ĐỀ TÀI: "KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH"
lượt xem 26
download
Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu tư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: "KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH"
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỂU LUẬN KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN ĐỀ TÀI: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1
- MỤC LỤC PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ ....................................................................................... 3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ .................................................. 3 1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ ...................................................... 3 2. Phân loại TSCĐ .................................................................................. 3 3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ ................................ 6 4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ ................................................. 10 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ ........................... 11 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ................................................. 11 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh ............... 12 3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm............. 14 III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ ................................ 17 1. Tài khoản sử dụng ............................................................................ 17 2. Phương pháp hạch toán: ................................................................... 18 3. Khái quát về các hình thức tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ ......... 23 PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HIỆN NAY .................. 28 1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ KHẤU HAO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ HIỆN NAY ...................................... 28 2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 29 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 32 2
- PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ 1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ a) Khái niệm TSCĐ Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn lực. Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điề u kiện ban đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản trong đó được chia làm 2 loại là tài sản cố định và tài sản lưu động. Vậy tài sản cố định là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử dụng dài và tài sản được coi là TSCĐ khi nó phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tà i sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. b) Đặc điểm TSCĐ - Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậ y TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu tư. Khác với những đối tượng lao động TSCĐ hầu như giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 2. Phân loại TSCĐ a) Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ 3
- TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. - TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia thành các nhóm sau: + Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào v.v.. + Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết b ị công tác v.v.. + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn v.v.. + Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử v.v.. + Vườn cây lâu năm, súc vật là m việc và hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cây ăn quả v.v.. Súc vật làm việc và cho sản phẩm như ngựa, trâu, bò v.v… + Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩ m nghệ thuật v.v.. - TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiệ n một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm) thuộc về TSCĐ vô hình có. + Quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép hoặc giấ y nhượng quyền, lợi thế thương mại v.v.. b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu 4
- Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với TSCĐ hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những TSCĐ được xây dựng mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý v.v.. Trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà nước. - TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2 loại: thuê hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ của nhà nước thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiệ n để trở thành TSCĐ. + TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. c) Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại: - TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và được sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi. - TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp v.v.. 5
- 3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ a) Hao mòn TSCĐ Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiế n bộ kỹ thuật… Như vậy hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng: + Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng như do bị cọ sát, bị ăn mòn hoá học, bị hỏng từng bộ phận v.v.. + Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do sự tiến bộ khoa học công nghệ như chất lượng cao hơn, tính năng nhiều hơn, nhưng chi phí thấp hơn dẫn tới giá cả thấp hơn. Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao. b) Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán. Như vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn. - Mục đích của việc trích khấu hao + Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để thu hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiể m soát hết hiệu lực. + Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi cần thiết. + Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời là m giả m lợi nhuận dòng của doanh nghiệp. c) Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ * Nguyên giá và cách xác định nguyên giá 6
- - Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá của TSCĐ chính là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp. + Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và phả i được xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ. + Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào nguyên giá nếu chúng là m tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ. - Cách xác định nguyên giá. + TSCĐ loại mua sắm: NG = GT + TP + Pt + LV - TK - Cm - Th Trong đó: NG: Nguyên giá TSCĐ Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần) TP: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua. Pt: Phí tổn trước khi dùng như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v.. Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. TK: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giả m giá được hưởng. Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử. + Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. + Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điể m đưa TSCĐ vào trạng 7
- thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất). + TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồ m giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trê n sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + TSCĐ loại được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. + Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ … (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trê n đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. + Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thê m hoặc trừ đi các khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. + Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định tương tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. 8
- + Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý của nó và các phí tổn trước khi dùng nếu có. - Giá tri hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. - Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: + Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền. + Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó. + Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ. * Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điể m nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bá n chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định Gi¸ trÞ cßn l¹i trªn; sæ kÕ to¸n cña TSC§ Nguyªn gi¸;cña TSC§ - = Sè khÊu hao luü kÕ;cña TSC§ Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhưng nếu giả m bớt thời gian khấu hao sẽ là m cho tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời gian khấu hao. Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh nghiệp tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản ở thời điểm hiện tại. Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị còn lại được xác định. 9
- Gi¸ trÞ cßn l¹i trªn; sæ kÕ to¸n cña TSC§ Nguyªn gi¸;cña TSC§ - = Gi¸ trÞ hao mßn; luü kÕ cña TSC§ Như vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các quyết định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vố n và đổi mới TSCĐ. 4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ - Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. + Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân quy trách nhiệ m đền bù thiệt hại và tính vào chi phí khác. - Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn như phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v.. - Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối vớ i TSCĐ cho thuê. - Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ. 10
- Sè khÊu hao;ph¶i trÝch;th¸ng nµy = Sè khÊu hao;®· trÝch;th¸ng tr-íc Sè khÊu hao;t¨ng thªm;th¸ng n¸y + - Sè khÊu hao;gi¶m bít;th¸ng nµy - Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được tính khấu hao. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng - Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ được dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó. Trong đó tỷ lệ khấu hao TSCĐ lại phải dựa vào số năm sử dụng dự kiến. các doanh nghiệp hoạt động có hiệ u quả kinh tế cao được khấu hao nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Mức khấu hao trung bình hàng năm (theo phương pháp đường thẳng) của 1 TSCĐ khấu hao (Mkhn) được tính theo công thức sau: Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao năm = Error! x 100 - Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư đổi mới thì số nă m sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do nhà nước quy định. Tuy nhiên để xác định số nă m sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể hoặc những TSCĐ khác không có trong danh mục của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau đây để trình Bộ Tài chính xem xét quyết định + Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế + Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng) + Thế hệ TSCĐ tình trạng thực tế của TSCĐ 11
- + Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Trong trường hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, thì doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ đó. Møc trÝch khÊu hao;trung b×nh hµng n¨m (míi) = Error! Gi¸ trÞ cßn l¹i;trªn sæ kÕ to¸n = Gi¸ trÞ cßn l¹i cò + Chi phí thay đổi VD: Công ty H mua 1 TSCĐ (mới 100%) với nguyên giá là 300 triệ u đồng. Thời gian sử dụng 10 nă m, tỷ lệ khấu hao năm sẽ là 10%. Mkhn = 300 x 10% = 30 triệu đồng Mkh(tháng) = 30 : 12 = 2,5 triệu đồng. - Ưu nhược điểm của phương pháp: + Ưu điể m: Đơn giản, dễ tính toán và khi nâng cao năng suất của TSCĐ sẽ làm cho chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm giả m ,tăng hiệu quả kinh tế. + Nhược điểm: Do là khấu hao cố định trong nă m vì vậy không sử dụng TSCĐ vẫn phải khấu hao. Trong quá trình sử dụng bị hư hỏng, vì vậy phải đầu tư chi phí sửa chữa cộng với hao mòn vô hình của tài sản nhưng mức khấu hao trung bình năm không thay đổi vì vậy có khả năng làm chậm quá trình thu hồi vốn. 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh - Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) + Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thì nghiệm. - Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau: 12
- Mkhn = Gi¸ trÞ cßn l¹i;cña TSC§ x Tû lÖ khÊu hao;nhanh Trong đó: Tû lÖ khÊu hao;nhanh (%) = Tû lÖ khÊu hao;TSC§ theo ph-¬ng ph¸p;®-êng th¼ng x HÖ sè;®iÒu chØnh Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) 1,5 Đến 4 năm (t 4 năm) 2,0 Trên 4 năm đến 6 năm (4 nă m < t 6 năm) Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định. Theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quâ n giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số nă m sử dụng còn lại của TSCĐ. VD: Công ty H mua 1 thiết bị sản xuất linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 5 năm. - Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%. - Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh = 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40% - Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây: ĐVT: đồng Năm Giá trị còn lại Cách tính số khấu Mức khấu Mức khấu Khấu hao 13
- thứ của TSCĐ hao TSCĐ hàng hao hàng hao hàng luỹ kế cuối nă m nă m tháng nă m 1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000 2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000 3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000 4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000 5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000 Trong đó: + Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%). + Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. (2.160.000 : 2 = 1.080.000) (vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40% = 864.000) thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số nă m sử dụng còn lại của TSCĐ là 1.080.000). - Ưu, nhược điểm: + Ưu điểm: Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được sự mất giá do hao mòn vô hình gây ra. Do thu hồi vốn nhanh vì vậy sẽ làm giả m thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. + Nhược điểm: - Đối với những sản phẩ m hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậ m sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ hoạt động phải đạt năng suất cao. 3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm - Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩ m. 14
- + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong nă m tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. - Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. + Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng nă m của TSCĐ. + Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau: Møc trÝch khÊu hao;trong th¸ng; cña TSC§ = Sè l-îng s¶n phÈm;s¶n xuÊt; trong th¸ng x Møc trÝch khÊu hao;b×nh qu©n tÝnh cho mét;®¬n vÞ s¶n phÈm Trong đó: Møc trÝch khÊu hao;b×nh qu©n tÝnh cho; 1 ®¬n vÞ s¶n phÈm = Error! - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc xác định theo công thức sau: Møc trÝch khÊu hao;n¨m cña TSC§ = Sè l-îng s¶n phÈm;s¶n xuÊt trong n¨m x Møc trÝch khÊu hao;b×nh qu©n tÝnh cho mét;®¬n vÞ s¶n phÈm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ. 15
- VD: 1 Công ty A mua 1 máy xúc đất (mới 100%) với nguyên giá là 250 triệu đòng công suất thiết kế của máy xúc này là 30m3/giờ sản lượng theo công suất thiết kế của máy xúc này là 2.000.000m3 khối lượng sản phẩ m đạt được trong năm thứ nhất của máy xúc là: Khối lượng sản phẩ m Khối lượng sản phẩ m Tháng Tháng hoàn thành (m3) hoàn thành (m3) Tháng 1 15.000 Tháng 7 16.000 Tháng 2 15.000 Tháng 8 17.000 Tháng 3 16.000 Tháng 9 16.000 Tháng 4 15.000 Tháng 10 17.000 Tháng5 17.000 Tháng 11 18.000 Tháng 6 15.000 Tháng 12 18.000 + Mức trích khấu hao bình quân cho 1 m3 đất xúc = 250 triệu đồng : 2.000.000 m3 = 125 đồng/m3 16
- + Mức trích khấu hao của máy xúc được tính theo bảng sau: Tháng Sản lượng thực tế tháng (m3) Mức trích khấu hao tháng (đồng) 1 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000 2 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000 3 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000 4 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000 5 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000 6 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000 7 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000 8 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000 9 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000 10 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000 11 18.000 18.000 x 125 = 2.250.000 12 18.000 18.000 x 125 = 2.250.000 Tổng cộng cả năm 24.375.000đ - Ưu nhược điểm: + Ưu điể m: Khi tiến hành sử dụng thì TSCĐ mới trích khấu hao. Mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩ m sản xuất vì vậy có tác dụng thúc đẩy khả năng tăng năng suất trong sản xuất. + Nhược điểm: Chỉ ứng dụng được với những TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ 1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giả m giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động) kế toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: 17
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giả m giá trị hao mò n của tài sản cố định (nhượng bán, thanh lý …). Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng hao mòn…) Dư có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có. Tài khoản 214 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình + Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính + Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sả n cố định. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (trích khấu hao cơ bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển trước đây…) Bên Có: Các nghiệp vụ là m giảm nguồn vốn khấu hao (đầu tư mua sắ m TSCĐ, trả nợ vay, điều chuyển vốn khấu hao, cho vay …) Dư Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn. 2. Phương pháp hạch toán: - Định kỳ (tháng, quý…) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 627 (6274: Chi tiết theo từng phân xưởng):Khấu hao TSCĐ dùng cho các phân xưởng sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp Có TK 214 (chi tiết theo từng tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ. Đồng thời, ghi số khấu hao đã trích trong kỳ:Nợ TK 009. 18
- - Trường hợp vào cuối nă m tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại. Thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao (chủ yếu đối với TSCĐ vô hình), nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khâu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ xung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình thường. Ngược lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích khoả n chênh lệch giảm được ghi giả m, chi phí kinh doanh như sau: Nợ TK 214: Số chênh lệch giả m Có các TK liên quan (627,641, 642…) - Trường hợp tăng giá trị hao mòn do đánh giá lại: BT1: Nợ TK 412: Ghi giảm chênh lệch giá Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn - Trường hợp được cấp, chuyển đến + Đối với đơn vị phụ thuộc Nợ TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị còn lại. Có TK 214: Giá trị hao mòn (nếu có) - Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ. BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 811: Giá trị còn lại Có TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ. BT2: Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ và số thu hồi về thanh lý TSCĐ. Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền Nợ TK 152, 153: Số thu hồi vật liệu dụng cụ nhập kho Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua Có TK 711: Giá bán TSCĐ hoặc thu nhập về thanh lý. Có TK 3331 (333311): Thuế GTGT phải nộp (nếu có). 19
- BT3: Tập hợp chi phí nhượng, bán thanh lý TSCĐ Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý Nợ TK 13 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK liên quan (111, 112, 331, 334…) - Trường hợp khấu hao hết đối với TSCĐ hữu hình và vô hình Nợ TK 214 (2141, 2143): Hao mòn TSCĐ Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ - Trường hợp giả m do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ. Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh 1 lần, còn giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí QLĐN Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn) Có TK 211, 213, Nguyên giá TSCĐ. - Trường hợp do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lầ n phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn (do khi góp vốn phải đánh giá lại TSCĐ) được ghi vào tài khoản 412' "chênh lệch đánh giá lại tài sản". Nợ TK214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị vốn góp. Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ vốn góp. - Trường hợp trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án "Khấu hao tài sản cố định"
28 p | 3818 | 1406
-
Báo cáo tốt nghiệp “Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam á”
71 p | 2205 | 1374
-
Đề án "Cơ sở lý luận về khấu hao tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định
31 p | 2345 | 993
-
Đề án "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
25 p | 1248 | 512
-
Đề án "Khấu hao tài sản cố định theo chế độ tài chính hiện nay"
31 p | 1363 | 485
-
Luận văn đề tài : Bàn về tổ chức, quản lý và kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay
40 p | 979 | 470
-
Tiểu luận: Khấu hao tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định
30 p | 846 | 306
-
Đề tài "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
24 p | 509 | 261
-
Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
87 p | 349 | 162
-
LUẬN VĂN: Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
27 p | 289 | 86
-
Nghiên cứu Khoa học: Thực trạng hạch toán khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam hiện nay - Một số giải pháp
22 p | 174 | 45
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp
41 p | 82 | 30
-
LUẬN VĂN: Bàn về kế toán khấu hao tài sản cố định
31 p | 93 | 20
-
Chuyên đề: Thẩm định giá máy, thiết bị - Trần Thị Thanh Vinh
23 p | 126 | 15
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp
22 p | 112 | 11
-
TIỂU LUẬN: Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp
23 p | 864 | 8
-
Hạch tóan tài sản cố định tại Cty dịch vụ du lịch Toserco - 3
9 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn