intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:75

171
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình vĩ đại. Những thành tựu mà nền kinh tế đạt được đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đất nước ta. Những thành tựu ấy đã đưa đời sống nhân dân ta đi lên rõ rệt. Làm thay đổi hoàn toàn nhu cầu cũng như mong muốn của con người. Nếu như nhu cầu mong muốn của người dân Việt Nam trước đây là “ăn no, mặc ấm” thì nhu cầu đó hiện nay là “ăn ngon, mặc đẹp”. Theo đó nhu cầu về các cơ sở vật chất,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1
  2. MỤ C LỤC Lời mở đầu................................ ........................................................................ 5 CH ƯƠNG I: ..................................................................................................... 7 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. ................................................................................................ .. 8 1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại. ........................................ 8 1.1.1.1. Khái niệm. ............................................................................................ 8 1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng th ương mại. ................................................... 8 1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng. ........................................................ 9 1.1.2.1 Trung gian tài chính. ........................................................................... 9 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán. ............................................................. 10 1.1.2.3. Trung gian thanh toán....................................................................... 11 1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng................................. ........................................ 11 1.1.3.1 Nhận tiền gửi....................................................................................... 12 1.1.3.2. Mua bán ngoại tệ. .............................................................................. 12 1.1.3.3 Cho vay................................................................................................ 12 1.1.3.4 Bảo lãnh. ............................................................................................. 13 1.1.3.5 Bảo quản tài sản hộ. ........................................................................... 13 1.1.3.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. ............ 13 1.1.3.8. Tài trợ các hoạt động của chính phủ. ............................................... 14 1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing). .................................... 14 1.1.3.10. Các dịch vụ Ngân hàng khác ........................................................... 14 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....................................................................... 15 1.2.1. Khái niệm về tín dụng. ......................................................................... 15 1.2.2. Các hình thức của tín dụng .................................................................. 16 1.2.2.1 Chiết khấu thương phiếu.................................................................... 16 1.2.2.2. Cho vay................................................................. .............................. 17 1.2.2.3. Cho thuê tài chính.............................................................................. 19 1.2.2.4. Bảo lãnh, bảo đảm. ............................................................................ 19 1.3. CHO VAY TIÊU DÙNG ......................................................................... 20 2
  3. 1.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng ................................ .............................. 20 1.3.2.1 Đối với người tiêu dùng ...................................................................... 20 1.3.1.2 Đối với nhà sản xuất. ................................................................ .......... 21 1.3.1.3 Đối với các Ngân hàng thương mại. ................................................... 21 1.3.1.4 Đối với nền kinh tế .............................................................................. 23 1.3.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. ....................................................... 24 1.3.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................ 24 1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng. ............................................................. 27 *Cho vay tiêu dùng trực tiếp ........................................................................... 32 1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng ................................ 34 a) Nhóm nhân tố khách quan: ................................ ........................................ 34 b) Nhóm nhân tố chủ quan. ............................................................................ 37 CH ƯƠNG II: .................................................................................................. 40 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH ................................................................ 40 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. ..................................................................... 40 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 40 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và các nghiệp vụ cơ bản. .................................. 42 2.1.4. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. ................... 44 Đơn vị: Tỷ đồng ................................................................ .............................. 45 2.1.4.3. Công tác kế toán – kho quỹ:................................ .............................. 48 2.1.4.4. K ết quả hoạt động kinh doanh.......................................................... 49 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. ................................ ................................................................................ 50 2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. ........................................................................................................... 50 a. Hồ sơ pháp lý bao gồm: ............................................................................... 51 b. Hồ sơ vay vốn bao gồm: .............................................................................. 51 c. Hồ sơ bảo đảm tiền vay ................................................................................ 51 3
  4. 2.2.1.2. Thẩm định cho vay. ........................................................................... 52 2.2.1.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.................. 53 2.2.1.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn ................................ .......... 54 2.2.2. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay. ............................................. 56 2.2.2.1. Đối tượng cho vay: ............................................................................. 56 2.2.2.2. Điều kiện cho vay:.............................................................................. 56 2.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. ................................. 57 2.2.3.2 Các văn bản, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. ...................................................................................... 58 2.2.4. Thực tế cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. ..................................................................................................... 58 2.2.4.1. D ư nợ cho vay tiêu dùng.................................................................... 59 2.2.4.2. C ơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian. ..................... 62 2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. ................................................................. 63 Những hạn chế và nguyên nhân. ................................................................... 66 Hạn chế: ................................................................................................ .......... 66 Nguyên nhân: ................................................................................................. 67 CH ƯƠNG III: ................................................................................................ 68 3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng năm 2007. .............. 68 3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng năm 2007...................... 68 3.2. ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI THỊ XÃ HÀ TĨNH. .............................................................................................................. 69 3.3. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH........................... 71 3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu............................................................. 71 3.3.2. Mở rộng chiến lược Marketing. ........................................................... 72 3.3.3. Cải tiến quy trình cho vay, giải ngân đối với khách hàng. ................. 73 3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. ..................................................... 73 3.3.5. Phát triển công nghệ Ngân hàng. ......................................................... 75 4
  5. 3.3.6. Kết hợp với các công ty, các cửa hàng lớn trong cho vay tiêu dùng. . 75 3.3.7. Đa dạng hóa các sản phẩm của hình thức cho vay tiêu dùng. ............ 76 Kết luận................................................................................................. .......... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 78 2. Báo cáo thương niên, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm các năm 2004,2005, 2006 của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. ................................ ................................................................................ 78 3. Các văn bản liên quan đến hoạt động CVTD của Chính phủ và NHNN. 78 MỤC LỤC ................................ ...................................................................... 79 Lời mở đầu 5
  6. Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đ ã có những bước chuyển mình vĩ đại. Những thành tựu mà nền kinh tế đạt được đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đất nước ta. Những thành tựu ấy đã đưa đời sống nhân dân ta đi lên rõ rệt. Làm thay đổi hoàn toàn nhu cầu cũng như mong muốn của con người. Nếu như nhu cầu mong muốn của người dân Việt Nam trước đây là “ăn no, mặc ấm” thì nhu cầu đó hiện nay là “ăn ngon, mặc đẹp”. Theo đó nhu cầu về các cơ sở vật chất, tiện nghi tiêu dùng ngày càng tăng lên rõ rệt. Các nhu cầu về các sản phẩm giá trị như nhà đẹp, xe hơi … đã trở thành nhu cầu của không ít bộ phận dân cư. Những người có thu nhập trung bình thì có những nhu cầu về các sản phẩm ít cao sang hơn, những người có thu nhập trên trung bình thì lại có những nhu cầu về các sản phẩm chất lượng tốt hơn, đắt đỏ hơn. Và nhu cầu của con người là vô tận không bao giờ hết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ khả năng tài chính trong hiện tại để thoả mãn các nhu cầu của mình ngay lập tức, hoặc có đủ nhưng các khoản đó đang được đầu tư ở một lĩnh vực nào đó hoặc được gửi tiết kiệm chưa đến hạn… Và khách hàng của chúng ta không thể thoã mãn các nhu cầu như mong muốn. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng thương mại đã thực hiện cho vay tiêu dùng trong một số năm gần đây. Thị trường cho vay tiêu dùng hiện nay đ ã trở thành một thị trường hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại. Từ năm 2001 đến nay, thị trường này đã đem đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam không ít lợi nhuận. Tuy nhiên, đây vẫn là một hình thức cho vay khá mới mẻ và còn nhiều bất cập. Nắm bắt được điều này, cùng với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi cùng các cô chú trong phòng kinh doanh, tín dụng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh” làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề này gồm 3 chương: 6
  7. Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Chương 3: Các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh. V ới đề tài này em hy vọng với những lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng trong đ ề tài sẽ giúp ích cho những người quan tâm đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã dìu dắt em đi suốt quảng đời sinh viên. Thầy cô đã cho em nhiều kiến thức về nghiệp vụ cũng như những kiến thức về xã hội. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi đã giúp đ ỡ, định hướng em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ công tác trong phòng kế toán – ngân quỹ, phòng kinh doanh đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm số liệu cho đề tài thực tập của em. Thị xã H à Tĩnh, ngày tháng năm 2007 Sinh viên: Trần Thị Mai Thảo. CHƯƠNG I: 7
  8. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC D ỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1. Khái niệm. N gân hàng thương mại (NHTM) được hiểu tổng quát nhất là một trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh vực đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng. N gày nay, với cơ chế Ngân hàng hai cấp thì Ngân hàng thương mại không còn chức năng phát hành tiền như trước đây mà Ngân hàng thương mại chỉ còn chức năng kinh doanh tiền tệ kiếm lãi và các dịch vụ khác liên quan đến kinh doanh tiền tệ. 1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại. V ới chức năng dẫn truyền vốn từ nơi thặng d ư vốn đến nơi thâm hụt vốn hay dẫn truyền vốn từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” vốn. Vai trò của Ngân hàng thương mại thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn đ ược tạo ra do tiết kiệm, tích luỹ của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vì thế, muốn có vốn phải tăng thu nhập quốc dân, để làm được như vậy phải mở rộng sản x uất kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và ngược lại muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, đ ẩy mạnh sự phát triển các ngành trong nền kinh tế thì phải có vốn. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển thì càng tạo ra nhiều vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Ngân hàng đứng ra huy động vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế sau đó thông qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các thành phần kinh tế. Thứ hai: Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 8
  9. N hà nước sẽ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ và nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại là trung tâm và phương tiện để thực hiện các chính sách tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán. Thông qua các nghiệp vụ này, các Ngân hàng thương mại sẽ mở rộng khối lượng cung ứng tiền tệ trong lưu thông đáp nhu cầu sản xuất và tái sản xuất của các doanh nghiệp khi nền kinh tế tăng trưởng, thu hẹp khối lượng tiền tệ trong lưu thông khi nền kinh tế bị lạm phát cao. Thứ ba: N gân hàng thương mại là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Bằng việc đ ưa ra các thị trường các loại hình dịch vụ như thẻ, séc, mở các tài kho ản giao dịch, chuyển tiền, các Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng cao, đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp, không những thế còn giúp họ có thể giảm chi phí và thời gian cũng như tăng độ an to àn trong các hoạt động kinh doanh thương mại của mình. Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi chúng ta luôn phải hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác trên thế giới càng trở nên cấp bách và cần thiết. Việc phát triển của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó vì thế nền tài chính của mỗi quốc gia cùng phải ho à nhập với nền tài chính quốc tế và Ngân hàng thương mại cùng với các hoạt động kinh doanh của m ình đã góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hội nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, nghiệp vị hối đoái và các nghiệp vụ khác, Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển cũng như góp phần điều tiết nền tài chính trong nước ổn định và phù hợp với nền tài chính quốc tế. 1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng. 1.1.2.1 Trung gian tài chính. 9
  10. N gân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đ òi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: nhóm thứ nhất các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt qua thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và nhóm thứ hai các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có một khoản tiền d ư thừa tạm thời để tiết kiệm. Trên thực tế hai loại cá nhân và tổ chức này hoàn toàn độc lập với Ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nhưng để hai nhóm này gặp nhau con đường ngắn nhất là có một trung gian đứng giữa để đảm bảo điều kiện của các bên đặt ra. V à Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian đó và tất nhiên Ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lợi nhuận. Ngân hàng nhận tiền gửi từ nhóm thứ nhất với một khoản phí nhất định và cho nhóm thứ hai vay với một khoản lãi lớn hơn đ ể đảm bảo Ngân hàng có lãi. 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán. Trong nền kinh tế, tiền vàng là phương tiện thanh toán cơ bản đ ược chấp nhận rộng rãi nhất. Và các Ngân hàng đã không tạo đ ược tiền vàng mà tạo các phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng dựa vào số tiền kim loại mà Ngân hàng hiện nắm giữ. Giấy nhận nợ do Ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi đ ược nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy. N gày nay việc in tiền đ ã không còn được tự do như trước. Nhà nước đã tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức: hoặc là Bộ Tài chính ho ặc là Ngân hàng Trung ương. Và trong điều kiện phát triển thanh toán qua Ngân 10
  11. hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có đ ược số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. K hi Ngân hàng cho vay, số dư triên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và d ịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản triền gửi đ ược mở rộng từ Ngân hàng này đ ến Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một Ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một Ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một Ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống Ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. 1.1.2.3. Trung gian thanh toán. N gân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và d ịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán b ằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạmg lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán b ù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua Ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghhệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua Ngân hàng thường được các nhà quản lí tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các Ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các Ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng. 11
  12. 1.1.3.1 Nhận tiền gửi. Đ ể có tiền để cho vay, ngoài vốn tự có Ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau như là tiền nhàn rỗi của dân cư, tiền chưa sử dụng của các doanh nghiệp và của Nhà nước dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm. Trong quá trình nhân tiền gửi, các Ngân hàng thương mại phải trả cho khác hàng mọi khoản lãi, đây được coi là phần thưởng cho khách hàng khi đ ã hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh và khoản tiền đó đ ược gọi là lãi tiền gửi và đây cũng chính là một trong những công cụ để các Ngân hàng cạnh tranh trong quá trình huy động tiền gửi. 1.1.3.2. Mua bán ngoại tệ. Mua bán ngoại tệ là một trong những dịch vụ quan trọng của các Ngân hàng do tính chất không khép kính của nền kinh tế một quốc gia. Mua bán ngoại tệ nghĩa là mua bán loại tiền này lấy một loại tiền khác đ ể hưởng phí dịch vụ. Đây là dịch vụ rất quan trọng giúp các doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động buôn bán của mình với nước ngoài cũng như đáp ứng nhu cầu dùng ngoại tệ của người dân. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức dịch vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. Các Ngân hàng thương mại tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích. Thứ nhất, Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng riêng lẻ, và Ngân hàng thu một khoản phí. Mục đích thứ hai là Ngân hàng kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi. 1.1.3.3 Cho vay. Đ ây là ho ạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận chủ yếu nhất cho các Ngân hàng thương mại cũng như chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với các Ngân hàng thương mại. Có thể phân chia cho vay thành các loại chính sau. Cho vay thương mại: Đây là các khoản tín dụng phục vụ cho hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá của các doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ như cho 12
  13. vay trực tiếp ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hoá, trợ vốn lưu động và cho vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Cho vay tiêu dùng: Đây là loại hình cho vay dành cho người tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đ ời sống hàng ngày. Ban đ ầu loại hình này không được các Ngân hàng thương mại ưa chuộng vì họ cho rằng loại hình này rủi ro cao, nhưng sau đó, do có sư gia tăng thu nhập của người dân cũng như sự cạnh tranh gay gắt, loại hình này đã phát triển một cách mạnh mẽ. Tài trợ cho dự án : Do nhu cầu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, các Ngân hàng đã phát triển cho vay trung và dài hạn để các doanh nghiệp có thể xây dựng nhà máy, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất, tăng cường khoa học công nghệ. 1.1.3.4 Bảo lãnh. Do nhu cầu phát triển nhanh chóng và đa dạng của thương mại hàng hoá đã hình thành nên loại hình dịch vụ bảo lãnh, đây là việc Ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho khách hàng của mình mua hàng hoá chịu, tham gia đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hồi thanh toán, bảo lãnh tài chính. 1.1.3.5 Bảo quản tài sản hộ. N gân hàng cho khách hàng “thuê két” để bảo quản hộ khách hàng những giấy tờ có giá, vàng, giấy tờ cầm cố hoặc giấy tờ quan trọng với nguyên tắc an toàn, bảo mật và thuận tiện. 1.1.3.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch và th ực hiện thanh toán. K hi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng sẽ mở một tài khoản cho khách hàng và không chỉ thực hiện việc bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả khi có giấy thanh toán từ khách hàng gửi đến Ngân hàng, mở ra một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đem lại tiện ích nhanh chóng đảm bảo và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các phương thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, luân chuyển đã phát triển các hình thức thanh mới bằng điện tử… 13
  14. 1.1.3.7.Quản lý ngân quỹ. Các NHTM được biết đến là những nhà thủ quỹ và quản lý ngân quỹ chuyên nghiệp, với kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu và chi tài chính, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ trong đó Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một Công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín d ụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 1.1.3.8. Tài trợ các hoạt động của chính phủ. Ở hầu hết các quốc gia, các Chính phủ thường ở tình trạng thu không đủ chi, vì vậy, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các Ngân hàng. Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kiết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các Ngân hàng thương mại thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi m à Ngân hàng huy động được. 1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài h ạn (leasing). Các NHTM cho khách hàng thuê các tài sản, thiết bị, máy móc đắt tiền, khách hàng không có nhu cầu dùng lâu dài hoặc không đủ tài chính đ ể mua. Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với một số điều kiện nhất định. Dịch vụ này của Ngân hàng cũng có nhiều điểm giống với cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. 1.1.3.10. Các dịch vụ Ngân hàng khác N goài các lo ại hình dịch vụ trên, N gân hàng còn có các lo ại hình d ịch vụ khác như cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý… Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn tức các Ngân hàng sẽ quản lý hộ tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu. Dịch vụ uỷ thách này phát triển sang cả người vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ 14
  15. thác phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí các Ngân hàng đóng vai trò là người uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn đầu tư, về quản lý tài sản, về thành lập mua bán, sát nhập doanh nghiệp… Cung cấp các dịch vụ môi giói đầu tư chứng khoán tức là các Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các Ngân hàng tổ chức ra Công ty chứng khoán hoặc các Công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. Các Ngân hàng còn tư vấn phát hành chứng khoán cho các công ty khi các công ty có nhu cầu phát hành hoặc phát hành thêm các loại chứng khoán để huy động vốn. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm tức Ngân hàng liên doanh với các Công ty bảo hiểm hoặc tổ chức ra Công ty con để thực hiện việc bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo cho việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng b ị chết, bị tàn phế hoặc gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như Tiết kiệm an sinh, Tiết kiệm hưu trí, Tiết kiệm khuyến học… Cung cấp các dịch vụ đại lý tức Ngân hàng nhận làm Ngân hàng đại lý cho các Ngân hàng khác và thực hiện các nghiệp vụ như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ. 1.2 TÍN DỤNG NGÂN H ÀNG 1.2.1. Khái niệm về tín dụng. Tín d ụng là là hoạt động kinh doanh cơ bản đầu tiên của các NHTM. Đây là hoạt động sinh lời lớn nhất trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất đối với các NHTM. Có nhiều quan điểm về tín dụng như: Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng của mình. Tín d ụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng dựa trên nguyên tắc bảo to àn và sinh lời… 15
  16. Tóm lại, Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng nhằm thoã mãn nhu cầu về vốn của khách hàng dựa trên nguyên tắc khách hàng phải trả cả gốc và lãi đúng như thời hạn cam kết.. Trong quan hệ tín dụng, khách hàng phải đảm bảo thanh toán cho Ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn cam kết. Ngân hàng phải hoạt động trên nguyên tắc bảo toàn vốn và sinh lời. 1.2.2. Các hình thức của tín dụng 1.2.2.1 Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người hưởng thụ) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sơ đồ 1.1. Chiết khấu thương phiếu: (1) Người bán Người mua (2) (4) (5) (3) Ngân hàng (1) Người bán chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua; (2) Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả tiền cho người bán (người thụ hưởng) khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán hoặc người hưởng thụ; (3)Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến Ngân hàng để xin chiết khấu; (4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, Ngân hàng có thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (Ngân hàng có thể yêu cầu người bán ký hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho Ngân hàng nếu người mua không trả - quyền truy đòi đối với thương phiếu); 16
  17. (5) Đến hạn, Ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền (nếu người mua không trả, Ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên ký tên trên thương phiếu). Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. 1.2.2.2. Cho vay. Đ ây là hình thức tín dụng cơ bản của tất cả các NHTM. Và cũng là nghiệp vụ mang lại thu nhập chính cho các NHTM. Cho vay đ ược áp dụng với nhiều sản phẩm đa dạng tuỳ vào năng lực mỗi Ngân hàng. Cho vay thường được áp dụng với các hình thức sau: Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Đ ể được thấu chi, khách hàng làm đơn xin Ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho Ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, Ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi thấu chi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụngtheo đó Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín d ụng đ ược cấp 17
  18. trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, Ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để Ngân hàng xem xét lại mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợi cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả nợ mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. N gân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía Ngân hàng và làm đại lí thu tiền cho Ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho Ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội 18
  19. Nông dân, Hội cựu chiến binh… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đề hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm. N gân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền vay sai mục đích. Mục đích cho vay qua trung gian nhằm tiết kiệm chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.2.2.3. Cho thuê tài chính. Đ ây là một sản phẩm có thể nói là biến dạng của hình thức cho vay. Ngân hàng tài trợ cho khách hàng bằng cách mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu Ngân hàng nên có thể thu hồi để bán hoặc cho thuê lại khi người thuê không trả nợ được. Điều này giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng. Nghiệp vụ này phát sinh khi khách hàng không đủ tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản… Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là thuê nghiệp vụ và thuê tài chính. Trong thuê nghiệp vụ người thuê chỉ thuê trong m ột thời gian ngắn, không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu d ài. Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Hoạt động cho thuê của NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính. 1.2.2.4. Bảo lãnh, bảo đảm. Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. 19
  20. Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. 1.3. CHO VAY TIÊU DÙNG 1.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.3.2.1 Đối với ng ười tiêu dùng X ã hội ngày càng phát triển, thu nhập và trình độ dân trí ngày càng cao đã tác động rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân. Những nhu cầu đó bây giờ không chỉ là cơm no áo ấm, không giản dị như trước đây nữa mà là những nhu cầu như nhà ở có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, có phương tiện đi lại hiện đại, được đi du lịch, được nghỉ mát… Tuy nhiên xã hội nào cũng vậy, không phải tất cả mọi người đều có khả năng tự trang trải cho những nhu cầu đó bằng chính nguồn tài chính hiện tại của mình. Có thể khẳng định rằng người đi vay - người tiêu dùng là người hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức CVTD mang lại. Từ thực tế cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả m ãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ôtô... Mặc dù những nhu cầu thiết yếu th ì nhiều nhưng của cải thì được tích luỹ theo thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt sau một khoảng thời gian tích luỹ khá dài. Khi đó lợi ích cảm nhận được từ sự hưởng thụ sẽ ít đi. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách đ ể phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trơng tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc m ượn tiền trước của Ngân hàng đ ể tiêu dùng khiến chúng ta phải trả 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2