiến độ thực hiừn kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính. 2. R ủ i ro tín dụng của N H T M Thu nhập chính của các N H T M là từ hoạt động tín dụng, trong khi đó hoạt động này chứa đựng rất nhiều rủi ro. Chính vì thế m à hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của khách hàng, í nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. t 2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiừn hoặc không có khả năng thực hiừn nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng Hùi &hị Qliuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q li
  18. DChơá luận. tất ngltiêp Cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt sệ lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doa bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gệc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gệc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kiện bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi các ngân hàng đều được đảm bảo với mức xấc suất cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cệ định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra vói xác suất thấp, mức vện có thể mất lại không có giới hạn. Có thể lấy các t á ri phiếu có l i cệ định do các doanh nghiệp phất hành và các khoản cho vay của ã ngân hàng để minh chứng cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro túi dụng. Trong cả hai trường hợp, nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dưới dạng l i suất các khoản cho vay hoặc lãi suất t á phiếu, ngược ã ri lại ngân hàng thường mất toàn bộ phần l i suất và có thể một phần hay toàn bộ ã vện gệc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài sản trong trường hợp người đi vay phá sản. 2.2. Phân loại r ủ i ro tín dụng. 2.2.1. Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại: + Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Đ ệ i với rủi ro này ngân hàng phần nào đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh hưởng của rủi ro, đồng thời dự kiến được thời gian phát sinh từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra cho ngân hàng. Những rủi ro này thường do tính chủ quan của con người gây ra, có thể do khách hàng gây ra như kinh doanh kém hiệu quả hoặc quản lý yếu kém, có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng như không tuân thủ nguyên tắc cũng như quy trình thẩm định, năng lực, đạo đức cán bộ tín dụng.. .Thông thường là do khách hàng gây ra rủi ro này. Hùi &hị Qliuậ 'Vàn £Afi: Qlhật 2 - JC42Q 12
  19. ~Ktìtiá tuân. lút nụhlêp, + Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được: đây là loại rủi ro m à ngân hàng không thể dự đoán trước dược, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng như không thể tính toán một cách chính xác được những ảnh hưởng thiệt hại m à chúng gây ra. Những rủi ro này chủ yế do những bất lợi về yếu u tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, mất mùa, hoa hoạn.. .Ngoài ra rủi ro này cũng do những thay đổi cơ chế cũng như chính sách vĩ m ô của Nhà nước. 2.2.2. Theotinhchất của rủi ro thì rủi rotindụng chia làm hai loại: + Rủi ro sai hỉn: Rủi ro này xảy ra khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi đúng hỉn như trong hợp đồng tín dụng đó ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. + Rủi ro mất vốn: Rủi ro xảy ra khi người vay vốn không trả đầy đủ gốc tiền vay. 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh r ủ i ro tín dụng. 2.3.1. Nợ quá hạn a. Định nghĩa Nợ quá hạn phát sinh khi người di vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn như trong hợp đổng túi dụng cho ngân hàng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Việc phát sinh nợ quá hạn là điều khó có thể tránh khỏi, nhưng nế nợ quá hạn phát sinh u quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đế tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân n hàng thương mại. Nợ quá hạn có thể hiểu là khoản nợ mà một phẩn hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc l i không được khách hàng trả đúng hạn như trên hợp đồng. Nế ã u không được điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc được gia hạn nợ thì số nợ đế hạn phải n chuyển sang nợ quá hạn, và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Nợ quá hạn được xác định theo công thức: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100% Tổng dư nợ Hùi ĩĩkị Qkuiị /VÒM Múp.: QUlột 2 - 3C42ậ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2