intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

120
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

  1. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế,   cùng với các doanh nghiệp lớn tạo thành hệ thống kinh tế hợp lý, có hiệu  quả. Các doanh nghiệp này đã được sự  hỗ  trợ  khuyến khích phát triển  nhiều mặt của Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện   nay vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.  Hỗ  trợ  tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa là một yêu cầu  khách quan cấp bách hiện nay. Nhận thức được vấn đề  này, các ngân  hàng thương mại đã có những giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối  với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động tín dụng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động  kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội, được ngân hàng chú trọng đầu tư  cả về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Với mục tiêu hoạt  động “Sự  thành công của doanh nghiệp là niền tự  hào của Ngân hàng  chúng tôi” và xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thường mại.  Ngân hàng Quân Đội đã mở  rộng đối tượng khách hàng, cung cấp các   sản phẩm dịch vụ  phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ  và vừa, còn gặp  nhiều  khó khăn xuất phát từ  chính bản thân các doanh nghiệp nhỏ  và  vừa, từ cơ chế chính sách của Nhà nước và từ phía các ngân hàng thương  mại. Ngân hàng Quân Đội trước kia chỉ  phục vụ  cho các doanh nghiệp   quân đội làm kinh tế, khi mở  rộng đối tượng khách hàng doanh nghiệp  nhỏ  và vừa càng gặp nhiều khó khăn hơn. Ý thức được tầm quan trọng  của vấn đề này đối với hoạt động  kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội,   em đã lựa chọn đề  tài:  “Giải pháp mở  rộng hoạt động tín dụng đối   với doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ  phần   Quân Đội” Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội Mục đích nghiên cứu của đề  tài:  Đề  tài nghiên cứu những lý  luận chung nhầt về  hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc điểm của  doanh nghiệp nhỏ  và vừa, tìm hiểu những nhân tố   ảnh hưởng đến hoạt  động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích đánh giá hoạt  động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại Ngân hàng Thương  mại Cổ  phần Quân Đội. Từ  đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị  nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại  Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội. Phạm   vi   và   phương   pháp   nghiên   cứu:  Trong   hoạt   động   tín  dụng đối với doanh nghiệp nhỏ  và vừa, đề  tài tập trung nghiên cứu sâu  hoạt động cho vay. Đây là hoạt động chủ  yếu trong hoạt động tín dụng   cũng như hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân  hàng Quân Đội. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp  thống kê và so sánh  giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết   quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp   nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng  hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải  quyết. Bố cục của đề tài: Đề tài chia làm 3 phần  Chương I: Một số  vấn đề  cơ  bản về  tín dụng ngân hàng đối   với     doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương   II:   Thực   trạng   hoạt   động   tín   dụng   đối   với   doanh   nghiệp nhỏ  và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ  phần Quân   Đội. Chương III: Giải pháp mở  rộng hoạt động tín dụng đối với   doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần   Quân Đội.
  3. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Hoàng Xuân Quế và các  anh chị  cán bộ  Ngân hàng Quân Đội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ  em   hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  4. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội CHƯƠNG I:  MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI  DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ  1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa  Trong thực tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ  và vừa của một  nước được cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình  việc làm nói chung và tính chất nền kinh tế hiện hành của nước đó. Việc  xác định doanh nghiệp nhỏ  và vừa không có tính chất cố  định mà có xu  hướng thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác   định và mức độ phát triển doanh nghiệp.  Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng  vốn đầu tư  được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị  tài sản cố  định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản   phẩm hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động…Mỗi   nước có một quan niệm và lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ  thuộc  vào nhiều yếu tố như: Trình độ  phát triển kinh tế  của mỗi nước:  Trình độ  phát triển  càng cao thì trị  số  các tiêu chí càng tăng.  Ở  các nước càng phát triển thì  chỉ  số  về     lao động, vốn để  phân loại doanh nghiệp nhỏ  và vừa càng  cao.  Chẳng  hạn như   ở   Nhật  Bản,  doanh nghiệp  có  300 lao  động  và   nguồn vốn là một triệu USD được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa  nhưng ở Thái Lan một doanh nghiệp có quy mô như vật là doanh nghiệp  lớn. Tính chất ngành nghề: Tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của  từng ngành mà có ngành sử dụng nhiều lao động như: may mặc, giày da,  
  5. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội thủ công, mỹ nghệ…, có ngành sử  dụng ít lao động, nhiều vốn như  hóa  chất, điện…Trong phân loại doanh nghiệp cũng cần căn cứ vào tính chất  này để  có những quy định phù hợp giữa các ngành với nhau. Các nước   thường phân thành các nhóm ngành với những tiêu chí phân loại khác   nhau. Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền có trình độ  phát triển khác nhau  về  quy mô và số  lượng doanh nghiệp. Do đó, để  đảm bảo tính tương   thích trong việc so sánh giữa các vùng với nhau thì cũng cần tính đến hệ  số vùng trong tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vùng có nền  kinh tế phát triển cao thì số lượng và quy mô doanh nghiệp phải cao hơn   vùng có nền kinh tế phát triển thấp. Tính chất lịch sử: Trong quá trình phát triển kinh tế, quy mô các  doanh nghiệp không ngừng tăng. Các tiêu chí phân loại cũng thay đổi tỷ  lệ với tốc độ tăng trưởng quy mô các doanh nghiệp. Thông thường khái niệm về  doanh nghiệp nhỏ  và vừa dựa trên  số lao động được sử dụng rộng rãi bởi vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh  hưởng của những khác biệt về mức thu nhập và những thay đổi trong giá  trị của đồng tiền nội địa qua các thời kỳ khác nhau của mỗi quốc gia.  Ở  nước ta khái niệm doanh nghiệp nhỏ  và vừa được đưa ra tại   điều 3, Nghị định 90/2001/NĐ – CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển  doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất,   kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có   vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá   300 người” Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:  ­ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh  nghiệp. ­ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh  Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  6. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội nghiệp Nhà nước. ­ Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã.  ­ Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/2000/NĐ­ CP ngày 03 tháng 02 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Căn cứ tình hình kinh tế cụ thể của ngành, địa phương, trong quá  trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ  giúp có thể  linh hoạt áp  dụng đồng thời cả  hai chỉ  tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ  tiêu. Một số  nhà nghiên cứu cho rằng:  Ở  Việt Nam cần phân định  doanh nghiệp nhỏ và vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đối với lĩnh  vực sản xuất: doanh nghiệp có vốn  dưới 1 tỷ  đồng, số  lao động dưới  100 người là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có từ  1 tỷ  đến 10 tỷ  đồng vốn, 100 đến 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Đối với lĩnh vực  thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn dưới 500 triệu và dưới 50  lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đến   5 tỷ và lao động từ 50 đến 250 người là doanh nghiệp vừa. Hiện nay  ở Việt Nam có khoảng 170.000 doanh nghiệp đăng ký  kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, 2,6 triệu hộ  kinh doanh cá thể  và  hơn 18.000 hợp tác xã. Trong số đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 96%   số doanh nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp và 99% tổng số hộ kinh   doanh cá thể. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút khoảng 450.000 lao   động với thu nhập bình quân 1,05 triệu đồng / tháng1. 1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa  1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ khởi sự và năng động, linh hoạt   trong sản xuất kinh doanh  1 Nguồn: Báo Sài Gòn giải phóng ngày 11/09/2005
  7. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tốn tại và phát triển ở mọi ngành nghề  mọi thành phần kinh tế, chỉ cần số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp   đã có thể  tiến hành hoạt động kinh doanh như  nhận gia công theo đơn   đặt hàng của các doanh nghiệp lớn đặc biệt là trong ngành dệt, may, cơ  khí, … Tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa đơn giản, dễ đưa  ra quyết định, khi nhu cầu thị trường thay đổi hay gặp khó khăn dễ dàng  thay đổi tình thế, nội bộ dễ đi đến thống nhất. Trước những biến động   của thị trường, họ rất linh hoạt và mạnh dạn đầu tư, thay đổi trong sản  xuất, trang thiết bị kỹ thuật với chi phí bổ sung không cao. Nhu cầu đầu  tư  ít, sử  dụng nhiều nguyên liệu sẵn có  ở  địa phương, chi phí đào tạo  người lao động và quản lý ít tốn kém. Đây là một điểm lợi thế  rất lớn   của doanh nghiệp nhỏ  và vừa trong cơ  chế  thị  trường, góp phần quan  trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày nay, vòng đời của sản phẩm nhiều khi ngắn hơn thời gian   tồn tại của máy móc thiết bị  sản xuất ra, nó đòi hỏi phải khấu hao   nhanh, đặc biệt là hao mòn vô hình. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể  kết hợp, hợp lý hóa, cơ khí hóa với lao động thủ công để sản xuất được  những sản phẩm chất lượng cao trong điều kiện kết cấu hạ  tầng hạn   chế. 1.1.2.2 Doanh nghiệp nhỏ  và vừa thu hút nhiều lao động nhưng tay   nghề lao động chưa cao Các doanh nghiệp nhỏ và vừa do nguồn vốn ít nên đầu tư vào tài  sản cố định cũng ít, họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn. Đặc  biệt là những nước có lực lượng lao động dồi dào và nhân công rẻ  để  tiến hành sản xuất kinh doanh. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm  Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  8. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội trong các doanh nghiệp nhỏ  và vừa thường chỉ  bằng 10% doanh nghiệp   lớn.  Một trong những khó khăn hiện nay các doanh nghiệp nhỏ  và  vừa gặp phải là thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng đáp ứng   yêu cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trình độ  học vấn  ở các doanh nghiệp nhỏ  và vừa là rất thấp. Do quy mô nhỏ  lại   thiếu vốn nên hầu như các doanh nghiệp nhỏ  và vừa không đủ  kinh phí   để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động  ngay cả khi chủ doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược về đào tạo nguồn  nhân lực.  Trong số 25% lao động có chuyên môn thì chỉ có 6% lao động có  trình độ  cao đẳng, đại học. Chủ  doanh nghiệp nhỏ  và vừa có trình độ  học vấn từ  trung cấp trở  xuống chiếm 55,63%, có 40,81% chủ  doanh  nghiệp có trình độ  đại học trở  lên nhưng họ  cũng ít được đào tạo về  kiến thức kinh tế  và quản trị  doanh nghiệp2. Như  vậy, các chủ  doanh  nghiệp nhỏ và vừa thiếu kinh nghiệm về nhiều mặt từ kỹ năng quản lý  đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Có tới 80% doanh nghiệp nhỏ  và vừa hướng vào khai thác chế biến nguyên liệu tại chỗ, chế biến nông  sản thực phẩm, gỗ, diệt may, sản xuất gạch ngói…Người lao động có  tay nghề kém, ít qua đào tạo cơ bản, chủ yếu được truyền theo kiểu cha  truyền con nối. Lao động phổ  thông, trình độ  tay nghề  còn đơn giản,  chưa được đào tạo chiếm 60­70% lực lượng lao động trong các doanh   nghiệp nhỏ và vừa. 1.1.2.3 Doanh nghiệp nhỏ  và vừa có nguồn tài chính hạn chế, khó   tiếp cận nguồn vốn tín dụng  2 Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  9. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội Bất kỳ  doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh  đều phải có một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường   khởi sự từ nguồn vốn ban đầu không cao, nhưng họ chủ yếu hoạt động  nhờ  nguồn vốn này. Cơ  cấu vốn nợ  của các doanh nghiệp nhỏ  và vừa  chiếm tỷ  lệ  thấp trong cơ  cấu vốn thường bao gồm: nguồn vốn vay từ  bạn bè, gia đình, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và  các tổ chức tài chính…  Quy mô số vốn ban đầu của doanh nghiệp rất quan trọng và tăng  theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng hoạt động  có hiệu quả thì càng có nhiều điều kiện để tăng trưởng nguồn vốn. Tuy   nhiên, để có thể huy động được vốn nợ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố  đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có nhiều  ưu thế  vượt trội nhưng doanh nghiệp nhỏ  và vừa không dễ  tiếp cận   được. Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng phải chịu   sự  kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử  dụng vốn. Năng lực tài chính  nội tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp, các chỉ  tiêu tài chính thường  không đảm bảo yêu cầu của ngân hàng, thêm vào đó doanh nghiệp không  có tài sản có giá trị để làm tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng… Đối với tín dụng thương mại, là phương thức tài trợ  rẻ, tiện  dụng và linh hoạt nhưng mức độ  rủi ro cho nhà cung cấp cao cần có   quan hệ  hợp tác lâu bền có tín nhiệm lẫn nhau. Tín dụng thương mại  được hình thành trong quan hệ  mua bán chịu, mua bán trả  chậm hay trả  góp.  Theo số  liệu điều tra của Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ  và  vừa thuộc Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư, tiến hành tại hơn 63 nghìn doanh  nghiệp  ở  30 tỉnh, thành phía Bắc cho thấy quy mô vốn của các doanh  nghiệp nhỏ, khả năng tiếp cận nguồn vốn còn thấp: chỉ có 32,38% doanh  Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  10. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội nghiệp tiếp cận được nguồn vốn của Nhà nước mà chủ yếu là các doanh   nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa; 35,24% số doanh nghiệp   khó tiếp cận và 32,38%  không tiếp cận được. Việc tiếp cận các nguồn  vốn khác cũng khó khăn chỉ  có 48,65% số  doanh nghiệp tiếp cận được;  30,43% khó tiếp cận và 20,92% không tiếp cận được. 1.1.2.4 Trình độ  khoa học công nghệ  cũng như  trình độ  quản lý yếu   kém Để  thành công trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện   nay, bất kỳ  một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến công nghệ, máy  móc, thiết bị, các phương pháp và bí quyết sản xuất. Nó giúp doanh   nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí  sản xuất và tăng năng lực cạnh tranh. Năng lực tiếp nhận,  ứng dụng   công nghệ vào sản phẩm và quản lý phụ thuộc vào nhận thức, thông tin,  nguồn   nhân   lực   và   nguồn   vốn   của   doanh   nghiệp.   Thông   thường   các   doanh nghiệp có khả  năng quản lý tốt là những doanh nghiệp thường  xuyến có những thay đổi công nghệ và cần nhiều vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn vốn, trình độ  nhân lực hạn  chế  nên ít có thay đổi công nghệ phù hợp. Thực tế, hầu hết các thiết bị  được sử dụng đều rất lạc hậu. Các chủ doanh nghiệp chưa đánh giá hết   tầm quan trọng và tính bức bách trong việc đổi mới công nghệ. Đầu tư  công nghệ  ít quan tâm đến phương pháp và bí quyết sản xuất, đầu tư  “nhỏ  giọt”, thiếu đồng bộ  dẫn đến hiệu suất sử  dụng công nghệ  không   cao. Công nghệ  sử  dụng trong các doanh nghiệp nhỏ  và vừa  ở  nước  ta, lạc hậu so với các nước trong khu vực từ 2­3 thế hệ, thiết bị máy móc  thời gian khấu hao đã hết nhưng vẫn được sửa chữa và sử dụng. Khoảng 
  11. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội 8% doanh nghiệp nhỏ và vừa ở phía Bắc đạt trình độ công nghệ tiên tiến  mà phần lớn là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các chủ  doanh  nghiệp không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên   quan đến lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ. Doanh nghiệp nhỏ và  vừa nước ta được thành lập trong thời kỳ đổi mới chủ  yếu là các doanh  nghiệp gia đình. Do vậy trình độ  quản lý, điều hành thường theo thói  quen, kỹ  năng quản lý theo định hướng thị  trường hiện đại còn thiếu.  Tuy trình độ  kỹ  thuật công nghệ  thấp nhưng các doanh nghiệp nhỏ  và   vừa ít có nhu cầu đào tạo về kỹ thuật công nghệ cũng như trình độ quản   lý. 1.1.2.5 Không có hoặc ít có xung đột giữa người lao động và người sử   dụng lao động Mối quan hệ chủ, thợ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường   là trực tiếp thậm chí chủ  doanh nghiệp trực tiếp làm thợ. Quan hệ  giữa   người lao động và người quản lý khá thân thiếy. Nhiều doanh nghiệp   không có sự phân chia phòng ban, bộ phận rõ ràng thậm chí một người có  thể đảm nhận nhiều vị trí. Sự  ngăn cách giữa người lao động và người sử  dụng lao động  không lớn, bản thân người sử dụng lao động cũng luôn sát với công việc  của người lao động do vậy nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ  dàng  giải quyết. Số  lượng các doanh nghiệp nhỏ  và vừa Việt Nam  gia tăng rất   nhanh.   Từ   năm   2000   đến   năm   2004   cả   nước   có   gần   120.000   doanh   nghiệp được thành lập, trong đó chủ  yếu là doanh nghiệp nhỏ  và vừa.   Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa cũng đặt mục tiêu từ  nay đến   năm 2010 sẽ  có khoảng 320.000 doanh nghiệp nhỏ  và vừa được thành   Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  12. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội lập, trong đó có khoảng 3 ­ 6% doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp tham   gia xuất khẩu. Tuy nhiên, đại bộ  phận các doanh nghiệp nhỏ  và vừa có   số  lượng đầu tư  ban đầu thấp, gần 50% số  doanh nghiệp có mức vốn   dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và   90% doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ  đồng. Các doanh nghiệp nhỏ   và vừa còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ, trình độ quản lý, khả năng   tiếp cận thị trường…Hậu quả của những hạn chế đó là năng suất, chất   lượng sản phẩm cũng như  hiệu quả  đầu tư  thấp. Hàng hóa của các   doanh nghiệp không thể cạnh tranh trên thị trường, nhiều doanh nghiệp   bị  thua lỗ, phá sản. Khó khăn lớn nhất của   các doanh nghiệp nhỏ  và   vừa ở Việt Nam là thiếu các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính   phủ. Hệ  thống chính sách, luật pháp và các tổ  chức hỗ  trợ  các doanh   nghiệp nhỏ  và vừa chưa hoàn thiện. Trong quá trình công nghiệp hóa,   hiện đại hóa nền kinh tế  đất nước, doanh nghiệp nhỏ  và vừa có nhiều   cơ hội để phát triển và rất cần đến sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. 1.3.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong  sự  phát triển kinh tế  xã hội tùy heo trình độ  phát triển kinh tế  của mỗi   nước mà vai trò đó cungc được thể  hiện khác nhau. Đối với các nước  công nghiệp phát triển cao, các tập đoàn kinh tế lớn chi phối nền kinh tế,   nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn có vai trò quan trọng trên các mặt.   Ở Nhật Bản, doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là một nguồn lực đảm  bảo sức sống của nền kinh tế, là bộ  phận hợp thành quan trọng của cơ  cấu quy mô nhiều tầng của các công ty lớn xuyên quốc gia.  Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển ngoài vai trò  là bộ phận hợp thành của kinh tế quốc dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn 
  13. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội có vai trò chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, tiến hàng công nghiệp hóa, hiện   đại hóa đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội. Cụ thể: 1.1.3.1 Doanh nghiệp nhỏ  và vừa có khả  năng tận dụng các nguồn   lực xã hội Về  tiềm lực vốn: Nhờ  sự  đa dạng hóa trong các loại hình sản   xuất kinh doanh, khởi sự bằng nguồn vốn hạn hẹp. doanh nghiệp nhỏ và   vừa thu hút được đông đảo người dân tham gia. Do đó, nguồn vốn nhàn   rỗi trong dân cư được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, hạn chế tiêu   dùng không sinh lợi. Về  lao động:  Mặc dù số  lượng lao động  ở  từng doanh nghiệp  không nhiều nhưng doanh nghiệp nhỏ  và vừa lại chiếm khoản 90­99%  tổng số  lượng các doanh nghiệp các nước. Do đó, tổng số  lao động làm  việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ đáng kể từ 50­80%.   Doanh nghiệp nhỏ  và vừa thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh   doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động,  ít vốn với chi phí thấp nên phần lớn lao động trong khu vực này không  đòi hỏi trình độ  cao, mất nhiều thời gian đào tạo và chi phí tốn kém mà  chỉ  cần bồi dưỡng hoặc đào tạo ngắn ngày là người lao động có thể  tham  gia sản xuất trong doanh nghiệp. Khi những doanh nghiệp lớn  ứng   dụng công nghệ tự động hóa, lao động phổ thông dư thừa, cầu lao động   phổ  thông đối với doanh nghiệp lớn giảm mạnh. Doanh nghiệp nhỏ và  vừa chính là nơi thu hút, tiếp nhận và đảm bảo thu nhập cho họ. Có thể  nói doanh nghiệp nhỏ và vừa là “van điều hòa lao động” trong xã hội. Trong tiến trình đẩy mạnh cổ  phần hóa các doanh nghiệp Nhà  nước hiện nay, đã xuất hiện một bộ phận không nhỏ  lao động dư  thừa,   với những kinh nghiệm đã tích lũy được trong quá trình lao động, họ  có   Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  14. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội thể thành lập các doanh nghiệp nhỏ hay tìm kiếm việc làm tại các doanh   nghiệp nhỏ  và vừa. Những người lao động này có thể  đóng góp quan   trọng vào sự phát triển của  các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về   kỹ   thuật:   Doanh   nghiệp   nhỏ   và   vừa   thường   lựa   chọn   kỹ  thuật phù hợp với trình độ  lao động khả  năng về  vốn. Họ  kết hợp kỹ  thuật thủ công với kỹ thuật mà người lao động có thể nhanh chóng tiếp  thu và làm chủ trong sản xuất. 1.1.3.2 Đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  Sự phát triển nhanh các doanh nghiệp nhỏ và vừa cả số lượng  lẫn chất lượng đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia   tăng thu nhập của các nước. Phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa làm số  lượng các doanh  nghiệp tăng lên rất lớn, tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ  rủi ro.  Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp nguyên liệu, sản xuất và tiêu   thụ  hàng hóa thâm nhập vào ngõ ngách thị  trường những nơi doanh   nghiệp lớn không làm được. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không có tình trạng cạnh tranh   độc quyền, họ  dễ  dàng và sẵn sàng chấp nhận tự  do cạnh tranh. Tự do   cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực. Sự phát triển   của doanh nghiệp nhỏ  và vừa trong giai đoạn đầu là phương thức tốt   nhất để  sản xuất thay thế  nhập khẩu với mức chi phí đầu tư  thấp, kỹ  thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ  đó  tăng năng lực sản xuất và sức mua của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ  và vừa thường chỉ  tiến hành một vài công  đoạn trong quá trình sản xuất của một sản phẩm hoàn chỉnh mà các công  đoạn này phải kết hợp với nhau mới có thể đưa sản phẩm ra thị trường.  
  15. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội Do đó, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân mình và tiến hành  hợp tác sản xuất nếu không sẽ bị đào thải.  Quá trình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là quá   trình cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất   lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị  trường. Đến  một mức độ  nào đó dẫn đến đổi mới công nghệ, làm quá trình công  nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra ở cả chiều rộng và chiều sâu. 1.1.3.3 Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn ngân sách Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao,   các doanh nghiệp nhỏ  và vừa có nhiều  ưu thế  trong việc sản xuất và  cung  ứng các sản phẩm, dịch vụ  đáp  ứng nhu cầu trong nước và đẩy  mạnh xuất khẩu.  Ở  một số  nước doanh nghiệp nhỏ  và vừa tham gia  xuất khẩu chiếm tỷ  trọng đáng kể  trong kim ngạch xuất khẩu từ  30­ 50%. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều điều kiện thuận lợi tham gia  sản xuất gia công chế biến hàng hóa xuất khẩu trong các ngành thủ công  mỹ  nghệ  truyền thống, chế  biến nông – hải sản. Các doanh nghiệp lớn  do hạn chế  về  khu vực và phương pháp tổ  chức chưa thích  ứng  để  chiếm lĩnh thị trường, thường thông qua các doanh nghiệp nhỏ và vừa để  thực hiện các công đoạn gia công chế biến. Một số doanh nghiệp nhỏ và  vừa có khả  năng đầu tư  công nghệ, sản xuất nhiều sản phẩm có tính  cạnh tranh, tìm kiếm được thị trường trực tiếp tham gia xuất khẩu. Nguồn thu từ  ngân sách Nhà nước tăng lên trực tiếp thông qua  các loại thuế mà doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp như: thuế môn bài,  thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu…  1.1.3.4 Tạo sự phát triển giữa các vùng, góp phần to lớn vào quá trình   chuyển dịch cơ cấu kinh tế  Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  16. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển khắp mọi nơi lấp vào  những khoảng trống của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự  phát triển cân  bằng giữa các vùng. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa là  phục vụ  nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ  yếu, sủ  dụng nhiều lao   động do đó giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở các địa phương. Quá trình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là quá trình  tích tụ và tập trung vốn, tìm kiếm và mở rộng thị trường để trở thành các   doanh nghiệp lớn. Hầu hết các doanh nghiệp lớn đểu trải qua quy mô  nhỏ  và vừa trừ  những doanh nghiệp lớn thuộc sở  hữu của Nhà nước.  Chính vì vậy, thúc đẩy sự  phát triển của các doanh nghiệp nhỏ  và vừa,  góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương.  Là một nước đi lên từ  kinh tế  nông nghiệp, Việt Nam có nhiều   làng nghề  thủ công truyền thống nổi tiếng. Trong thời gian gần đây các   làng nghề  này đã thu hút được sự  đầu tư  phát triển của doanh nghiệp  nhỏ và vừa. Điều đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,   nông thôn, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo sự  phát  triển đồng đều, bền vững giữa các vùng. Đây cũng là biện pháp hữu hiệu   thực hiện tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  đã hình thành nên những vùng sản  xuất lớn, nhiều làng nghề  xuất hiện. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa sẽ góp phần gia tăng sản phẩm hàng hóa tinh chế, tăng sức cạnh   tranh của hàng hóa trên thị trường, thúc đẩy các ngành nghề phát triển. Trong thời gian qua, cùng với chính sách phát triển kinh tế nhiều   thành phần, các doanh nghiệp nhỏ  và vừa  ở  Việt Nam đã có bước phát  triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, đóng góp đáng kể vào tăng   trưởng kinh tế  của cả  nước. Theo số  liệu thống kê: mỗi năm doanh   nghiệp nhỏ  và vừa đóng góp khoảng 25­27% GDP của cả  nước. Vốn  
  17. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội kinh doanh của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 2 % so với vốn   kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.3 2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA  Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau trên  nguyên tắc hoàn trả  và sự  tin tưởng. Thông qua sự  vận động của giá  trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa.  Quá trình vận động của vốn tín dụng trải qua 3 giai đoạn: đầu tiên giá  trị của vốn tín dụng được chuyển từ người sở hữu vốn sang người sử  dụng vốn. Vốn này được sử dụng để  đáp  ứng nhu cầu sản xuất kinh  doanh hoặc tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau một  khoảng thời gian cam kết, có thể  khi kết thúc một chu kỳ  sản xuất,  vốn tín dụng được người sử  dụng hoàn trả  cho người sở  hữu một  lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.  Hoạt động tín dụng có thể  diễn ra trực tiếp giữa những người   cần bổ  sung vốn và những người thặng dư  vốn nhưng do không có sự  phù hợp về quy mô, thời gian, không gian…nên quan hệ này bị hạn chế.  Tín dụng ngân hàng đã khắc phục những nhược điểm của tín dụng trực   tiếp, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn từ  những người thặng dư  vốn, phân phối cho những người cần bổ sung vốn. Hoạt động tín dụng  ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vừavà nhỏ nói  riêng và nền kinh tế nói chung.           1.2.1  Vai trß cña tÝn dông ng©n hµng ®èi víi doanh nghiÖp nhá vµ  võa Nền kinh tế  được tổ  chức bằng các doanh nghiệp khác nhau về  quy mô, đối tượng, ngành nghề, có đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển   3 Nguồn: Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 12/2005 Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  18. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội vốn khác nhau. Một số  doanh nghiệp đã bán được hàng có tiền nhưng  chưa đến lúc trả  lương cho nhân viên, mua nguyên vật liệu, nộp thuế,   đổi mới tài sản cố định… những doanh nghiệp này có tiền nhàn rỗi. Bên  cạnh đó cũng có những doanh nghiệp có tình trạng ngược lại, cần vốn   để  mua nguyên vật liệu, đầu tư  tài sản cố  định, trả  lương nhân viên, … Ngân   hàng   sẽ   đáp   ứng   những   nhu   cầu  khác   nhau   về   vốn  của   doanh  nghiệp thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng sẽ huy động lượng vốn  ở  các doanh nghiệp tạm thời dư thừa về  vốn và cho vay đối với những  doanh nghiệp cần bổ  sung vốn. Nhờ vốn tín dụng ngân hàng, các doanh  nghiệp có thể  đảm bảo quá trình sản xuất thường xuyên liên tục, tạo  điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu   của xã hội. Đối với doanh nghiệp nhỏ  và vừa, vai trò của tín dụng thể  hiện: 1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ  quan trọng, góp phần   nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa    Các ngân hàng thương mại với những  ưu thế  về  khả  năng tài   chính, tính chuyên môn hóa nghề  nghiệp, phạm vi họat động rộng  …là  trung gian tài chính quan trọng trên thị  trường tài chính.  ở  Việt Nam vai   trò trung gian tài chính của ngân hàng càng thể hiện rõ. Thị trường chứng  khoán   chưa   phát   triển,   số   lượng   doanh   nghiệp   niêm   yết   còn   ít,   khối  lượng vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán hầu như không đáng  kể. Khi có nhu cầu về  vốn chủ  yếu các doanh nghiệp nhỏ  và vừa vẫn  tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng.  Khi sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp vừa và  nhỏ  phải thỏa mãn những điều kiện tín dụng, chịu sự  kiểm soát của 
  19. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội ngân hàng và chi phí vốn. Chính những sự  ràng buộc này là động lực  quan trọng để doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả hơn.  Doanh nghiệp muốn sử  dụng vốn vay phải cung cấp các hồ  sơ  để ngân hàng đánh giá bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ  sơ tài chính, hồ  sơ tài  sản đảm bảo, hồ sơ về phương án vay vốn hay dự án vay vốn và một số  hồ  sơ  khác. Thông qua những tài liệu này, ngân hàng sẽ  nắm bắt được   tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đáp  ứng được yêu cầu của ngân hàng mới đuợc nhận tài trợ. Ngân hàng chỉ  tài trợ  đối với phương án sản xuất và dự  án đầu tư  có tính khả  thi.  Doanh nghiệp phải xây dựng được kế  hoạch kinh doanh cụ  thể, có căn  cứ xác thực thông qua các hợp đồng đầu vào, đầu ra. Những phương án,  dự án này phải tính đến các  chỉ tiêu kinh tế đảm bảo được nguồn trả nợ  cho ngân hàng cũng như lợi nhuận cho chính doanh nghiệp khi vay vốn … Do đó, trong quá trình thực hiện dự án giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho   doanh nghiệp.  Sau khi doanh nghiệp nhận tài trợ, ngân hàng sẽ  có những biện  pháp kiểm  soát   được  hoạt  động liên quan  đến khoản vay của doanh  nghiệp. Hoạt động kiểm soát của ngân hàng có thể thực hiện thường kỳ,  hoặc bất thường như quá trình nhập hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, số hàng  hóa tồn kho,… Cũng nhờ vậy, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu  quả, nâng cao khả  năng hạch toán kinh doanh, khả  năng tổ  chức sản  xuất, tạo động lực tìm kiếm đầu vào, đầu ra. 1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ  trợ  sự  phát triển của doanh nghiệp   nhỏ và vừa Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp liên tục phát sinh  các nhu cầu sản xuất, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Những   Hoàng Thị Thanh Thủy ­ TCDN 44A
  20. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với  DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân  Đội nhu cầu của doanh nghiệp phát sinh đều cần đến vốn. Thực tế, nguồn  vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng được một phần nhỏ  các nhu cầu này, phần  lớn doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn nợ  trong đó có vốn tín dụng   ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần cung cấp các yếu tố  đầu vào  để  doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cùng với sự  phát triển của công  nghệ ngân hàng, hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn nâng   cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có điều kiện   mở rộng thị trường, tiếp nhận các dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết  bị  đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng  cũng tác động mạnh mẽ đến việc tiêu thụ  sản phẩm thông qua việc mở  rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh cá nhân, tổ  chức hoạt  động trong lĩnh vực lưu thông, mua bán hàng hóa.  1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ   cấu sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông qua việc cung  ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh  tế, ngân hàng dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị  trường. Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự chuyển vốn đầu tư vào  những ngành có tỷ  suất lợi nhuận cao, hạn chế  hoặc không đầu tư  vào  những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, quan hệ cung ­ cầu hàng   hóa thay đổi và thay đổi cơ  cấu nền kinh tế. Với đặc điểm  năng động,  nhạy bén với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, khi có sự thay đổi  về cung ­ cầu hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ  nhanh chóng chuyển đổi đầu tư đáp ứng  nhu cầu thị trường.               2.1.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa  Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất  nhưng đồng thời cũng đem đến nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2