intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM tại Công ty CPXD Thủy lợi TT Huế

Chia sẻ: Trần Ngọc Hải | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

67
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2012, nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, đặc biệt là ở các ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng. Sau 5 năm gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển vƣợt bậc trong quá trình hộ; nhập. Môi trƣờng kinh doanh và thị trƣờng ngày càng mở rộng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Nhƣng bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức rất lớn đó là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM tại Công ty CPXD Thủy lợi TT Huế

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ TRƢỜNG TRUNG CẤP ÂU LẠC HUẾ KHOA KINH TẾ DU LỊCH ------------------ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Cơ quan thực tập: Công ty CPXD Thủy lợi TT Huế Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Họ tên học sinh: Nguyễn Thị Hiếu Lớp: K5 – KTA Khóa: 5 Ngành học: Kế toán Thời gian thực tập: Từ ngày 03/6/2013 – 6/7/2013    
  2. Chuyên đề tốt nghiệp  Lời Cảm Ơn Em xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô của trƣờng Trung cấp Âu lạc, cũng nhƣ các thầy cô trong khoa Kinh tế đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 2 năm qua. Những kiến thức đó là cơ sẽ quan trọng giúp em hoàn thành chuyên đề này đồng thời sẽ là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tƣơng lai. Đặc biệt, em xin cám ơn cô giáo Trƣơng Thị Thúy Hằng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủy lợi đã nhiệt tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho em khi tìm hiểu thực tế về công tác kế toán doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủy lợi Xin cám ơn những tình cảm, sự động viên và sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian hoàn thành chuyên đề này. Trong quá trình viết báo cáo, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng với thời gian thực tập chƣa đƣợc nhiều, kiến thức thực tế còn đang hạn chế không tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong đƣợc sự góp ý của các Anh Chị trong phòng kế toán công ty và thầy cô giáo trong khoa để cho báo cáo thực tập của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn ! Huế, ngày 10 tháng 07 năm 2013 Sinh viên Trần Thị Hiếu SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Năm 2012, nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, đặc biệt là ở các ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng. Sau 5 năm gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển vƣợt bậc trong quá trình hộ; nhập. Môi trƣờng kinh doanh và thị trƣờng ngày càng mở rộng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Nhƣng bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức rất lớn đó là quy luật cạnh tranh. Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp cho sự phát triển của doanh nghiệp mình. Để đứng vững và tiến sâu . trong việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn quan tâm đến cái mà mình đạt đƣợc sau một kỳ kinh doanh, đó là lợi nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ và gay gắt nhƣ hiện nay, để tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng và đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, một trong những biện pháp quan trọng là hạ giá thành sản phẩm để từ đó hạ giá bán nhằm giữ đƣợc khách hàng truyền thống và thu hút đƣợc nhiều khách hàng mới. Hạ thấp giá thành nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng là yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý ngh~ã quan trọng đối với hoạt động quản lý giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp các nhà quản lý đánh giá việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, xác định đƣợc chi phí nào không hợp lý để có biện pháp kiểm soát nhằm hạ giá thành. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đƣợc thực hiện một cách khoa học, đúng đắn và phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp. Qua đó cũng có thể đánh giá đƣợc tình hình thực hiện các định mức, dự toán về chi phí. Cũng từ đó đề ra các biện pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của chi phí và mong muốn đƣợc tìm hiểu sâu hơn công tác kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong thực tế, em đã chọn đề tài "Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợiThừa Thiên Huế" làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Qua đề tài này, tôi mong muốn đạt đƣợc một số mục tiêu sau: Thứ nhất: Tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về trình tự, phƣơng pháp hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên Huế Thứ ba: Sau khi đã nghiên cứu thực tiễn tại công ty, kết hợp với kiến thức đã học để đƣa ra một số nhận xét, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên Huế 1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên Huế, cụ thể là công trình "Đê Hƣơng Phong" do Đội Xây lắp 09 thi công. - Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu về công ty lấy từ 2 năm 2011 và 2012. Về công trình đang thi công từ 01/01/2011 đến 31/12/2012 . - Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình " "Đê Hƣơng Phong" do Đội Xây lắp 09 thực hiện. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp thu thập tài liệu: Dùng để thu thập các chứng từ, sổ sách và các tài liệu liên quan để tìm hiểu tổng quan về công ty và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Qua nghiên cứu các sách vở, Intenet, bổ sung, tổng hợp lại kiến thức về kế toán, từ đó qua quá trình tìm hiểu thực trạng ở công ty, kết hợp với prj-ƣơng pháp phân tích, đối chiếu, so sánh nhằm đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. - Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Sử dụng để tìm hiểu thêm trình tự luân chuyển chứng từ, ghi sổ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thu thập thêm một số thông tin và sự phản hồi về cách hạch toán tại công ty. - Phƣơng pháp hạch toán kế toán: Phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản và ghi đối ứng, phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán, phƣơng pháp tính giá. . . - Các phƣơng pháp kế toán khác. 1.6. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận đƣợc kết cấu bao gồm 3 chƣơng sau: Chƣơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chƣơng 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên Huế. Chƣơng 3 : Đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên Huế. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1 1. CÁC VẤN ĐỂ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cụ thể: Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc và sản xuất theo đơn đặt hàng, do vậy chi phí bỏ ra thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất nhƣ các loại cơ cấu sản phẩm công nghiệp khác. Thứ hai, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc. . . có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. . .Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán. Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất nhƣ các loại máy móc, thiết bị, nhân công. . . phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng , hạch toán tài sản, vật tƣ rất phức tạp do ảnh hƣởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hƣ hỏng. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Thứ tƣ, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dựng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thƣờng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trƣờng nhƣ nắng, mƣa, lũ lụt. . . Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lƣợng công trình đúng nhƣ thiết kế, dự toán. Những đặc điểm trên đã ảnh hƣởng rất lớn đế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. (Tài liệu tham khảo, trích dẫn: - Phan Đình Ngân, Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2009, Kế toán Tài chính 2, Nhà xuất bản Đại học Huế - Trang web.' tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-/ap) 1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1. Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Xét trong doanh nghiệp xây lắp thì CPSX là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm CPSX xây lắp và CPSX ngoài xây lắp. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất Từ khái niệm về chi phí sản xuất trên có thể thấy CPSX là một khái niệm rất rộng, nó bao gồm nhiều khoản chi phí khác về nội dung kinh tế, về tính chất. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp . . Vì thế phải xem xét các chi phí trên các góc độ khác nhau để tùy theo mục đích quản lý mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Sau đây là một số phân loại chi phí sản xuất chủ yếu: a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu (theo yếu tố chi phí): Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí công cụ dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ dùng trong quá trình xây lắp. Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lƣơng chính, phụ, phụ cấp theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và các khoản trích theo lƣơng. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp nhƣ: tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại . . . Chi phí bằng tiền khác: yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. b) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh) Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc phân thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình,vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp thành khối lƣợng xây lắp Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lƣơng, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lƣợng xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trƣờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đƣợc chia thành 2 loại: Chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tố Chức' phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trƣờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thƣờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối ứng xây lắp nhƣ: Tiền lƣơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH. BHYT, KPCĐ. BHTN đƣợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp. công nhân sử dụng máy thi công và quản lý độc và những chi phí khác liên quan đấu hoạt động chung của dội xây lắp. c) Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chi phí theo mối quan hệ và mức độ hoạt động) Theo cách phân loại này. chi phí đƣợc chia thành: - Biến phí: là những chi phí có thề thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lƣợng công việc sản phẩm hoàn thành. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi. - Định Phí: là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhƣng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì định phí thay đổi Khi mức độ hoạt động tăng thì định phi tính cho một sản phẩm giảm và ngƣợc lại. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả biến phí và đinh Phí. Ở mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp là đinh phí, quá mức độ hoạt động này nó thể hiện đác tính của biến phí (Tài liệu tham khảo, trích dẫn: Đỗ Minh Thành. 2004, Kế toán xây dựng cơ bản Nhà xuất bản thống kê Trang web: tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-lap) 1.1.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.3.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lƣợng xây lắp theo quy định (công trình, hạng mục công trình . .) đƣợc thanh toán với bên giao thầu. Trong đó sản phẩm xây lắp có thể là khối lƣợng công việc hoặc giai đoạn công việc có dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ Khác với các doanh nghiệp sàn xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt mỗi hạng mục công trình, công trình, hay khối lƣợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng 1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp a) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí đƣợc chia thành : - Giá thành dự toán : là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp Giá thành dự toán đƣợc xác đinh trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nƣớc quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trƣớc và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán Giá trị dự toán của Lợi nhuận của công trình,hạng = công trình,hạng – định mức mục công trình mục công trình SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trƣớc và các đinh mức. các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này đƣợc xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cơ thể năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành Giá thành Lãi do hạ + Chênh lệch so kế hoạch = dự toán - giá thành - với dự toán - Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cung nhƣ giá thành kế hoạch giá thành định mức cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đƣợc xây dựng nên cơ sở các đính mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. giá thành định mức đƣợc xác định dựa trên cơ sở các định mức về chì phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thƣờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các đinh mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế đê hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này đƣợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX đã tập hợp đƣợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ: Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán Có nhƣ vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy cho Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đƣợc các nguyên nhân vƣợt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đƣợc chia thành: - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đƣợc tính theo công thức: Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí toàn bộ của = sản xuất của + quản lý + bán sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp hàng (Tài liệu tham khảo, trích dẫn.' - ĐỖ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Thống kê - Trang web: tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-lap) 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thƣờng có chung bản chất kinh tế là lao động sống và lao động vật hóa nhƣng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn. CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tƣợng-tập họp chi phí sản xuất với đối tƣợng tính giá thành sản phẩm sẽ giúp kế toán thiết lập đƣợc quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định. (Tài liệu tham khảo, trích dẫn: Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán Chi phí, Nhà xuất bản Thống kê) 1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tƣ xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, đƣợc nhận thầu thi công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nƣớc ban hành, trên cơ sở giá thị trƣờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cƣờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với, quản lý sản xuất. Trƣớc yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tƣ, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hƣ hỏng. . . trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lƣợng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lƣợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất. . . trong từng thời kỳ nhất định kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. (Tài liệu tham khảo, trích dẫn: Trang web: tapchiketoan.com-ke-toan/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay- /ap) 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất 1.2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là đối tƣợng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đƣợc tổ chức tập hợp theo đó. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đƣợc đối tƣợng tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xây lắp. - Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ đơn vị. - Yêu cầu tính giá thành theo các đối tƣợng tính giá thành. - Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp. - Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tƣợng đã đƣợc quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đƣợc kịp thời. 1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Phƣơng pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Đây chính là giai đoạn đầu của quy trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế. Có hai phƣơng pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. đó là:  Phƣơng pháp ghi trực tiếp Áp dụng trong trƣờng hợp các chi phí có quan hệ trực tiếp với từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt tức . là chi phí phát sinh liên quan đến đối tƣợng nào thì tập hợp riêng cho đối tƣợng đó. Thông thƣờng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp theo phƣơng pháp này. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng chi phí với mức độ chính xác cao. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp  Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tƣợng đƣợc. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải lựa chọn tiêu thức phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất hợp lý cho các đối tƣợng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm 2 bƣớc: - Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng Mức phân bổ Hệ số Tiêu thức chi phí cho = phân bổ X phân bổ của đối tƣợng i chi phí đối tƣợng i Áp dụng phƣơng pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn. 1.2.2.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dung trong quá trình xây lắp bao gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình xây lắp. Các nguyên vật liệu chính có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua vào sử dụng ngay hoặc tự sản xuất ra và đƣa vào sử dụng. Chi phí nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây lắp nên việc hạch toán chính xác các chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt để đảm SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp bảo tính chính xác của giá thành xây lắp. Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc: - Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trấn cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lƣợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chƣa sử dụng hết ở các công trƣờng, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tƣợng công trình. - Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phƣơng pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tƣợng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán. . . - Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thông định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.  Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dựng cho sản xuất sản phẩm và có kết cấu nội dung nhƣ sau: - Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán - Bên Có: + Trị giá nguyên liệu vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho + Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 1 5 4 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tƣợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, . . .  Phƣơng pháp hạch toán: SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện nhƣ sau: Sơ đồ 1 2: Sơ đổ hạch toán chi phí NVL trực tiếp b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lƣơng, các khoản phụ cấp lƣơng và sản phẩm khác mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, không phân biệt công nhân quản lý hay thuê ngoài. Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng các nguyên tắc sau: - Tiền lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lƣơng. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tƣợng theo tiền lƣơng định mức hay gia công định mức. - Các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) đƣợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.  Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp Tài khoản 622 đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình . . .). - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: tiền lƣơng, tiền công lao động. Riêng các khoản trích theo lƣơng của bộ phận công nhân trực tiếp xây lắp đƣợc tính vào chi phí sản xuất chung. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  Phƣơng pháp hạch toán: Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện nhƣ sau: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thi công là những động cơ đƣợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nhƣ: máy trộn bê tông, máy đào đất, xúc đất... Các loại phƣơng tiện này, doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ngoài hoặc tự trang bị để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí và vật liệu, nhân công và các khoản chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng-máy cho các công trình xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lƣợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tƣợng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành lgiờ/máy; hoặc giá thành của lca/máy hay giá thành khối lƣợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca); hoặc về khối lƣợng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công đƣợc xác định từ "phiếu theo dõi hoạt động máy thi công".  Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công - Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều khoản quy định. - Bên Có: Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 1 54 để tính giá thành sản phẩm máy xây lắp hoàn thành trong kỳ.  Phƣơng pháp hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp tùy thuộc vào phƣơng thức tổ chức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp. Trƣờng hợp1 : Doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng và có tổ chức kế toán riêng để theo dõi chi phí phát sinh tại đội máy thi công. Trƣờng hợp2 : Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng nhƣng không tổ chức kế toán riêng tại đội máy thi công thì trong trƣờng hợp này các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công trong kỳ sẽ đƣợc hạch toán trực tiếp vào TK 623, trong đó có thể theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí bằng cách sử dụng chi tiết cấp 2 của TK 623 . Sơ đồ kế toán thể hiện nhƣ sau SVTH: Nguyễn Thị Hiếu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0