intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức

Chia sẻ: Lê Anh Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

275
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong cuộc sống con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia vào các hoạt động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân trong hoạt động của mình phải gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi cá nhân phải nỗ vượt qua để hoạt động được diễn ra thuận lợi và đạt được mục đích đã xác định....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức

  1. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cơ sở lý luận Trong cuộc sống con người muốn tồn tại và phát triển ph ải tham gia vào các hoạt động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân trong hoạt động của mình ph ải gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi cá nhân phải nỗ vượt qua để hoạt động được diễn ra thuận lợi và đạt được mục đích đã xác định. Cũng như trong cuộc sống khi con người thường gặp những khó khăn trở ngại trong quá trình sống và hoạt động của mình, nếu con người có thể giải quyết được khó khăn mà mình đang gặp phải thì con ng ười có thể vượt qua nó một cách dễ dàng, còn nếu con người không thể giải quyết được thì nó sẽ trở thành một khó khăn tâm lý của bản thân con người. Đối với sinh viên hoạt động học tập là một hoạt động chủ đạo chiếm nhiều nhất thời gian của sinh viên, hàng ngày sinh viên ph ải đ ối mặt với rất nhiều hoạt động như chuẩn bị bài trước khi lên lớp, hoạt động tự học và thảo luận... nếu sinh viên có thể sắp xếp thời gian và có cách học khoa học thì dễ dàng đạt kết quả học tập tốt, ngược lại n ếu không biết cách bố trí hợp lý thì học tập sẽ gây nhiều khó khăn cho sinh viên dẫn đến việc gây ra những khó khăn tâm lý cho sinh viên. Đối với sinh viên ở trường đại học, học tập là một hoạt động cơ bản mà thông qua nó người sinh viên “Nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về nghề, có khả năng phát hiện và giả quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên nghành đào tạo”, để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, có khả năng lao động nghề, nuôi sống bản thân, phục vụ xã hội trong tương lai. Do đó hoạt động h ọc tập c ần s ự tham gia 1
  2. nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận l ợi cũng nh ư giảm bớt những khó khăn nảy sinh trong quá trình học tập của sinh viên. 1.2 Cơ sở thực tiễn Trường đại học Hồng Đức là một trường Đại Học địa phương của Tỉnh gần 100% sinh viên địa phương theo học.Thực tế cho th ấy, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên trường đại học Hồng Đức nói riêng phần lớn là học sinh trung học phổ thông mới tốt nghiệp thi tuyển vào các trường đại học các em đang còn quen với phương pháp học tập ở THPT chưa tiếp cận được với phương pháp học tập mới. Đặc biệt theo phương pháp dạy học đổi mới, cách đây 4 năm trường Đại h ọc H ồng Đ ức đã đ ổi mới phương pháp đào tạo và đưa phương pháp dạy h ọc theo h ệ th ống tín chỉ vào giảng dạy. Học tập theo hệ thống tín chỉ yêu cầu cao, đòi hỏi sinh viên ph ải nhanh nhạy, tiếp thu các phương pháp học tập mới và tự học là chính nên sinh viên năm thứ nhất gặp nhiều khó khăn trong vi ệc h ọc t ập theo phương pháp mới, khác hoàn toàn phương pháp học tập truyến thống mà các em vốn có. Ngoài ra hầu hết sinh viên đều xuất thân từ nh ững vùng quê v ới đi ều kiện kinh tế gia đình khó khăn, điều kiện môi trường, hoàn cảnh kinh tế đều thấp hơn so với nhịp sống ở thành phố lớn là nơi tập trung các trung tâm thương mại, khu công nghiệp, chính trị và các trường Đại học, Cao đẳng,.. của Tỉnh. Đối với sinh viên năm thứ nhất, ngoài những khó khăn tâm lý do sinh viên phải tổ chức hoạt động theo ph ương th ức m ới, h ọ còn phải đối mặt với điều kiện sống mới như xa gia đình thiếu sự h ỗ trợ c ủa cha mẹ, mặt khác phải chủ động, độc lập tổ chức cuộc sống cá nhân những kinh nghiệm, kỹ năng mới cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức và kết quả của hoạt động học tập. Tất cả sự khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý khi ến sinh viên dễ chán nản, bỏ bê việc học tập hoặc không theo k ịp, không đáp ứng 2
  3. được các yêu cầu học tập. Vì vậy phát hiện những khó khăn tâm lý cụ thể và tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn tâm lý này trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định h ướng qu ản tr ị nhân sự là việc làm cần thiết, góp phần năng cao hiệu quả học tập của họ. Trường đại học Hồng Đức là ngôi trường đại học đầu tiên và duy nhất của tỉnh với số lượng lớn sinh viên dự tuyển hàng năm, vấn đ ề ch ất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu do đó vấn đ ề tìm hi ểu nghên cứu những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS trường đại h ọc Hồng Đức là cấp thiết. Chính vì vậy chúng tôi chọn “ Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nh ất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự tr ường Đ ại h ọc Hồng Đức” làm vấn đề nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động h ọc t ập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân s ự Trường Đại Học Hồng Đức và nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý đó. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín ch ỉ c ủa sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS Trường Đại Học Hồng Đức. 3.2. Khách thể nghiên cứu 50 sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học trường Đại h ọc Hồng Đức. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề khó khăn tâm lý trong ho ạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất. 3
  4. - Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất và tìm hiểu các nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý đó. Từ đó đề ra một giảm bớt khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự và một số biện pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý trong h ọc t ập c ủa sinh viên năm thứ nhất trường Đại Học Hồng Đức. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Đọc các tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành,… Từ đó phân tích, tổng hợp hệ thống hóa các vấn đề lý luận cho đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5.2.1. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn. Thông qua trò chuyện với các cán bộ giảng dạy và sinh viên năm th ứ nhất để tìm hiểu một số vấn đề xung quanh việc sinh viên gặp ph ải khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, nguyên nhân dẫn đến KKTL đó và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển nhân cách của sinh viên. Trên cơ sở đó xây dựng phiếu điều tra và tìm một số giải pháp nh ằm tháo gỡ KKTL trong hoạt động học tập theo tín chỉ cho sinh viên năm thứ nhất. Phỏng vấn sâu cán bộ giảng dạy, quản lý sinh viên và một số sinh viên đại diện cho các khoa chọn nghiên cứu để xây dựng chân dung sinh viên có KKTL trong hoạt động học tập theo tín chỉ. 5.2.2. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập những thông tin v ề KKTL trong hoạt động học tập theo hình thức đào t ạo tín ch ỉ c ủa sinh viên năm thứ nhất để bổ sung thêm chính xác hơn cho k ết qu ả nghiên c ứu từ phương pháp điều tra. Để tiến hành thực hiện phương pháp này chúng tôi tiến hành d ự gi ờ, quan sát các biểu hiện thái độ, hành vi trong hoạt động h ọc tập ở trên l ớp 4
  5. của sinh viên năm thứ nhất thông qua các biểu học lý thuyết, th ực hành, thảo luận, kiểm tra. 5.2.3. Phương pháp điều tra Đây là phương pháp chính của đề tài. Phương pháp này nh ằm mục đích khảo sát thực trạng KKTL trong hoạt động học tập theo hình th ức đào tạo tín chỉ, nguyên nhân gây ra KKTL đó và ảnh h ưởng c ủa nó đ ến s ự phát triển nhân cách của sinh viên năm thức nhất. Để tiến hành phương pháp này chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi về KKTL trong hoạt động học tập và các nguyên nhân gây ra KKTL đ ể đi ều tra các khách thể nghiên cứu. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ phương pháp chính. Cụ thể: - Tính trung bình cộng: n Xi X= i =1 n Trong đó: + X là số trung bình. n + Xi là tổng điểm của một khách thể nghiên cứu. i =1 + n là số khách thể được nghiên cứu. - Tính số phần trăm: m 100 %= n Trong đó: + m là số khách thể trả lời. + n là số lượng khách thể nghiên cứu. 5
  6. 6. Đóng góp mới của đề tài Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hình th ức đào tạo tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại Học Hồng Đức. Đề tài chỉ ra mức độ khó khăn tâm lý cũng như nguyên nhân của nó. Từ đó đề xuất bi ện pháp gi ảm bớt những khó khăn tâm lý, giúp các em sinh viên năm th ứ nh ất ngành tâm lý học nói riêng và sinh viên năm thứ nhất trường Đại Học Hồng Đ ức nói chung học tập hiệu quả hơn. 6
  7. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT NGÀNH TÂM LÝ HỌC (QTNS) TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC 1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong lịch sử nghiên cứu vấn đề tâm lý, vấn đề khó khăn tâm lý đã được nhiều nhà tâm lý xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều loại khách thể với nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện ra nh ững khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên đào tạo theo hình thức tín chỉ năm thứ nhất còn ít được đề cập vì đây là một hình th ức đào còn mới. Ở Việt Nam các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu những khó khăn tâm lý trong giao tiếp, ngoài ra còn một số tác giả xem xét nghiên cứu những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập nh ưng ch ủ y ếu là học sinh ở tiểu học. 1.1. Ở nước ngoài 1.1.1. Những hướng nghiên cứu khó khăn tâm lý trong giao tiếp Bàn về vấn đề này chúng ta có thể kể đến một số công trình ti ểu biểu sau: Công trình nghiên cứu của hai tác giả: H.ipp và M.Phrvec trong “ Nhập môn tâm lý học xã hội”, các ông đã nêu ra những nhân tố gây khó khăn cho giao tiếp như: Người phát hiện không có khái niệm chính xác v ề người cùng giao tiếp với mình, đánh giá sai về trình độ văn hóa, nhu c ầu, quyền lợi và những phẩm chất của người nhận…Ngoài ra, do cách kiến giải khác nhau về khái niệm sử dụng và trao đổi thông tin tạo nên những:“ hàng rào khái niệm” ngăn cản giao tiếp. trong công trình này, hai tác giả đã nêu ra một loạt các nhân tố gây khó khăn cho giao tiếp. Nh ưng đ ể làm rõ giao tiếp là gì? cách phân loại nó ra sao? thì công trình nghiên c ứu này 7
  8. chưa đề chưa đề cập tới. Trong công trình cứu của G.M.Andreva khi phân tích ch ức năng thông tin về giao tiếp đã chỉ ra một vài nguyên nhân làm nảy sinh các KKTL trong quá trình giao tiếp. Tác giả cho rằng những khó khăn này có th ể nảy sinh do sự khác biệt về tôn giáo, ngôn ngữ, ngh ề nghiệp, thi ếu đ ồng nh ất trong nhận thức tình huống giao tiếp giữa các thành viên tham gia giao tiếp hoặc do đặc điểm tâm lý cá nhân. Như vậy, ở các công trình nghiên cứu này các tác giả đã phát hiện ra một số nguyên nhân làm nảy sinh các KKTL trong giao tiếp, nhưng để đưa ra khái niệm KKTL trong giao tiếp là gì thì tác giả chưa đề cập tới. Đến năm 1987, E.V.Sucanova đã đánh dấu một mốc quan trọng trong công việc nghiên cứu vấn đề KKTL trong giao tiếp bằng vi ệc đã ra cu ốn sách “Những khó khăn của giao tiếp liên nhân cách”. Trong công trình này tác giả có đề cập đến những vấn đề sau: - Bản chất tâm lý của những khó khăn trong giao tiếp liên nhân cách. - Vị trí của hiện tượng giao tiếp, khó khăn trong cấu trúc c ủa vấn đ ề tâm lý xã hội. - Những đặc điểm của việc nhận thức các nguyên nhân gây ra khó khăn trong giao tiếp công việc. - Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố khó khăn đến quá trình giao tiếp công việc. Qua quá trình nghiên cứu này, tác giả đã phát hiện được một s ố KKTL trong giao tiếp và nguyên nhân nảy sinh chúng. Song cũng nh ư các tác giả trên ông chưa đưa ra được các định nghĩa về KKTL trong giao ti ếp và chưa phân loại chúng một cách cụ thể. Cùng năm 1987, trong công trình nghiên cứu về nhân cách sư ph ạm của giáo viên, V.A.Cancalic đã nêu ra một số trở ngại giao tiếp của giáo viên: - Không biết cách dàn xếp, tổ chức, tiếp xúc. 8
  9. - Không hiểu lập trường của đối tượng giao tiếp. - Thụ động trong giao tiếp. - Có tâm trạng lo lắng, sợ hãi - Lúng túng trong điều khiển trạng thái tâm lý của bản thân khi giao tiếp. - Không biết cách xây dựng mối quan hệ qua lại và đổi mới quan h ệ qua lại và đổi mới quan hệ theo nhiệm vụ sư phạm. - Bắt chước máy móc cách ứng xử của giáo viên khác. Như vậy, bàn về khó khăn giao tiếp có rất nhiều tác gi ả quan tâm nghiên cứu, các tác giả kể trên đã phát hiện và kể ra m ột s ố khó khăn tâm lý trong giao tiếp, nguyên nhân làm nảy sinh những khó khăn trong giao tiếp… Nhưng để hiểu rõ khái niệm của khó khăn tâm lý trong giao tiếp, phân loại chúng một cách cụ thể…, thì tất cả họ chưa ai làm được. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khó khăn tâm lý trong ho ạt động học tập Theo Binaka Zazzo cùng cộng sự của bà thuộc trung tâm nghiên cứu trẻ em của đại học Pari, 10 công trình nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên lớp 12 của trẻ em. Tác giả đã chỉ ra KKTL lớn nhất mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học t ập c ủa tr ẻ là: “S ự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo, vừa chơi trở thành hoạt động đa dạng, tính tùy t ự do tùy hứng của cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của giáo viên. Bước sang lớp 1, học tập chủ đạo của học sinh phải nghiêm chỉnh theo sự ch ỉ đạo của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học”. Nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập, tác giả A.V. Petropxki đã chia KKTL của trẻ em khi đi học lớp 1 là 3 loại: Loại 1: Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của ch ế đ ộ h ọc tập mới. 9
  10. Loại 2: Khó khăn trong việc thiết lập quan h ệ giao ti ếp mới với thầy cô và bạn bè. Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới, lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của gia đình, nhà trường và xã h ội nên tr ẻ có tâm lý vui, thích, sẵn sàng đi học , về sau giảm dần khát vọng và chán học. Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến những khó khăn, ảnh h ưởng của những khó khăn đến đời sống của trẻ và một số bi ện pháp đ ể gi ải quy ết khó khăn cho trẻ. Như vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu khó khăn tâm lý đối với hoạt động học tập nhưng nó mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu học sinh lớp 1. Theo các nhà tâm lý học Maurice debesse, trong công trình nghiên c ứu khó khăn tâm lý của trẻ em khi học lớp 1 đã chỉ ra rằng: Đứng gi ữa ngưỡng cửa của lớp 1 trẻ em gặp rất nhiều khó khăn tâm lý. Đi ều này ảnh hưởng đến sự thích ứng của hoạt động học tập của trẻ, làm cho trẻ sợ học, không muốn đến trường và kết quả học tập không cao. Tóm lại, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên ít nhiều chỉ ra được vấn đề lí luận trong b ản chất của KKTL, nguyên nhân dẫn đến khó khăn đó, đồng thời tác giả cũng chỉ ra được ảnh hưởng của nó tới hoạt động học tập của h ọc sinh… Tuy nhiên so với các lĩnh vực khác , vấn đề KKTL trong hoạt động h ọc tập còn ít được các nhà khoa học nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm nh ất thì chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới. Mặc dù đây là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên. Vì vậy, nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung và sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ nói riêng c ần các nhà khoa h ọc nghiên cứu nhiều hơn và toàn diện hơn. 1.2. Ở Việt Nam Do yêu cầu của xã hội những KKTL bắt đầu dược quan tâm nghiên 10
  11. cứu. Đa số các công trình nghiên cứu KKTl các tác giả tập chung vào hai hướng cơ bản sau: - Nghiên cứu KKTL trong hoạt động giao tiếp. - Nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập. 1.2.1.Nghiên cứu KKTL trong hoạt động giao tiếp. Trong cuốn “Vấn đề giao tiếp’ của Nguyễn văn Lê, dưới góc độ thông tin, tác giả đã bàn đến KKTL trong giao tiếp như: + Sự chênh lệch giữa người phát và người thu. + Khả năng xây dựng và trình bày thông điệp của người phát thông tin, các tác giả cũng đưa ra các yếu tố tâm lý gây trở ngại trong giao tiếp đó là: Những chấn thương tình cảm, sự khác nhau về chính kiến… Tuy nhiên công trình này chỉ mang tính chất suy diễn, chấm phá. Mặc dù tác giả có bàn tới trở ngại tâm lý trong giao tiếp nhưng vẫn ch ưa d ề c ập đ ến nội hàm của khái niêm đó. + Bức tường thành kiến do ác cảm với một người nào đó, do cái nhìn thiên lệch tạo ra ấn tượng không tốt đẹp trong giao tiếp. + Bức tường sợ hãi xuất hiện do những suy nghĩ, băn khoăn d ẫn đ ến tiếp xúc gượng ép, thiếu tự nhiên. + Bức tường thiếu hiểu biết nảy sinh do tiếp xúc không hiểu nhau hoặc không hiểu đúng về nhau. Trong bài viết này tác giả đề cập đến 4 trở ngại tâm lý, mà ch ưa đ ề cập đến lý luận trở ngại tâm lý. Năm 1995 tác giả Mạnh toàn đã trích ra ý kiến của bác sĩ người Mỹ Rabbi Kahler về 5 nguyên nhân cản trở những cuộc tiếp xúc tâm lý gi ữ người với người: + Kiêu ngạo + Hay lo + Mặc cảm + Nhút nhát 11
  12. + Luôn cảm thấy có lỗi Ở đây tác giả chỉ nêu ra 5 nguyên nhân mà chưa bàn lý luận cũng nh ư không có nghiên cứu thực nghiệm về KKTL trong giao tiếp. Đến năm 1997 trong luận án bảo vệ PTS, tác giả Nguyễn thị thanh Bình đã đi sâu nghiên cứu về trở ngại tâm lý (khái niệm, bản chất, bi ểu hiện, nguyên nhân, phân loại và ảnh hưởng). Tác giả đã tiến hành kh ảo sát những KKTL trong giao tiếp của sinh viên , đồng th ời th ử nghi ệm các biện pháp tác động nhằm hạn chế những khó khăn này. 1.2.2. Nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập. Trong tác phẩm “ Nỗi đau của con em chúng ta” bác sĩ Nguy ễn kh ắc Viện đã nêu ra KKTL mà học sinh lớp 1 gặp phải là: + Trẻ phải giữ kỉ luật lớp học + Trẻ phải học một chương trình nặng hơn + Trẻ ít được bố mẹ âu yếm hơn trước và luôn bị kiểm tra, đánh giá của bố mẹ…. Trong tác phẩm “6 tuổi vào lớp 1” tác giả Nguyễn Thị Nhất đã nêu những khó khăn của học sinh lớp 1 phải vượt qua. Tác giả cho rằng: “Trong quá trình lớn lên của trẻ có những bước ngoặt chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác đòi hỏi trẻ phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để”. Đồng thời tác giả cũng nêu ra một s ố khó khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua. + Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, vui nhộn, đa dạng, hoạt động tùy hứng ở mẫu giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm kh ắc c ủa l ớp h ọc phổ thông. + Trẻ gặp khó khăn với quan hệ với thầy cô giáo. + Trẻ bị “ vỡ mộng” khi vào lớp một vì sự hân hoan, hồi hộp chờ đón những điều hấp dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ. Năm 1995 trong bài “ những khó khăn tâm lý trong quá trình gi ải toán 12
  13. của học sinh tiểu học”, tác giả Nguyễn Thị Khải đã đề cập t ới các nguyên nhân khác nhau và han chế năng lực giải toán của h ọc sinh ti ểu học. Theo tác giả Nguyễn Thanh Sơn, khi phân tích những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển việt nam đã chỉ ra khó khăn sau: + Hoàn cảnh giao tiếp của học sinh miền núi bị hạn chế. + Vốn từ của học sinh miền núi còn yếu và hạn chế. + Năng lực cảm thụ một câu thơ, một đoạn thơ của học sinh còn hạn chế. Theo tác giả nguyên nhân dẫn đến tình trạng này do t ầm văn hóa, l ối sống, vốn hiểu biết của học sinh còn hạn ch ế. Do v ậy, đ ể nâng cao c ảm thụ văn học của học sinh thì trước hết phải nâng cao tầm văn hóa của học sinh lên, cần mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống, xã hội cho học sinh. Những hoạt động ngoại khóa, tham quan du lịch, câu lạc bộ văn h ọc….là những hoạt động rất bổ ích đối với học sinh. Trong bài viết “ một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào lớp 1”. Tác giả Vũ Ngọc Hà đã nêu ra một số trở ngại tâm lý mà khi vào l ớp 1 tr ẻ em thường gặp phải đó là: + Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường + Khó khăn trong các mối quan hệ + Khó khăn khi đến trường Tác giả Nguyễn Xuân Thức, trong bài viết “Các nguyên nhân dẫn đến KKTL của học sinh khi vào lớp 1” đã nêu ra nguyên nhân gây KKTL của trẻ là: * Các nguyên nhân chủ quan: + Trẻ chưa hiểu rõ nội dung. + Trẻ được chuẩn bị quá kỹ trước khi đến trường. + Do tính cách của trẻ. 13
  14. + Do trẻ chưa đủ tuổi đến trường. + Do trẻ mắc một số bệnh bẩm sinh. * Các nhóm nguyên nhân khách quan: có thể khái quát thành 3 nhóm cơ bản sau: + Nhóm nguyên nhân thuộc về gia đình. + Nhóm nguyên nhân thuộc về nhà trường. + Nhóm nguyên nhân thuộc về xã hội. Tác giả cho rằng, các nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý nhiều hơn cho học sinh lớp 1. Ngoài ra, tác gi ả cũng đ ưa ra một số giải pháp sư phạm để tháo ngỡ KKTL cho trẻ. Những năm gần đây có một số luận văn thạc s ỹ đã quan tâm nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên như: Năm 2011, Nguyễn Thị nhân Ái với đề tài: “ Tìm hiểu KKTL trong quá trình giải bài tập hình học của học sinh lớp 11 THPT” Năm 2012, Nguyễn Thị thu huyền với đề tài: “ Thực trạng KKTL trong quá trình giải bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Vinh”. Nói tóm lại, nghiên cứu KKTL trong hoạt dộng học tập là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp, vấn đề này ít được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Một số những công trình kể trên ít nhiều đã xây dựng được một hệ thống lý luận và thực tiễn về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều chưa đưa ra được khái niệm KKTL, ch ưa làm rõ được bản chất của khó khăn tâm lý… Các tác giả mới ch ỉ d ừng lại ở việc nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên mà ch ưa chú ý đến đối tượng là sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nh ất h ọc theo hệ thống tín chỉ họ những người vừa khỏi nghế phổ thông để bước vào môi trường mới. 14
  15. 2. Một số vấn đề về lý luận về KKTL của sinh viên năm thứ nh ất trong hoạt động học tập theo tín chỉ. 2.1.Khó khăn tâm lý. 2.1.1. Khái niệm khó khăn. Theo từ điển tiếng việt thì khó khăn có nghĩa là s ự trở ng ại m ất công sức. Trong từ điển Anh-Việt thì từ “Haprdship” hoặc từ “ Difiiculty” đều được dùng để chỉ sự khó khăn khắc nghiệt. Trong từ điển Pháp-việt thi “Dificulte” chỉ sự khó khăn,sự việc gây trở ngại. Như vậy,qua các từ điển nói trên khi bàn về khó khăn cho phép chúng ta hiểu khó khăn là những sự gay go, sự khắc nghiệt, sự thiếu th ốn…gây ra những trở ngại đòi hỏi nhiều nổ nực để vượt qua. Thực tiễn chứng minh trong bất kì hoạt động nào con người cũng gặp những khó khăn làm cho hoạt động đó bị chệch h ướng với mục đích đã đề ra từ trước, từ đó ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động. 2.1.2. Khái niệm khó khăn tâm lý. KKTL là toàn bộ những nét tâm lý của cá nhân, nảy sinh ở chủ thể trong quá trình hoạt động không phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình và kết quả hoạt động đó. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý. Bàn về KKTL chúng tôi cho rằng: KKTL trong hoạt động h ọc tập là những nét tâm lý của cá nhân nảy sinh ở người sinh viên trong ho ạt đ ộng học tập làm cản trở đến tiến trình và kết quả của hoạt đ ộng h ọc t ập c ủa họ. Biểu hiện qua 3 mặt: Nhận thức, thái độ, hành vi. Cụ thể: * Về nhận thức Từ những kiến thức phân tích trên đây chúng tôi nhận thấy sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNSvgặp nhiều khó khăn trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ. 15
  16. Trong tâm lý học nhận thức là một trong những thành tố quan trọng của đời sống tâm lý con người. Nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật, hiện tượng. Thông thường nhận thức là s ợi chỉ đỏ xuyên su ốt quá trình hành động của con người giúp con người bày tỏ thái độ và có hành vi tương ứng khi nhìn nhận, đánh giá thế giới khách quan. Nh ững khó khăn thường xuất hiện trong quá trình học tập đó là: Sự nhận thức chưa đầy đủ về mục đích kế hoạch nội dung, ph ương pháp học tập dẫn đến tình trạng người học còn lúng túng thiếu tự tin trong quá trình tiến hành hoạt động học tập của bản thân. Trong quá học tập nhiều khi chủ thể đánh giá chưa đúng về năng lực học tập chưa xác định được điểm mạnh điểm yếu của bản thân nên kết quả học tập không cao. * Về mặt xúc cảm, tình cảm Đây là thái độ xúc cảm của con người thể hiên trong quá trình h ọc tập. Thông thường những người ít gặp KKTL trong hoạt động h ọc t ập là những người biết làm chủ trạng thái cảm xúc bản thân, bi ểu hiện ở vi ệc biết kìm chế, biết tạo ra hứng thú xúc cảm tích cực, bi ết đi ều ch ỉnh, đi ều khiển các diễn biến tâm lý của mình. Trên cơ sở đó h ọ l ựa ch ọn được phương pháp phù hợp với mục đích nội dung học tập. Ngược lại sinh viên năm nhất học theo hệ th ống tín ch ỉ cũng g ặp nhiều khó khăn về mặt xúc cảm, tình cảm. Như sự bỡ ngỡ trước môi trường mới, sự lo lắng, đôi khi là rụt rè, thiếu tự tin trong việc làm quen tiếp xúc, chưa tạo được tình cảm tích cực đối với môi trường học tập… Nhưng điều đó cũng đã và đang ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của các em. * Về hành vi Đây là bộ mặt của con người, nói lên đời sống tâm lý của h ọ khi tham gia vào hoạt động học tập. Những người gặp KKTL trong hoạt động học tập thường có những biểu hiện: lúng túng, thiếu tự tin, diễn đạt nội dung học tập thiếu chính xác, chưa có khả năng xây dựng những kế 16
  17. hoạch học tập cho tuần, tháng, chưa có phương pháp học tập phù hợp,… Tóm lại, KKTL trong hoạt động học tập được biểu hiện thông qua 3 mặt trên. Có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau là một chỉnh thể thống nhất tạo cấu trúc tâm lý của con người. Thông thường, nhận thức đúng dẫn đến thái độ đúng, dẫn đến hành vi đúng. Do vậy, trong quá trình hoạt động học tập muốn tháo gỡ khó khăn tâm lý ch ủ th ể c ần chú ý quan tâm đến 3 mặt trên. 2.2. Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nh ất trong đào t ạo theo hệ thống tín chỉ. 2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập Hoạt động học tập là một dạng hoạt động trí tuệ, đây là m ột d ạng tồn tại của con người, hoạt động học tập là một trong nh ững nhân tố ch ủ đạo quyết định trực tiếp đến sự phát triển của con người. Có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về khái niệm hoạt động học tập từ những quan niệm của các tác giả cho phép chúng ta hi ểu ho ạt động học tập là hoạt động có mục đích của ch ủ th ể nh ằm lĩnh h ội tri thức, kinh nghiệm của khoa học loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, biến nó thành kiến thức riêng của bản thân, từ đó vận dụng thực tiễn phục vụ đời sống của bản thân. 2.2.2. Sinh viên năm thứ nhất. * Khái niệm sinh viên. Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt, là nh ững ng ười đang trong quá trình tích lũy tri thức nghề nghiệp để trở thành nh ững chuyên gia có trình độ chuyên môn cao để hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội. * Đặc điểm tâm lí của sinh viên. Sinh viên là những người thuộc lứ tuổi từ 18 đến 25. lứa tuổi này con người đã đạt đến trình độ trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần. Tuổi sinh viên là thời gian nở rộ nhất của sự phát triển nói chung và 17
  18. tâm lý, nhân cách nói riêng. Đây là lứa tuổi thu ận l ợi nh ất cho s ự hình thành và phát triển của các chức năng tâm lý quan trọng ở con ng ười, đ ặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ. Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên. Là có s ự phát triển của tự ý thức. Hơn nữa đây là giai đoạn tự ý thức phát tri ển cao, họ đã ý thức và đánh giá về hoạt động và kết quả tác động c ủa chính mình, biết đánh giá toàn diện về bản thân, về vị trí của mình trong cuộc sống xã hội. Đây là những dấu hiệu giữ vai trò quan trọng trong vi ệc hoàn thiện và phát triển nhân cách. Thành phần quan trọng bậc nhất, tạo nên sự phát triển t ự ý th ức c ủa sinh viên là năng thực tự đánh giá, thể hiện thái độ với b ản thân, bi ểu hiện các phẩm chất và năng lực trong hoạt động giao tiếp và tự giáo d ục. Tự đánh giá là kết quả đánh giá từ bên ngoài hình thành nên lòng t ự tr ọng của cá nhân đảm bảo cho tính tích cực của nhân cách được th ể hiện trong đời sống, trong mối quan hệ liên nhân cách. Tự đánh giá ph ản ánh mức độ thỏa mãn nhân cách của bản thân, là mức độ th ỏa mãn của ch ủ th ể v ề trình độ phát triển của các thuộc tính cá nhân. Sự phát triển nhân cách của sinh viên là nhân cách của người trẻ tuổi, đang chuẩn bị để thực hiện chức năng của người chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong một lĩnh vực nào đó của xã hội. Sự trưởng thành về trí tuệ đạo đức xã hội được thể hiện ở kỹ năng tổ chức học tập của sinh viên. Ngay từ năm thứ nhất sinh viên đã bộc lộ khả năng phán đoán và thể hiện hành vi một cách độc lập. Trong thời kì này, ở sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, sự thay đổi giá trị xã họi có liên quan đến nghề nghiệp. Tình cảm, nghĩa vụ, ý thức, trách nhiệm, tính độc lập trong nghề nghiệp dần được ổn định. Sinh viên trở nên vững vàng hơn trong lập trường sống của bản thân, cách giải quyết vấn đề trở nên chính xác, đúng đắn hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội tinh thần đạo đ ức, lĩnh h ội kinh 18
  19. nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp, đồng thời tính độc lập và s ự sẵn sành làm việc khi kết thúc học tập được củng cố. Tóm lại, tuổi sinh viên là giai đoạn phát triển t ới đ ộ tr ưởng thành c ả về tâm lý và sinh lý. Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho các đặc điểm tâm lý của sinh viên đạt tới đỉnh cao. Sự tích cực, tự giác của sinh viên sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình thành các ph ẩm ch ất nhân cách và nghề nghiệp tương lai. * Đặc điểm sinh viên năm thứ nhất. Sinh viên năm thứ nhất họ là những người vừa rời khỏi nghế nhà trường phổ thông để bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng. Thông thường họ có độ tuổi 17, 18 với đầy sức trẻ, hoài bão và ý chí vươn lên. Nhân cách của họ đã và đang phát triển mạnh mẽ, họ có ý thức về hành vi của mình. Sinh viên năm thứ nhất có phẩm chất nghề nghiệp chuyên biệt thuộc một ngành nhất định. Họ là con em thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau ở nông thôn và thành thị. Do đó các y ếu tố bẩm sinh di truy ền đã được biến đổi dưới ảnh hưởng của giáo dục gia đình, của trường phổ thông, các phong tục tập quán địa phương và những điều kiện sống, sinh hoạt nói chung. Vào trường đại học có một số phẩm chất tâm lý ổn đ ịnh, đại biểu cho lối sống của một số tầng lớp, giai cấp và của địa phương mình. Do vậy, trong tập thể sinh viên năm thứ nhất thường có va chạm mạnh do tính độc đáo của nhân cách con người trẻ. Trong quá trình làm quen với cuộc sống tập thể ở trường đại học sinh viên thường có hành vi bắt chước lẫn nhau thể hiện bước đầu đồng nhất xã h ội. Ở đây sinh viên chưa có quan điểm phân hóa đối với vai trò của mình. Việc nắm bắt đặc điểm nhân cách của sinh viên năm nh ất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, hình thức và phương pháp tác động đến họ theo hướng hình thành nhân cách người chuyên gia t ương lai 19
  20. trong trường đại học, cao đẳng. Hình thành nhân cách chuyên gia không thể năm ngoài quy luật chung là: Nhân cách được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động, trong đó hoạt động học tập đóng vai trò là hoạt động chủ đạo có ảnh hưởng đến nhận thức nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách của sinh viên. 2.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Sinh viên học theo hệ thống tín chỉ là học theo một phương th ức đào tạo mới. Đây là hình thức đào tạo phát huy sự năng động, ch ủ động c ủa người học do đó sinh viên học theo hệ thống tín ch ỉ nói chung và sinh viên năm nhất học theo hệ thống tín chỉ nói riêng cần ph ải cần có nh ững k ế hoạch học tập thật khoa học, chủ động. Đặc biệt sinh viên năm nh ất là những người lần đầu được tiếp xúc với các môn học, ph ương pháp h ọc hoàn toàn mới, việc chuẩn bị các nội dung về lý thuyết trước giờ lên lớp, tự học, thảo luận cũng như tham gia tranh luận trong các buổi h ọc yêu c ầu sự chủ động rất cao. Từ những học sinh phổ thông đang học những tri th ức cơ bản c ủa cấp phổ thông, lên đại học - cao đẳng họ bắt đầu học những môn học đại cương chuyên về các lĩnh vực của nghành và xã hội. Và hơn nữa bên cạnh việc tự học ở nhà giờ đây họ phải tham gia các buổi thảo luận cũng nh ư chuẩn bị các nội dung thảo luận và các câu hỏi ch ất vấn… nên ho ạt đ ộng học tập của họ những đặc thù riêng. 2.3. Những khó khăn tâm lý của sinh viên năm nh ất h ọc t ập theo h ệ thống tín chỉ. 2.3.1. KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ. Sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ là những người v ừa rời kh ỏi ghế nhà trường phổ thông bước vào môi trường học tập mới đại học, cao đẳng, trong hoạt động học tập ban đầu họ mang theo cả cách h ọc, thói quen ở trường phổ thông áp dụng vào hoạt động học tập ở đại học cao 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2