intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giới thiệu về nấm men

Chia sẻ: Le Huynh Nhu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

231
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Men là các loài nấm đơn bào, Kích thước đường kính mỗi tế bào men chỉ vào khoảng 1/100 mm. Chúng phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, đặc biệt chúng có nhiều ở vùng đất trồng nho và các nơi trồng hoa quả. Nhiều loài nấm men có khả năng lên men rượu bia. Từ lâu người ta đã biết sử dụng nấm men để sản xuất rượu bia..... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giới thiệu về nấm men

  1. Giới thiệu về nấm men Men là các loài nấm đơn bào, Kích thước đường kính mỗi tế bào men chỉ vào khoảng  1/100 mm. Chúng phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, đặc biệt chúng có nhiều ở  vùng   đất trồng nho và các nơi trồng hoa quả. Nhiều loài nấm men có khả  năng lên men   rượu bia. Từ lâu người ta đã biết sử  dụng nấm men để sản xuất rượu bia. Nấm men   sinh sôi nhanh, tế  bào lại chứa nhiều vitamin, acid amin không thay thế, hàm lượng   protein chiếm tới 50% trọng lượng khô của tế bào, nên nhiều loại nấm men còn được  sử  dụng để  sản xuất protein. Ngoài ra nấm men còn được sử  dụng trong công nghệ  sản xuất bánh mì. Tuy nhiên, cũng có nhiều loại nấm men có hại gây bệnh cho người  và gia súc, làm hư hại lương thực, thực phẩm. Có nhiều dòng men khác nhau, mỗi dòng men có các đặc tính đặc thù riêng biệt của  chúng. Phần lớn các loài men thuộc về  ngành nấm túi (Ascomycota), mặc dù có một  số loài thuộc về ngành nấm đảm (Basidiomycota). Một số ít các loài nấm, chẳng hạn   như   Candida   albicans   Candida   albicans   có   thể   gây   ra   nhiễm   độc   nấm   ở   người   (Candidiasis). Loài men được con người sử  dụng phổ  biến nhất là Saccharomyces   cerevisiae, nó được dùng để sản xuất bia, rượu vang từ hàng nghìn năm trước. Nấm men dùng trong sản xuất bia thường là các chủng thuộc giống Saccharomyces,   chúng có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong môi trường nước mạch nha như 
  2. các loại đường hoà tan, các hợp chất nitơ (các acid amin, peptit), vitamin và các nguyên   tố vi lượng…qua màng tế bào. Sau đó, hàng loạt các phản ứng sinh hóa mà đặc trưng  là quá trình trao đổi chất để chuyển hoá các chất này thành những dạng cần thiết cho   quá trình phát triển và lên men của nấm men được tiến hành. Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các giống men bia cụ thể được   lựa chọn để  sản xuất các loại bia khác nhau, nhưng có hai giống chính là men ale  (Saccharomyces   cerevisiae)   và   men   lager   (Saccharomyces   carlsbergensis),   với   nhiều   giống khác nữa tùy theo loại bia nào được sản xuất. Men bia sẽ chuyển hóa đường thu  được từ hạt ngũ cốc và tạo ra cồn, cacbon đioxit (CO2). Trước khi các chức năng của   men bia được hiểu rõ thì mọi quá trình lên men đều sử dụng các loại men bia hoang dã.  Mặc dù còn rất ít loại bia, chẳng hạn như  bia lambic vẫn dựa trên phương pháp cổ  này nhưng phần lớn các quá trình lên men ngày nay đều sử dụng các loại men bia được  nuôi cấy và có độ  tinh khiết cao. Trung bình, hàm lượng cồn trong bia là khoảng 4 –   6% rượu theo thể  tích, mặc dù nó có thể  thấp tới 2% và cao tới 14% trong một số  trường hợp nào đó. Một số nhà sản xuất bia còn đưa ra loại bia chứa tới 20% cồn. Đặc điểm phân loại nấm men Nấm men trong công nghệ sản xuất bia thường là chủng giống Sacchromyces, gồm có  nấm men chìm và nấm men nổi. Có hai dạng là nấm men có dạng hình oval hoặc hình   tròn. – Nấm men lên men nổi là Sacchromyces cerevisiae dùng trong sản xuất bia ale. Tế bào  nấm men mẹ và con sau khi nảy chồi thường dính lại với nhau tạo thành chuỗi các tế  bào nấm men hình dạng chủ  yếu là hình cầu hoặc hình oval với kích thước từ  7 –   10μm. Đặc điềm hình thái: Sacchromyces cerevisiae sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ cao,  lơ lửng trên bề mặt là chủ yếu, nhiệt độ  lên men từ  10 – 25 oC. Khi quá trình lên men  kết thúc, tế bào kết chùm, thành chuỗi tạo lớp dày nổi lên bề mặt cùng với bọt bia làm   cho khả năng tự trong của bia rất chậm, khả năng lắng yếu nên phải lọc cẩn thận. – Nấm men lên men chìm tên là Sacchromyces carlsbergensis, lên men ở nhiệt độ thấp  dùng trong sản xuất bia lager. Hầu hết các tế bào sau khi nảy chồi thường đứng riêng 
  3. lẻ hoặc cặp đôi, hình dạng chủ yếu là hình cầu. Thành phần hoá học của tế bào chứa   khoảng 75% nước, 15 – 45% protein của chất khô, 25 – 35% cacbonhydrat, 4 – 7% chất   béo, 8 – 9% chất vô cơ Đặc điểm hình thái: Sacchromyces carlsbergensis  sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ  thấp, nhiệt độ  lên men từ 0 – 10oC. Phân bố ở tầng sâu trong thiết bị. Dễ kết lắng và  dễ tách lớp. Do đó quá trình lọc dễ hơn đồng thời  tạo điều kiện sử dụng lại nấm men.   Nấm men được sử  dụng từ  nấm men thuần chủng, men được giữ  dưới dạng men    khô, sau đó nhân giống trung gian rồi đưa vào sử dụng trung sản xuất bia. Sự khác biệt giữa hai chủng loại men Sự khác nhau giữa nấm men nổi và nấm men chìm là khả năng lên men các loại đường  trisacarit, ví dụ  raffinoza. Trong nấm men chìm có enzym có thể  sử  dụng hoàn toàn   đường raffinoza trong khi đó nấm men nổi chỉ sử dụng được 1/3 đường saccharoza. Ngoài ra chúng còn khác nhau về khả năng hô hấp, khả năng trao đổi chất khi lên men   và khả năng hình thành bào tử. Quá trình trao đổi chất của nấm men chìm chủ yếu xảy   ra trong quá trình lên men, còn của nấm men nổi xảy ra mạnh trong quá trình hô hấp,   vì vậy sinh khối nấm men nổi thu được nhiều hơn nấm men chìm. Nấm men chìm có nồng độ  enzym thấp hơn nấm men nổi. Khả năng tạo bào tử  của   nấm men chìm lâu hơn và hạn chế hơn nấm men nổi. Nấm men chìm còn chia ra hai loại tùy thuộc vào khả  năng kết lắng của nó là nấm   men bụi và nấm men kết bông. Nấm men bụi là nấm men phân ly mịn trong dịch lên  men và lắng tư từ  khi kết thúc lên men chính. Nấm men kết bông là loài nấm men có  thể  kết dính với nhau trong thời gian ngắn khi kết thúc lên men chính và tạo thành  khối kết bông lớn nên lắng nhanh xuống đáy thiết bị. Còn nấm men nổi không có khả  năng này.
  4. Nấm men nổi nổi lên trên bề mặt dịch trong và cuối quá trình lên men chính. Trong khi   đó nấm men chìm lắng xuống đáy thiết bị  khi kết thúc lên men chính, làm cho bia  nhanh trong nhưng khả  năng lên men hết đường không bằng nấm men nổi. Như  vậy   đối với sản xuất bia bằng phương pháp lên men nổi, nấm men được tách khỏi bia   bằng cách hớt bọt, lên men chìm thì xả cặn ở dưới đáy thiết bị lên men. Ngoài các đặc điểm nêu trên, giữa hai loại nấm men này còn có nhiều đặc điểm sinh  hóa khác nhau dựa vào năng lực lên men đường disacarit melibioza của chúng. Nấm   men chìm (S. carlsbergensis) có chứa các gen MEL. Các gen này tạo ra enzyme ngoại   bào là  α  – galactosidaza (melibiaza) có khả  năng chuyển hóa đường melibioza. Trong  khi đó nấm men nổi (S. cerevisiae) không chứa gen MEL do đó không chuyển hóa  được đường melibioza. Nấm men chìm lên men ở 4 – 12oC, nấm men nổi ở 14 – 25oC. ĐẶC TÍNH Nấm men nổi Nấm men chìm S.Cerevisiae S.Carlsbergensis Loại bia: Ale Loại bia: Lager Nhiệt độ lên men 14­25oC 4­12oC
  5. Cơ chất Chủ   yếu   lên   men   đường  Lên   men   tốt   glucose,  đơn   (glucose,   fructose),  maltose, galactose, fructose,  đường   đôi   (saccharose,  saccharose, mannose và cả  maltose),   khó   lên   men  raffinose đường tam (raffinose) Khả năng lên men Lên men mạnh trên bề mặt  Lên   men   mạnh   trong   lòng  môi trường môi trường Khả   năng   tạo   bông,   kết  Kết bông trên bề  mặt, bia  Kết chùm lắng xuống đáy,  lắng khó ttrong tự nhiên bia trong tự nhiên Vai trò của nấm men Nấm men đóng vai trò hết sức quan trọng trong công nghiệp sản xuất bia. Nhờ  đặc  tính   sinh   dưỡng   của   nấm   men   là   quá     trình   chuyển   hóa   dịch   đường   thành   rượu  (C2H5OH) và sinh ra khí CO2  là thành phần chính của bia, tạo ra các mùi vị  đặc trưng   cho sản phẩm, tùy vào loại nấm men mà tạo ra các mùi vị khác nhau. Các loại nấm men lên men bia thuộc loại yếm khí tùy tiện. Khi đó oxy chúng tăng sinh  khối nhờ hô hấp tế bào, khi không có oxy chúng lên men tạo thành ethanol và CO2 theo  phương trình: Đường + Nitơ amine tự do + Nấm men + Oxy →  Ethanol + CO2 + Nấm men Lên men nổi Lên men nổi là công nghệ  được áp dụng  ở  khắp các nước Bắc Âu. Còn  ở  các nước  khác chỉ  áp dụng phương pháp lên men này trong sản xuất bia đen hoặc các loại bia   đặc biệt từ malt tiêu mạch. Quá trình lên men được tiến hành ở 25oC. Mặt bằng lên men không cần làm lạnh, còn   dịch đường houblon hóa thì được làm lạnh bằng nước bình thường. Lượng nấm men   gieo cấy ban đầu là khoảng 0,2­ 0,3l dịch lên men đặc trong 100l. Liều lượng này   tương đương với mật độ  6­ 7.106 tế  bào/1ml. Trước kkhi gieo cấy vào thùng lên men  chính thức, nấm men được cấy đều và hoạt hóa trong một thùng chuyên dụng. Nhiệt  độ hoạt hóa là 18­ 19oC, còn thời gian là 3­ 4h. Lên men chìm
  6. Lên men chìm là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong công nghệ sản xuất bia.  Nó có thể  cho phép kiểm soát được toàn bộ  quá trình lên men một cách thuận lợi, ít  tốn kém mặt bằng. Do hệ  thống khuấy trộn tốt nên toàn bộ  môi trường nuôi cấy là   một hệ thống nhất. Dịch đường houlbon hóa sau khi tách cặn và làm lạnh đến nhiệt độ  cần thiết (6­  10oC), được đưa sang khu vực lên men chính bao gồm các thiết bị  dạng hở. Việc  chuyển dịch đường được thực hiện bằng bơm li tâm hoặc lợi dụng khả năng tự  chảy   của chúng. Sau khi dịch đường đã chiếm khoảng 1/3 thể tích của thùng lên men thì ta  nạp nấm men giống vào dịch. Sau đó, bơm dịch vào thể  tích cần thiết, kết hợp đảo  đều bằng khuấy cơ học hoặc sục không khí vô trùng. Quá trình lên men chìm chia thafnh 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn đều có nững biểu hiện  và dấu hiệu đặc trưng, với mức độ  khấc nhau của sự  thay đổi hàm lượng chất hòa  tan, nhiệt độ và các dấu hiệu bề ngoài của dịch lên men, đặc biệt là hình thái của bọt. 1. Lager Beer Mới chỉ ra đời chừng vài trăm năm, thế nhưng loại bia có nguồn gốc từ Trung Âu này   dường như là loại được tiêu thụ  nhiều nhất thế giới ngày nay. "Lager" được đặt theo  tên từ  "Lagern" trong tiếng Đức, có nghĩa là "để lưu trữ". Lager được lên men từ  đáy   (bottom­fermented), tức là thành phần men được cho cấy vào đáy của thùng lên men  (vessel). Tương tự  như  vang trắng, lager được lên men  ở  nhiệt độ  thấp, vào khoảng  7°C­15°C và do đó quá trình lên men tốn nhiều thời gian hơn. Sau  đó là quá trình  "lagering", tức là sản phẩm của quá trình lên men trước được đưa vào quá trình làm  tuổi ở nhiệt độ thấp, từ đó mang đến hương vị dịu, xốp và mượt mà hơn. 2. Ale Beer Ale beer có nguồn gốc từ  thời cổ  đại, đến nay được sản xuất rộng khắp thế  giới   nhưng phổ  biến nhất và được tiêu thụ  nhiều nhất  ở  Anh quốc. Ale thường ngọt và   đầy đặn hơn, có màu sắc từ  vàng (gold) nhạt đến nâu sẫm tùy thuộc vào loại lúa sử  dụng   trong   quá   trình   sản   xuất.   Khác   với   lager,   ale   được   lên   men   từ   trên   (top­ fermented), tức là men được rải đều trên bề mặt của bia trong thùng lên men. Và nhiệt  độ lên men cũng cao hơn so với lager, vào khoảng 13°C­24°C.
  7. Sự khác biệt giữa các loại bia được lên men theo kiểu top­fermented đa dạng và phức  tạp hơn so với các loại bottom­fermented. Ví dụ, loại bia phổ  biến  ở  California dùng  loại men của bia lager nhưng lên men  ở  nhiệt độ  dùng cho bia ale. Wheat beer thì   thường dùng men của bia ale và có quá trình lagering, tức là làm tuổi ở nhiệt độ thấp. http://www.foodnk.com/tim­hieu­ve­nam­men­trong­cong­nghe­san­xuat­bia.html http://www.baomoi.com/phan­loai­bia­phuc­tap­va­tinh­te/c/11297197.epi Enzym được sử dụng trong sản xuất bia Ngày nay, nhiều nước trên thế giới sử dụng enzym có nguồn gốc từ vi sinh vật để sản  xuất bia thay thế 30­ 40% nguyên liệu không phải từ malt và để nâng cao, ổn định chất   lượng   bia.   Một   số   enzym   được   sử   dụng   trong   sản   xuất   bia:   amylase,   protease,   pullulanase, celllulase. Trong đó hai enzym amylase và protease là được sử  dụng phổ  biến nhất trong công nghệ sản xuất bia. Enzym amylase Enzym amylase chia làm 3 loại: α­ amylase, β­ amylase, γ­ amylase. Enzym α ­ amylase Đặc điểm Enzym α­ amylase là protein có phân tử lượng thấp, thường nằm trong khoảng 50.000   đến 60.000 Dal. Chuỗi mạch acid amin enzym α­ amylase đều có cấu trúc bậc ba. Tính chất ­ Enzyme α – amylase pH tối thích: α – amylase từ nấm sợi là 4.0 – 4.8  ­ Nguồn gốc khác nhau độ bền đối với tác dụng của acid cũng khác khác nhau.  ­  Nhiệt độ tối thích của α – amylase là 50°C và bị vô hoạt ở 70°C  ­ Trong dung dịch đệm pH = 4.7,  α  – amylase của Asp.orysee rất nhạy với tác  động của nhiệt độ cao. Enzyme β  – amylase Đặc điểm
  8. ­  Là một Enzyme ngoại bào (exoenzyme)  ­ Phân giải bắt đầu từ đầu không khử của các nhánh ngoài cùng cơ chất  ­ Phân cắt liên kết α – l,4glucoside nhưng khi gặp liên kết α – 1,4 glucoside đứng   kế cận liên kết α – l,6glucoside thì ngừng tác dụng. Tính chất  ­ Tâm xúc tác có chứa nhóm – SH, nhóm X­COOH, vòng imidazol  ­ Không thuỷ phân tinh bột sống, mà chỉ phân cắt tinh bột đã hồ hoá.  ­ Có hoạt tính khi không có Ca2+, và bị kiềm hãm bởi Cu2+, Hg2+,... ­ β­amylase hoạt động thích hợp ở pH=4.2 – 5.6  ­ Nguồn gốc từ vi khuẩn thì bền nhiệt hơn của thực vật và nấm mốc  Enzyme γ  – amylase  Đặc điểm  ­ Có nhiều tên gọi khác nhau: amyloglucosidase, glucoamylase,...  ­ Thuộc nhóm enzyme ngoại bào exoamylase.  ­ Do vi sinh vật tạo ra.  ­ Khối lượng phân tử: 27.000 ­112.000 Dal. Tính chất ­ Được tạo nên từ hai isoEnzyme I và II.  ­ Amyloglucosidase I tự hấp thụ và thuỷ phân tinh bột ở trạng thái rắn. ­ Amyloglucosidase II không có cả hai tính chất này. Hoạt tính  ­ pH = 3.5 – 5.5  ­ Nhiệt độ 50°C 
  9. ­ Bền với acid hơn α – amylase nhưng kém bền hơn trong rượu, acetone và không   được bảo vệ bởi Ca2+   Enzyme protease  Đặc điểm ­ Xúc tác sự thủy phân các liên kết peptit (CO­NH) trong phân tử protein và các cơ  chất tương tự. ­ Có khả năng liên kết este và vận chuyển acid amin. Tính chất ­ Thủy phân liên kết peptit ở đầu nito của mạch polypeptit ­ Thủy phân các liên kết dipeptit ­ Thủy phân liên kết peptit ở đầu cacbon của mạch poly peptit ­ Thủy phân các liên kết peptit nội mạch Ứng dụng của các enzym này trong sản xuất bia Các loại enzym này khi cho vào trong quá trình sản xuất bia thường nhằm vào những  mục đích sau: ­ Nâng cao chất lượng dịch đường hóa ­ Nâng cao khả năng lên men bia ­ Nâng cao chất lượng và ổn định chất lượng bia ­ Giảm giá thành sản phẩm khi tiến hành thay malt bằng những nguyên liệu phhi   malt. Những ưu điểm của enzym được sử dụng trong sản xuất bia: ­ Các chế phẩm enzym từ vi sinh vật thường có hoạt tính xúc tác mạnh và chứa  khá đầy đủ các loại enzym cần thiết cho sự chuyển hóa tinh bột thành các loại   đường, đặc biệt là tạo ra các loại đường có khả năng lên men với số lượng lớn.
  10. ­ Các chế  phẩm enzym hoạt động  ở  nhiệt độ  cao thuận lợi việc vận hành quá  trình đường hóa và dịch hóa. KIẾN NGHỊ Vấn đề sản xuất và quản lý chất lượng bia ở một quy trình sản xuất hiện nay vẫn còn  tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết như về nguyên liệu, cải tiến về công nghệ  sản xuất, cải tiến về máy móc thiết bị,..để hạn chế những khuyết tật sản phẩm. Các  vấn đề này đòi hỏi sự kiểm tra chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào tới quy trình sản xuất  và cả công đoạn thành phẩm. Sau khi thực hiện những biện pháp mà đề tài đưa ra, nhà   sản xuất bia nên sử dụng  các phượng tiện thống kê để  kiểm tra chặt chẽ và ổn định  chất lượng sản phẩm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2