intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT (4)

Chia sẻ: Vương Văn Kiên Kiên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

546
lượt xem
187
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn việc kinh doanh của mình với thị trường. Sự cứng nhắc của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn đã không còn phù hợp với cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường. Đó chính là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT (4)

  1. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN DOANH SANA-WMT”. 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn việc kinh doanh của mình với thị trường. Sự cứng nhắc của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn đã không còn phù hợp với cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường. Đó chính là chiến l ược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Từ đó xây dựng các mục tiêu chiến lược, lựa chọn chiến lược tối ưu nhất và xây dựng các chính sách đạt được mục tiêu đó, đồng thời với việc kiểm tra, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp không rơi vào thế bị động mà luôn luôn đứng trên thế chủ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh ngày càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh đã được khẳng định trong thực tiễn kinh doanh ở các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới. Tạp chí Fortune tiến hành một cuộc phỏng vấn với 200 nhà lãnh đạo của các công ty xuyên quốc gia trong danh sách của Fortune thì có tới 88,7% các nhà lãnh đạo nhất trí về vai trò quan trọng c ủa hoạch định chiến lược đối với thành công lâu dài của doanh nghiệp, đồng thời có đến 72% các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phản đối quan niệm cho rằng hoạch đ ịnh chiến lược là sự xa xỉ. Thực tế tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số lượng chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, lại rất ít quan tâm đến vấn đ ề chiến lược, thậm chí không xác định được cho mình một chiến l ược kinh doanh, h ọ thường cho rằng chỉ có những doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nước ngoài mới 1 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  2. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa cần công tác hoạch định chiến lược kinh doanh. Đây là một suy nghĩ sai lầm, và cần được nhận thức đúng đắn hơn về vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh . Xét riêng trong ngành sản xuất và kinh doanh nước tinh khiết đóng chai tại Việt Nam, chúng ta cũng có thể thấy sự biến động thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Vào những năm đầu thập kỷ 90, thị trường nước khoáng, nước uống tinh khiết tại Việt Nam hoàn toàn bị bỏ ngỏ, nhưng kể từ năm 1995, với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 26% đã thu hút rất nhiều sự đầu tư. Trên thị trường Việt Nam, thậm chí chỉ riêng địa bàn Hà Nội, điểm qua các nhãn hiệu của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nước tinh khiết đóng chai cũng có tới hàng 200 nhãn hiệu của các Công ty lớn bé khác nhau: Aquafina của Pepsi, Joy của Coca-Cola… hay Vihawa của Công ty Cổ phần Nước Khoáng Vĩnh Hảo, Sapuwa của nhà máy nước tinh khiết Sài Gòn… Theo các chuyên gia ngành nước giải khát, nhu cầu tiêu dùng nước tinh khiết đóng chai sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới. Như vậy, tiềm năng ngành là khá khả quan nhưng sự cạnh tranh cũng báo hiệu ngày càng phức tạp và gay gắt. Là sản phẩm có mặt trên thị trường, nên nước tinh khiết mang nhãn hiệu AQUAPLUS của Công ty Cổ Phần Liên doanh SANA cũng chịu chung áp lực này. Sản phẩm AQUAPLUS chiếm tới 50% trên tổng doanh thu của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT, và doanh số bán trên thị trường Hà Nội chiếm khoảng 30% tổng doanh số bán của mặt hàng này. Nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm với sự hoạt động kinh doanh của Công ty, sự cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt, cũng như nhận thức được vai trò quan trọng của chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị của Công ty cũng bắt đầu có sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty mình. Tuy nhiên, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty chưa được thực một cách bài bản, chưa theo quy trình khoa học, và chưa có bản chiến lược kinh doanh ở dạng văn bản cụ thể. Với mong muốn đóng góp một phần công sức dù là nhỏ cho sự hoạt động của Công ty, giúp Công ty có thể đưa ra những phương án chiến lược kinh doanh theo đúng quy trình khoa học, ứng phó linh hoạt hơn với bao nguy cơ phát sinh khó lường của môi trường kinh doanh em mạnh dạn làm đề tài “Hoạch định chiến lược kinh 2 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  3. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT” nhằm đưa ra được một số các giải pháp để hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Căn cứ vào đề tài đã lựa chọn, luận văn sẽ nghiên cứu các nội dung sau: - Chiến lược kinh doanh là gì? Bản chất và nội dung của chiến lược kinh doanh, các nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh? - Nội dung chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là gì? - Hoạch định chiến lược kinh doanh là gì? Vai trò, quy trình và phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh, trong đó luận văn nghiên cứu sâu vào nội dung các hoạt động trong mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh. - Hoạch định chiến lược kinh doanh của sản phẩm nước tinh khiết đóng chai gồm những hoạt động nào? - Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh Sana- WMT, trong đó tập trung vào quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm truyền thống của Công ty là nước tinh khiết đóng chai mang nhãn hiệu AQUAPLUS. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh gắn với đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai. - Vận dụng cơ sở lý luận trên để tiếp cận, phân tích và đánh giá thực trạng quy trình và các hoạt động hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Từ đó rút ra được các thành công và hạn chế cùng với nguyên nhân. - Đề xuất một số các giải pháp để hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA- WMT , theo hướng tập trung thiết lập một số phương án chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai trong giai đoạn từ nay đến 2015. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 3 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  4. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa Về nội dung nghiên cứu: Giải quyết và hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh, và các hoạt động trong quy trình hoạch định chiến l ược kinh doanh của công ty, chủ yếu tập trung ở 6 bước đầu của quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh. (Các bước trong quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh được đề cập sâu hơn trong chương 2). Sản phẩm: Tập trung vào sản phẩm truyền thống của Công ty là Nước tinh khiết đóng chai mang nhãn hiệu Aquaplus. Dựa trên vị trí quan trọng của sản phẩm này trong cơ cấu các sản phẩm của Công ty, nó chiếm tới 50% tổng doanh thu hàng năm. Và dựa trên tiềm năng khả quan của sản phẩm này trên thị tr ường nước tinh khiết đóng chai. Không gian thị trường: giới hạn là trên địa bàn thành phố Hà Nội, thị trường chính của Công ty. Doanh thu tính trên địa bàn Hà Nội chiếm 30 % tổng doanh thu của sản phẩm nước tinh khiết đóng chai. Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty, số liệu cập nhật từ 2008 đến năm 2010. 1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT”. Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh sản phẩm đóng chai. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạch đ ịnh chiến lược kinh doanh sản phẩm nước đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. 4 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  5. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY KINH DOANH SẢN PHẨM NƯỚC ĐÓNG CHAI 2.1 Một số khái niệm cơ bản. 2.1.1 Chiến lược kinh doanh: khái niệm và bản chất. Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh được xem như tổng thể dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài, hạn chế của cách tiếp cận này là chiến lược khó thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Bruce Henderson kết nối chiến lược với lợi thế cạnh tranh:“Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp l ợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của bạn”. Chúng ta có thể đi theo một khái niệm khá tổng quát và đầy đủ của Alan Rowe: “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến lược định vị), là các công cụ, giải pháp nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp” Bản chất của chiến lược kinh doanh chính là việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường hoặc đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả. Nội dung chiến lược kinh doanh bao gồm các quyết định chiến lược về không gian thị trường mục tiêu, xác định giá trị gia tăng, cường độ đầu tư, quy hoạch nguồn lực cho SBU và các chiến lược chức năng. Các loại hình chiến lược kinh doanh gồm: Chiến lược tích hợp, chiến lược đa dạng hoá, chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược M&A, chiến lược đổi mới và 5 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  6. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa loại bỏ SBU, liên minh chiến lược, sáp nhập và mua lại….Những loại chiến lược cơ bản này vừa thích hợp với những công ty kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm dịch vụ, vừa thích hợp với những công ty, xí nghiệp chỉ tham gia một ngành hay sản phẩm dịch vụ. Tùy theo mục tiêu tăng trưởng nhanh hay tăng tr ưởng ổn định mà quyết định theo đuổi chiến lược nào. 2.1.2 Các nhân tố cấu thành chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai. Như vậy phần trên, chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm và bản chất chiến lược kinh doanh, vậy các nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh của một công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là gì? Có thể tóm lại trong 3 nhân tố chính: Mục tiêu chiến lược dài hạn: Mục tiêu dài hạn là kết quả mong muốn được • đề ra cho một khoảng thời gian thường từ 3 đến 5 năm. Đối với các công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết thì mục tiêu dài hạn thường là các lĩnh vực sau: + Mức lợi nhuận và khả năng sinh lời: Sự ước lượng về mức tăng trưởng của doanh thu bao nhiêu phần trăm trên năm, hoặc lợi nhuận trong thời kỳ nhất định. + Thị phần: Mong muốn chiến lĩnh và mở rộng thị phần trên thị trường. + Vị thế cạnh tranh: Là lòng tin dùng, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai với khách hàng tương quan với đối thủ cạnh tranh. + Năng suất: ước lượng tỷ lệ phần trăm mức sản lượng sản xuất hàng năm, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, sản phẩm có chất lượng cao, tỷ lệ hư hỏng ít. Phương thức cạnh tranh: là các cách thức doanh nghiệp sử dụng để tạo ra • lợi thế cạnh tranh, để định vị và cũng chính là yếu tố quyết định lý do mà khách hàng lựa chọn sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của doanh nghiệp chứ không phải sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai, chủ yếu các phương thức cạnh tranh được sử dụng là: + Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm: Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hoá trên thị trường. Các chính sách định giá bán: Chính sách định giá thấp, chính sách định giá cao, 6 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  7. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa chính sách định giá theo giá thị trường… Chính sách định giá theo giá thị trường là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai hiện nay. Mức sống của người dân ngày càng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp nữa, nhưng nếu doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với các công cụ khác thì kết quả thu được sẽ tốt hơn. + Cạnh tranh phi giá: Là sự lựa chọn phương thức cạnh tranh khác giá để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình như: chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mẫu mã, thời gian giao hàng, hình thức thanh toán…. Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định. Nước tinh khiết đóng chai cũng cần có hình dáng, và mẫu mã phù h ợp với thị hiếu người tiêu dùng, phải thỏa mãn gọn nhẹ, dễ sử dụng, đẹp mắt… Với các công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai, ngoài yêu cầu s ản xuất tốt còn phải biết tổ chức mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Phương thức cạnh tranh này phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của khách hàng được đáp ứng nhanh nhất về cả thời gian và chất lượng gia hàng. Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể tiến hành một loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, … để tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vì sẽ thu hút khách hàng, đối tác làm ăn trên thị trường, thậm chí còn giúp giảm mạnh hiện tượng sản xuất hàng giả. • Nguồn lực: Từ những mục tiêu dài hạn, phương thức cạnh tranh và định vị mà chiến lược kinh doanh đã xác định được ở trên thì chiến lược phải đưa được ra kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, tài chính…thể thực hiện các mục tiêu, và phương thức đó. Ví dụ như doanh nghiệp chọn phương thức cạnh tranh phi giá mà chủ yếu tập trung vào thời gian giao hàng thì nguồn lực mà doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai sẽ phải chuẩn bị là tài chính đ ể đ ầu tư vào hệ thống mạng lưới bán hàng, tuyển dụng hay đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho công tác vận chuyển hàng hóa… 7 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  8. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa 2.2 Một số lý thuyết liên quan hoạch định chiến lược kinh doanh. 2.2.1 Khái niệm. Trong lĩnh vực kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh chỉ bắt đầu được nghiên cứu thực sự từ những năm 1950, đến nay, hoạch định chiến lược kinh doanh dã trở nên phổ biến trong kinh doanh hiện đại. Theo Robert N.Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục tiêu của doanh nghiệp,về những thay đổi trong các mục tiêu,về sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng và s ắp x ếp các nguồn lực.” Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm-thị tr ường, khả năng sinh lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc kinh doanh.” Chiến lược kinh doanh là một vấn đề rất rộng lớn và phong phú về nội dung, chính vì thế hoạch định chiến lược kinh doanh cũng có nhiều cách tiếp cận và nhiều quan niệm khác nhau tùy theo góc nhìn của từng tác giả. Tuy nhiên, cơ bản có th ể hiểu khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh như sau: “ Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm tạo lập chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản”. 2.2.2 Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở các công trình của các nhà nghiên cứu và xuất phát từ bản chất của hoạch định chiến lược kinh doanh, có thể rút ra các vai trò chủ yếu của nó như sau: Thứ nhất, tạo lập chiến lược để giành lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản - phẩm chủ yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh là chiến lược kinh doanh. Chính nhờ có chiến lược mà doanh nghiệp có thể lường trước các tình huống kinh doanh, tính toán phương án kinh doanh, từ đó chủ động hơn trong môi tr ường kinh doanh đầy biến động, tận dụng các cơ hội kinh doanh, tăng thế lực và l ợi thế cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh một cách chủ động. Thứ hai, nhờ có chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện quản - trị một cách hiệu quả hơn. Bởi trong quá trình hoạch định chiến lược, doanh nghiệp sẽ phải phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong, để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức trong hiện tại và tương lai, từ đó cân đối tài nguyên, và 8 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  9. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa nguồn lực của doanh nghiệp với cơ hội thị trường nhằm đảm bảo tốt mục tiêu đề ra, và có thể ứng phó một cách chủ động với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Thứ ba, phát triển niềm tin và ý chí cho các thành viên của doanh nghiệp luôn - giữ vững hướng đi chung của công ty. Người lao động, chủ sở hữu, nhà quản lý s ẽ có được niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp khi họ biết rằng tương lai đó đã được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng. Thậm chí họ sẽ hứng khởi làm việc hơn khi chính họ được tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình, bản thân họ không còn thấy bị gò bó bởi phải thực hiện những quyết định cứng nhắc mang tính chỉ tiêu như trước. 2.2.3 Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh. Phương pháp ma trận: Là việc sử dụng các loại ma trận trong quá trình - hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, từ đó đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn chọn. Các ma trận loại thường được sử dụng là: ma trận BCG, mô thức TOWS, ma trận GE, ma trận HOFER, ma trận SPACE...Trong đó, hai loại ma trận điển hình là mô thức TOWS và ma trận BCG. Phương pháp kinh nghiệm: Là phương pháp Philippe Laserre đưa ra, trong - đó chiến lược kinh doanh được hoạch định nhờ kinh nghiệm học hỏi từ thực tiễn, và trực giác của những nhà hoạch định. Phương pháp này thường được sử dụng khi doanh nghiệp hoạt động tại thị trường có quy mô nhỏ bé và manh mún, phân tán, môi trường kinh doanh không ổn định và lộn xộn, các thông số thông tin thường thiếu thốn và không đáng tin cậy, ảnh hưởng mạnh của các nhân tố phi thị trường, tác động mạnh mẽ của nhà nước, công nghệ thứ cấp, hệ thống kinh doanh đóng kín… Phương pháp tư vấn chuyên gia. Là phương pháp mà doanh nghiệp thông - qua các cuộc hội thảo, hoặc mời các nhà hoạch định chiến lược có uy tín đ ể l ấy ý kiến tư vấn của họ, hoặc rút kinh nghiệm từ thực tế của họ để hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. 2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước về hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên thế giới. Michael Porter là một trong những giáo sư lỗi lạc nhất trong lịch sử của Đại - 9 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  10. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa học Harvard. Với những tác phẩm kinh điển như “Chiến lược cạnh tranh” (Competitive Strategy năm 1980 ), “Lợi thế cạnh tranh” (competitive advantage) … được xem như là sách gối đầu giường của giới quản trị kinh doanh trên khắp thế giới trong suốt gần 30 năm qua. Henry Mintzberg người Canada, từng làm việc ở hai trường kinh doanh: - McGill ở Montreal và INSEAD ở Pháp tập trung nghiên cứu lĩnh vực quản trị chiến lược với sự kết nối của tính chuẩn xác học thuật và sự tận tụy tìm kiếm những triển vọng mới. Đỉnh điểm của công việc này là ấn phẩm “The Rise and Fall of Strategic Planning” (“Những thăng trầm của hoạch định chiến lược). Gần đây nhất có cuốn sách đang được độc giả Việt Nam hứng khởi đón đọc - là cuốn Chiến Lược Kinh Doanh Hiệu Quả - Đại Học Harvard đã trình bày tất cả chủ đề quan trọng để bạn có được một nền tảng kiến thức cơ bản cùng sự khởi đầu đầy tự tin khi hoạch định và thực hiện chiến lược cho tổ chức của mình. Nhìn chung những công trình đã nêu rõ ràng và đầy đủ nội dung của chiến lược kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh làm nền tảng đ ể các doanh nghiệp có thể áp dụng vào hoạt động hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Trong nước và trong trường Đại học Thương Mại. Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, em đã phát hiện có một số công trình nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh doanh như: Lê Thế Giới (2007) với "Quản trị chiến lược" của NXB Thống kê, Nguyễn Bách Khoa (2004) với "Chiến lược kinh doanh quốc tế"của NXB Thống kê, Ngô Kim Thanh & Lê Văn Tâm với “Quản trị chiến lược” của NXB ĐH KTQD… Ngoài ra, tại trường ĐHTM cũng có khá nhiều luận văn đã làm về đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh như: 1. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 8/3 (EMTEXCO) – Luận văn tốt nghiệp 2006 – Tr ần Tố Loan 2. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam – Luận văn tốt nghiệp 2006 – Chiêu Thị Anh Thư 3. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Trung tâm thương mại BITI’S Miền Bắc – Luận văn tốt nghiệp 2006 –Mạc Thị Hồng Vương – Khoa 10 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  11. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa QTDN. Những luận văn trên đã đưa ra được một số giải pháp khá hữu ích và khả thi nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty mà luận văn nghiên cứu tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số hạn chế. Mặt khác, các công trình này nghiên cứu từ năm 2006, nên một số giải pháp đưa ra giờ không còn phù hợp với tình hình biến động không ngừng của nền kinh tế. Phương pháp nghiên cứu của các công trình trên chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, so sánh, chưa sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn nên chưa có tính khách quan và đánh giá c ủa các chuyên gia. Vì thế, việc nghiên cứu về các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hoạch định chiến lược kinh doanh là rất cần thiết. 2.4 Phân định nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh sản phẩm nước đóng chai. 2.4.1 Mô hình quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh sản phẩm nước đóng chai. Dưới đây, luận văn lựa chọn nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai theo quy trình mà Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Bách Khoa (Đại học Thương mại) đã tổng kết gồm có 6 bước. Tuy nhiên, để phù hợp với nội dung nghiên cứu, thì bài luận văn sẽ tập trung nghiên c ứu vào 4 bước đầu tiên. Nhận dạng Thiết lập Thiết lập Thiết lập Kiểm Phân tích tra hoạch m ục nội quy hoạch và liên hệ & TOWS tiêu dung định sứ chiến lược chiến lược triển ngược các khai mạng SBU phương án kinh doanh kinh doanh CLKD CLKD Hình 2.1: Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh (Nguồn GS.TS Nguyễn Bách Khoa) 2.4.2 Nội dung các hoạt động hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước đóng chai. 2.4.2.1 Nhận dạng và hoạch định sứ mạng SBU. 11 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  12. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa a. Nhận dạng đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU): Là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh doanh có liên quan (Cặp sản phẩm/ thị trường), có đóng góp quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai, việc phân đoạn SBU có thể tiến hành theo dung tích của chai đóng nước: Loại 500ml, 1500ml,.. vì mỗi loại có đặc điểm khác nhau, nhằm tới thị trường mục tiêu khác nhau, cũng như có đóng góp doanh thu, và tỷ lệ tiêu thụ không giống nhau. b. Hoạch định sứ mạng kinh doanh: Sứ mạng kinh doanh được hiểu là lý do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Sứ mạng thể hiện rõ hơn những niềm tin và những chỉ dẫn hướng tới tầm nhìn đã được xác định và thường được thể hiện dưới dạng bản tuyên bố về sứ mạng của doanh nghiệp. Bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết thường đề cập tới những nội dung như: - Khách hàng: Khách hàng là các tổ chức, các đại lý, cửa hàng bán buôn, bán l ẻ, người tiêu dùng cuối cùng hay tất cả các thành phần trên. - Sản phẩm: Sản phẩm chính của DN là các loại chai có dung tích bao nhiêu. - Thị trường: Doanh nghiệp chủ yếu cung cấp cho thị trường nào? Địa bàn Hà Nội, các tỉnh miền Bắc, miền Trung, miền Nam hay trên phạm vi cả nước… - Công nghệ: Công nghệ lọc nước tinh khiết thẩm thấu ngược (RO), tiệt trùng bằng tia cực tím hay công nghệ ozone. Công nghệ của công ty hiện đại hay lạc hậu, có xuất xứ từ Mỹ hay Nhật Bản, Trung Quốc? - Quan tâm đến vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi : các mục tiêu kinh tế mà doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai hướng tới là doanh thu, lợi nhuận, mở rộng thị trường hay là vị thế cạnh tranh... - Triết lý kinh doanh: là niềm tin, giá trị và ưu tiên của DN kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết dành cho khách hàng, có thể là chất lượng, sự đáp ứng nhu cầu nhanh chóng... - Tự đánh giá về mình: Năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chủ yếu của DN kinh doanh nước tinh khiết đóng chai là gì? Năng lực về tài chính mạnh, công nghệ hiện đại,... hay lợi thế về chất lượng cao, giá thấp,… 12 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  13. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa - Mối quan tâm với hình ảnh cộng đồng: Doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết có quan tâm tới vấn đề môi trường, vấn đề đạo đức kinh doanh, từ thiện không… - Mối quan tâm đối với nhân viên: Chính sách nhân sự và đãi ngộ đối với nhân viên như thế nào? 2.4.2.2 Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh. a. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp: Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài c ủa doanh nghiệp là việc phát hiện và xác lập một danh sách có giới hạn các cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp có thể theo đuổi và những mối đe dọa từ phía môi trường mà doanh nghiệp cần hoặc nên tránh né. + Môi trường vĩ mô: Nhóm lực lượng kinh tế:Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng nhất với doanh nghiệp • kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là vấn đề về lãi suất và l ạm phát. Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, chi phí đầu vào tăng cao,... gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn mở rộng quy mô sản xuất, và áp lực chi phí quá cao. Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật: Tác động lớn với doanh nghiệp kinh doanh • sản phẩm nước tinh khiết đóng chai hiện nay, đó là sự kiểm tra kiểm soát gắt gao của các cơ sở y tế, các cơ quan hữu quan liên quan. Đối với các Công ty sản xuất nước tinh khiết không đạt chuẩn có thể bị đình chỉ kinh doanh, và thậm chí chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nhóm lực lượng văn hóa - xã hội: Các yếu tố như nhân khẩu học, thói • quen tiêu dùng nước tinh khiết đóng chai tại các cơ quan tập thể, các hộ gia đình ngày càng có xu hướng tăng ảnh hướng khá lớn tới doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết, vì nó quyết định tiềm năng tiêu thụ sản phẩm này trên thị trường … Yếu tố tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông, • sự trong sạch của môi trường, nước, không khí... tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai, do nhu cầu mang tính mùa vụ của sản phẩm này, và do đầu vào của quá trình s ản xuất s ản 13 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  14. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa phẩm này là nguồn nước tự nhiên. Nhóm lực lượng công nghệ : Bên cạnh các tiện ích của công nghệ mới khi • ra đời, thì nó cũng có thể là nguy cơ cho doanh nghiệp, nếu không đủ vốn đầu tư vào mảng này. Ví dụ như khi công nghệ lọc nước tinh khiết mới, công nghệ xử lý chất thải hiện đại,… có thể khiến các Công ty gặp khó khăn vì bị lạc hậu, năng suất kém hơn, nên chi phí, giá thành cao hơn đối thủ, thậm chí là người tiêu dùng không chọn lựa sản phẩm của Công ty nữa. + Môi trường ngành: là môi trường của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm một tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp, ví dụ như nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… Các đối thủ cạnh tranh: quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ  thuật dành lợi thế trong ngành nước tinh khiết đóng chai. Do đó, các doanh nghi ệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai cần phân tích đối thủ cạnh của mình để biết họ là ai, khả năng của họ về tài chính, sự tăng trưởng, thị phần và nhược điểm gì để có thể đối phó. Gia nhập tiềm năng Quyền lực tương ứng Đe dọa gia nhập mới của các bên liên Quyền lực Các bên liên Các đối thủ quan thương lượng quan khác cạnh tranh trong của người Người mua ngành mua Quyền lực Người cung thương ứng ( Cạnh tranh Đe dọa của các sản lượng của giữa các doanhẩm/ dịch vụ thay thế ph người nghiệp hiện tại) cung ứng Sự thay thế Hình 2.2: Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành Khách hàng: Để đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp  14 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  15. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa kinh doanh nước tinh khiết đóng chai phải có sự phân loại khách hàng hiện tại và tương lai và xác định khách hàng mục tiêu. Người mua sản phẩm của Công ty s ản xuất kinh doanh nước tinh khiết đóng chai có thể là tổ chức, các công ty phân phối, cũng có thế là khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Nếu người mua yêu cầu giá thấp hơn thì có thể xem đây như đe dọa cạnh tranh. Nhà cung cấp: Chủ yếu nhà cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm  nước tinh khiết đóng chai là nhà cung cấp vỏ chai, thùng đóng, và một số hóa chất sử dụng trong quá trình lọc nước,… Sức ép đến từ đối tượng này khi họ yêu cầu tăng giá hay thúc giục thời hạn thanh toán cho họ. Gia nhập tiềm năng: Là những đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp kinh doanh  nước tinh khiết đóng chai có thể gặp trong tương lai. Cần chú ý những đ ối tượng này, đặc biệt là các doanh nghiệp lân cận khu vực sản xuất kinh doanh của ta, bởi họ có thể chính là người cùng ăn chung một miếng bánh lợi nhuận với công ty mình. Mặt hàng thay thế: Mặt hàng thay thế cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai  chủ yếu là sản phẩm nước khoáng, hay các sản phẩm nước giải khát khác.Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nên các doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết cần chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, để doanh nghiệp không bị tụt lại với các thị tr ường nhỏ bé. Doanh nghiệp luôn chịu tác động của môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm biện pháp để có khả năng thích ứng. Do vậy, phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài là nội dung đầu tiên của hoạch định chiến lược. Để đi đến hoạch định chiến lược kinh doanh một cách sát thực và khả thi, thì cần phải kết hợp phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài với đánh giá nội lực của nó. b. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp: Công việc đánh giá nội lực của doanh nghiệp tập trung vào những khía cạnh chủ yếu sau: Quản trị nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng tới sự thành  công của doanh nghiệp vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh 15 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  16. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa nghiệp kinh doanh nước tinh khiết cũng cần chú ý tới các chính sách nhân sự của mình. Sản xuất tác nghiệp: Các nội dung cần chú ý khi phân tích yếu tố sản xuất là:  giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, vỏ chai, bìa thùng, mức độ quay vòng hàng tồn kho, sự bố trí các phương tiện sản xuất, khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh... Marketing: Marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo,  thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Qua phân tích các số kiệu về hàng hóa bán ra, thị phần, mức đ ộ cạnh tranh,…sẽ cho thấy được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp khá rõ ràng. Phân tích marketing là một nội dung rất quan trọng trong việc đánh giá nguồn l ực của doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết, khi phân tích cần chú ý đến chất lượng của chiến lược marketing hỗn hợp thông qua 4 yếu tố: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Tài chính- kế toán: Khi phân tích các yếu tố tài chính, cần chú ý đến những nội  dung: khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn; tổng nguồn vốn của doanh nghiệp; tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư; việc lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận... Hệ thống thông tin: Nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong  từng thời kỳ nếu có được thông tin thích hợp, chính xác, đầy đ ủ. Bởi vậy hệ thống thông tin được xem là một nguồn tiềm năng, một thế mạnh quý giá, quan tr ọng c ủa doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai. c. Mô thức TOWS: Trên cơ sở nhận dạng các nhân tố chiến lược môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, từ đó áp dụng mô thức TOWS đ ể hoạch định các chiến lược phù hợp. STRENGTHS WEAKNESSES Các điểm mạnh Các điểm yếu OPPORTUNITIES SO Stratergies WO Stratergies Các cơ hội CL phát huy điểm mạnh để CL hạn chế điểm yếu để tận tận dụng cơ hội dụng cơ hội THREATS ST Stratergies WT Stratergies 16 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  17. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa Các thách thức CL phát huy điểm mạnh để CL vượt qua điểm yếu và né hạn chế thách thức tránh thách thức Hình 2.3: Cấu trúc phân tích TOWS CLKD. 2.4.2.3 Thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh. Mục tiêu là những kết quả, trạng thái mà doanh nghiệp muốn đ ạt tới trong tương lai. Mục tiêu chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh nước tinh khiết đóng chai chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: - Lợi nhuận, doanh thu, thị phần hàng năm. - Vị thế cạnh tranh trong ngành nước tinh khiết. - Hiệu quả kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai. - Khả năng dẫn đầu về công nghệ lọc nước tinh khiết. - Phát triển đội ngũ nhân sự, quan hệ với nhân viên... 2.4.2.4 Thiết lập nội dung phương án chiến lược kinh doanh. Dựa vào kết quả phân tích TOWS ở trên, cũng như mục tiêu chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn, thì hình thành nên các phương án chiến lược kinh doanh cụ thể. Ở mỗi phương án chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai đã được thiết lập phải đưa ra được các dự tính, các khả năng và giải pháp chiến lược để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Càng dự tính được nhiều giải pháp, doanh nghiệp càng có điều kiện lựa chọn tốt hơn. Nội dung phương án chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là một bản kế hoạch chi tiết về: - Thị trường, khách hàng, sản phẩm… - Xác định mục tiêu dài hạn mà doanh nghiệp theo đuổi. - Xác định phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Định vị , xác lập vị thế cạnh tranh của SBU. - Phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp cho SBU. 2.4.2.5 Thiết lập quy hoạch triển khai chiến lược kinh doanh. Dựa trên sự so sánh các giải pháp chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã thiết lập, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai sẽ tiến hành lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Để lựa chọn chính xác, cần phải so sánh được các phương án trong khả năng có thể của công ty kinh doanh nước tinh khiết(tài chính, 17 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  18. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa nhân sự, marketing...) Như vậy hoạt động quy hoạch và triển khai chiến lược là quá trình thực hiện gồm việc tổ chức con người cũng như các nguồn lực để củng cố sự lựa chọn. Ở bước này, bản chất là cân đối các nguồn lực trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, để đưa ra cơ sở đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp có điều kiện khả thi để thực hiện. 2.4.2.6 Kiểm tra và liên hệ ngược. Kiểm tra chiến lược là việc các công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai sẽ phải thiết lập các chỉ tiêu, rồi đo lường kết quả thực hiện ch ỉ tiêu trên thực tế, tiến hành đánh giá sai lệch, phản hồi để cung cấp cho ban lãnh đạo cao nhất những thông tin về quá trình thực thi các chiến lược nhằm đưa ra kịp thời những quyết định tốt nhất để điều chỉnh và động viên. Để có một hệ thống kiểm tra chiến lược có hiệu quả thì luôn cần thông tin chính xác kịp thời, hệ thống kiểm tra đồng thời phải linh hoạt để phản ứng với các biến cố bất ngờ. Kiểm tra không có nghĩa là sau khi thực hiện triển khai chiến l ược kinh doanh, mà nó phải được thực hiện bằng cả 3 hình thức: Kiểm tra l ường tr ước, kiểm tra năng động và kiểm tra sau. Kiểm tra trước là kiểm tra trước khi quá trình bắt đầu, kiểm tra năng động là luôn giám sát quá trình thực hiện, kiểm tra toàn diện nhằm phát hiện những sai biệt phát sinh, để có hành động điều chỉnh kịp thời, kiểm tra sau là kiểm tra sau thời kỳ cam kết chiến lược đã kết thúc, lần kiểm tra này nhằm đánh giá một cách toàn diện mức độ hoàn thành kế hoạch chiến lược, rút kinh nghiệm và đánh giá lại công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, nhờ đó các lần hoạch định chiến lược sau này sẽ đảm bảo tính khoa học hơn, tính thách thức và tính linh hoạt ngày càng tốt hơn. 18 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  19. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM NƯỚC ĐÓNG CHAI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN DOANH SANA – WMT 3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Phương pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích, nội dung để tiến hành thu thập các thông tin. Trong luận văn này, sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu để tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. 3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu. + Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Mục tiêu điều tra: Nhằm thu thập thông tin về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT, cần phải được xem xét trên nhiều khía cạnh để làm cơ sở đánh giá thành công, hạn chế trong chương 4. Đối tượng điều tra: Phát ra 15 phiếu điều tra cho một số đối tượng trong ban lãnh đạo của công ty, và một số cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ ph ần Liên doanh SANA-WMT. Cách thức phát là phát tận tay trực tiếp, sau đó thu thập lại rồi tổng hợp kết quả điều tra và đưa ra kết luận. Nội dung điều tra: Các vấn đề được đề cập trong phiếu điều tra trắc nghiệm liên quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Gồm: • Nhận dạng và hoạch định sứ mạng SBU. • Phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong của doanh nghiệp. • Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. • Mục tiêu chiến lược kinh doanh. • Phương án chiến lược kinh doanh. • Nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh. • Kiểm tra việc thực hiện chiến lược kinh doanh. 19 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
  20. Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS Nguy ễn Bách Khoa + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu, nó thể hiện tính khách quan, xác thực của các thông tin được thu thập giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Mục tiêu điều tra: Nhằm tăng tính khách quan của luận văn, nên cần tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia trong việc đánh giá thực trạng, những thành công, hạn chế và bài học trong hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Đối tượng điều tra: Các cán bộ công nhân viên của công ty, một số nhà quản lý trong công ty, và một số khách hàng của công ty. Nội dung điều tra: Chủ yếu liên quan đến các thông tin về thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, và các mặt làm được, chưa làm được trong hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai mang nhãn hiệu AQUAPLUS của Công ty. Với đối tượng phỏng vấn là khách hàng thì chủ yếu hỏi về cảm nhận của họ về sản phẩm của Công ty nhằm đánh giá công tác định vị của công ty như thế nào…. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Là phương pháp thu thập thông - tin từ các tài liệu đã được công bố trên báo, website, tài liệu của c ơ quan th ực t ập như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, các nghiên cứu tr ước đây như luận văn, giáo trình, bài giảng có liên quan. 3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh, tổng hợp: Là phương pháp so sánh 1 chỉ tiêu với cơ - sở (chỉ tiêu gốc) đối với các số liệu kết quả kinh doanh, các thông số thị trường, các chỉ tiêu bình quân, các chỉ tiêu có thể so sánh khác. Điều kiện so sánh là các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh. Phương pháp thống kê bảng biểu: Là phương pháp thống kê tìm ra xu - hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân tích rồi sau đó khái quát vấn đề lại. - Sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel, SPSS, Word, ứng dụng văn phòng để phân tích, và tính toán các kết quả ra dưới dạng con số cụ thể, từ đó đ ưa ra các kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề đang nghiên cứu. 20 SV: Nguyễn Thị Mai Hồng K43A4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2