intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:168

138
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. Luận văn được thực hiện nhằm xác định một số khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm, nguyên nhân của những khó khăn đó. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm nhằm nâng cao kết quả học tập ở sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Quý KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Quý KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là do chính bản thân tác giả thực hiện, số liệu luận văn trung thực do tác giả khảo sát các sinh viên và giáo viên, cán bộ quản lý trường CĐSP Ninh Thuận năm học 2013 – 2014. Đề tài chưa từng được công bố dưới mọi hình thức. Người cam đoan xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của phòng sau đại học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nếu vi phạm lời cam đoan trên. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014 Tác giả Hoàng Thị Qúy
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Các phòng ban của Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - Quý thầy cô Khoa Tâm lý – Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Ban Giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo và sinh viên trường CĐSP Ninh Thuận - PGS. TS. Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn khoa học - Cha mẹ, anh chị trong gia đình - Tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, các bạn học viên cao học tâm lý học khóa 23. Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn cũng như con đường phát triển tri thức của tác giả. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 09 năm 2014 Tác giả Hoàng Thị Qúy
  5. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................2 MỤC LỤC ......................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................6 MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................9 4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................9 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................10 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................10 7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ................................................................................................12 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập ...............12 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .....................................................12 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................17 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ...............................................21 1.2.1. Khó khăn .....................................................................................................21 1.2.2. Khó khăn trong hoạt động học tập ..............................................................22 1.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .......23
  6. 4 1.3.1. Sinh viên sư phạm.......................................................................................23 1.3.2. Hoạt động học tập .......................................................................................31 1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .......38 1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận ..............................................................45 1.5. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập .......................50 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN ................................................................................................54 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................................54 2.1.1. Sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận....................................54 2.1.2. Sơ lược về người dân tộc Chăm ở Ninh Thuận ..........................................56 2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................58 2.2.1. Công cụ nghiên cứu ....................................................................................58 2.2.2. Mẫu nghiên cứu ..........................................................................................61 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .......................................................................62 2.3.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận ................................................62 2.3.2. Thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận ..............................84 2.3.3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận ................................................................................................................. 101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 118 1. Kết luận ............................................................................................................. 118
  7. 5 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 121 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 127
  8. 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CĐSP : Cao đẳng sư phạm SV : Sinh viên SVSP : Sinh viên sư phạm GV : Giáo viên HĐHT : Hoạt động học tập ĐTB : Điểm trung bình ĐLTC : Độ lệch tiêu chuẩn N : Tần số ANOVA : Trị số kiểm nghiệm F P : Mức ý nghĩa STT : Số thứ tự Nxb : Nhà xuất bản Tr. : Trang % : Tỉ lệ phần trăm
  9. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc sống con người là một dòng hoạt động liên tục không ngừng, thông qua hoạt động mà bản chất con người bộc lộ, nhân cách của họ ngày càng hoàn thiện. Nói cách khác, nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt động và giao tiếp. Muốn tồn tại và phát triển, con người phải tham gia vào các hoạt động để sản xuất ra của cải vật chất, phục vụ cho chính nhu cầu của bản thân và cộng đồng. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động của con người cũng diễn ra thuận lợi. Xuất phát từ những mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân đều gặp phải những khó khăn, trở ngại nhất định trong lĩnh vực hoạt động của bản thân. Khi những khó khăn, trở ngại xuất hiện, đòi hỏi con người phải nỗ lực vượt qua nếu không chính nó sẽ ngăn cản tiến trình hoạt động của mình, khiến quá trình hoạt động bị trì trệ, con người không đạt được mục đích như mong muốn. Đối với nước ta, trong thời điểm hiện nay, nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo là đào tạo đội ngũ tri thức trẻ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, có đủ khả năng dạy học và giáo dục. Muốn làm được điều này thì hoạt động học tập có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên. Nhiệm vụ của các trường Cao Đẳng là “Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo” [37]. Do vậy các trường Cao đẳng Sư phạm phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo những sinh viên sư phạm, trang bị cho họ những tri thức khoa học, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm. Đối với sinh viên, học tập là một trong những hoạt động có tầm quan trọng lớn, thông qua hoạt động học tập sinh viên tích lũy được hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và dần hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là hoạt động học tập nghề nghiệp, vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này hết sức quan trọng vì nó là công cụ để họ tiến hành tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này
  10. 8 và là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, ở lứa tuổi này thì hoạt động học tập có vai trò quan trọng và là hoạt động chiếm nhiều thời gian của sinh viên, hàng ngày sinh viên phải đối mặt với rất nhiều thứ như chuẩn bị bài trước khi lên lớp, hoạt động tự học và thảo luận... trong quá trình này sẽ nảy sinh ra nhiều khó khăn gây cản trở sự thích ứng với hoạt động học tập của họ, dẫn đến hiệu quả trong học tập không cao. Thực tế ở các trường Cao đẳng Sư phạm hiện nay cho thấy chất lượng đào tạo nói chung và kết quả học tập của sinh viên nói riêng không chỉ phụ thuộc vào tổ chức giảng dạy của nhà trường, mà còn liên quan tới việc phát hiện và khắc phục những khó khăn nảy sinh trong quá trình học tập của sinh viên. Đối với trường Cao đẳng Sư phạm Ninh thuận, trong quá trình học tập sinh viên phải trải qua rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sinh viên các dân tộc thiểu số miền núi, trong đó có sinh viên là người dân tộc Chăm. Những sinh viên này phải tiếp cận với nội dung tri thức mới với số lượng và nội dung lớn hơn, phức tạp hơn so với phổ thông. Cách thức học tập cũng như phương pháp dạy của thầy cũng rất khác so với phổ thông. Phần lớn những sinh viên này đều xuất thân từ những gia đình có kinh tế khó khăn, trình độ học vấn của bố mẹ thấp, môi trường học tập phổ thông cũng không thuận lợi. Vậy nên trình độ đầu vào của những sinh viên này tương đối thấp, vốn ngôn ngữ phổ thông còn hạn chế, chưa có sự mạnh dạn trong giao lưu học hỏi. Những yếu tố trên đã gây không ít những khó khăn cho sinh viên trong quá trình học tập. Đứng trước những khó khăn đó nếu không có những cách thức khắc phục khó khăn thì sẽ dễ làm cho sinh viên chán nản, bỏ bê việc học. Từ đó tạo cho họ sự trì trệ, buông xuôi, phó mặc và không có động lực để phấn đấu. Vì vậy, việc phát hiện những khó khăn cụ thể và tìm ra các biện pháp để khắc phục những khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm, đồng thời giúp những sinh viên này tự tìm ra cho bản thân cách thức học tập hợp lý, ý thức đầy đủ về những khó khăn sẽ gặp phải trong hoạt động học tập là việc làm rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của họ. Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên song chưa có đề tài nào thực sự nghiên cứu về những khó khăn trong học tập của sinh viên dân tộc Chăm. Mặt khác, chúng tôi cũng rất quan tâm đến vấn đề về
  11. 9 những khó khăn trong học tập mà học sinh sinh viên hiện nay gặp phải, đặc biệt sinh viên dân tộc Chăm đang theo học tại các trường Sư phạm hiện nay ở nước ta, trong đó có trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận là nơi có số lượng lớn sinh viên người dân tộc Chăm đang theo học. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định một số khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm, nguyên nhân của những khó khăn đó. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm nhằm nâng cao kết quả học tập ở sinh viên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể chính: Sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. Khách thể bổ trợ: Cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên dân tộc khác tại trường CĐSP Ninh Thuận. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. 4. Giả thuyết khoa học Sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận thường gặp những khó khăn trong hoạt động học tập như: Khó khăn về mặt ngôn ngữ, về môi trường học tập và những khó khăn đó có ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập của họ. Có nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn đó bao gồm cả những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn.
  12. 10 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng mức độ biểu hiện các loại khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm được biểu hiện ở 2 mặt là: khó khăn về ngôn ngữ và môi trường học tập, một số nguyên nhân gây ra những khó khăn đó và các biện pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên. 5.2. Địa điểm Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. 5.3. Đối tượng khảo sát Sinh viên người dân tộc Chăm đang học năm thứ nhất và năm thứ hai các ngành sư phạm hệ Cao đẳng chính quy thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận; giáo viên và sinh viên dân tộc Kinh đang học tại trường. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khó khăn, khó khăn trong hoạt động học tập, hoạt động học tập của sinh viên. 6.2. Khảo sát thực trạng về những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận. 6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng các phương pháp luận khác nhau, trong đó có hai phương pháp luận đóng vai trò chủ yếu: 7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Vận dụng quan điểm này để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệm khó khăn, khó khăn trong hoạt động học tập, biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt động học tập. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được thiết lập.
  13. 11 7.1.2. Quan điểm thực tiễn Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên đã được một số tác giả nghiên cứu trước đó và chỉ ra rằng có khó khăn ở các mức độ khác nhau. Sinh viên người Chăm vừa có những đặc điểm của sinh viên nói chung, đồng thời cũng có những đặc điểm riêng, đặc thù nên cũng không tránh khỏi gặp những khó khăn trong hoạt động học tập của mình. Vì vậy, việc xác định được những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người Chăm, phân tích những nguyên nhân gây ra những khó khăn đó và đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong học tập là có ý nghĩa thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn đặt ra. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu. Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai và nghiên cứu thực tiễn. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài. Phương pháp được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên, nguyên nhân chính của những khó khăn đó và một số biện pháp khắc phục. Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước: Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Mục đích: Nhằm xử lý số liệu điều tra, từ đó làm cơ sở đưa ra những nhận định khách quan về thực trạng những khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận. Cách tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, sau đó đưa ra nhận xét dựa trên số liệu đó.
  14. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập Trong lịch sử nghiên cứu những vấn đề tâm lý, vấn đề khó khăn nói chung và khó khăn trong hoạt động học tập nói riêng đã được một số nhà nghiên cứu tâm lý xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều loại khách thể khác nhau. Sau đây chúng tôi xin đưa ra một số quan điểm nghiên cứu về khó khăn nói chung và khó khăn trong hoạt động học tập của một số tác giả của nước ngoài và Việt Nam. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Trong cuộc sống của mỗi người, học tập là một hoạt động không thể thiếu được. Nó là phương thức giúp con người nhận thức thế giới một cách ngắn nhất và thuận lợi nhất để con người có tri thức cải tạo thế giới phục vụ cho cuộc sống của chính mình. Tuy nhiên, trong quá trình để con người biến những tri thức của nhân loại thành vốn kinh nghiệm riêng của cá nhân thì con người sẽ gặp không ít những khó khăn. Khi bàn về vấn đề khó khăn nói chung và khó khăn trong học tập thì ngay từ rất lâu, một số tác giả như B. Kirsch, C. Wagner, S. Franz... ở Đức; L.A. Regus, A.L. Liktarnikov, O.A. Basinger, D.H. Demidov... ở Liên Bang Nga đã có những công trình nghiên cứu về khó khăn trong cuộc sống của học sinh và sinh viên. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, các tác giả đã làm sáng tỏ thực trạng và nguyên nhân một số khó khăn thường gặp trong đời sống của học sinh, sinh viên như là một hiện tượng tâm lý xã hội, chịu sự tác động của các quy luật phát triển tâm sinh lý lứa tuổi cũng như điều kiện sống và hoạt động của họ [65]. Bên cạnh đó, trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Bianka Zazzo, giáo sư đại học EPHE Pari cùng các cộng sự là 12 chuyên gia cấp cao về tâm lý, y khoa và giáo dục đã nghiên cứu trẻ em từ lớp mẫu giáo đến cuối lớp 1 đã chỉ ra: “Khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo. Trẻ mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm hoạt động chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt động
  15. 13 đa dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của giáo viên, người lớn tuổi. Bước sang lớp 1, học tập là hoạt động chủ đạo, học sinh phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định theo sự chỉ đạo chặt chẽ của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học. Vì thế, trẻ nào vượt qua được khó khăn này thì sẽ học tốt, còn không vượt được thì sẽ dẫn đến tình trạng chán học, kết quả không cao” [56, tr.19]. Cũng nghiên cứu về khó khăn trong hoạt động học tập học sinh lớp một, tác giả A.V. Petrovxki đã chia khó khăn của trẻ em khi đi học lớp một làm ba loại: + Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới + Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và bạn bè + Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới, lúc đầu trẻ được chuẩn bị của gia đình, nhà trường, xã hội nên trẻ có tâm trạng vui thích, sẵn sàng đi học, và sau giảm dần khát vọng và chán học. [44] Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khó khăn, ảnh hưởng của những khó khăn nêu trên đến đời sống của trẻ và đề xuất một số biện pháp giải quyết khó khăn cho trẻ. Như vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập nhưng đó mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ở học sinh lớp một. Theo nhà tâm lí học Maurice Debesse, trong công trình nghiên cứu về những khó khăn của trẻ đã chỉ ra rằng: Đứng trước ngưỡng cửa của lớp một, trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về mặt tâm lý. Điều này đã ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập, làm cho trẻ sợ học, không muốn tới trường và kết quả học tập không cao [20]. Trong công trình nghiên cứu của mình, V.A. Cruchetxki đã đề cập đến những khó khăn trong hoạt động học tập của thiếu niên. Theo tác giả, trong quá trình học tập đôi khi có mâu thuẫn: Sự mong muốn trau dồi tri thức mâu thuẫn với thái độ bàng quan và thậm chí thái độ xấu đối với học tập ở trường, thái độ “phớt đời” đối với điểm số. Điều đó có thể là do phản ứng “độc đáo” với những thất bại nào đó trong học tập và xung đột với giáo viên. Những mâu thuẫn này gây ra một số khó khăn đáng kể cho thiếu niên. Cũng theo tác giả, thiếu niên thường xúc động mạnh với những thất bại trong việc học tập của mình, nhưng lòng tự trọng đôi khi khiến cho các em có thái độ thờ ơ
  16. 14 và lãnh đạm đối với thành tích học tập. Nguyên nhân làm giảm sút hứng thú học tập ở các em có thể là do xuất hiện những thú vui khác mạnh mẽ hơn (đọc sách, chơi tem, chơi cờ...) [5]. Schwarzer (1981) cho rằng: Ở tất cả các lớp học đều có một số học sinh hay sợ. Khi có những yêu cầu về thành tích, chúng nhanh chóng cảm thấy bị đe dọa ghê gớm và thường phản ứng lại bằng các trạng thái tâm lý bực dọc và hành vi nhận thức sai. Người ta thấy luôn tương quan nghịch giữa một bên là sự lo sợ chung, sợ trường học và sợ thi và một bên là những đòi hỏi thành tích nhận thức cao. [49] Ballard và Clauchy (1985), trong cuốn cẩm nang của mình đã chỉ ra những khó khăn trong quá trình học tập của từng sinh viên châu Á khi học tại các trường Đại học của Úc. Hai tác giả đã khẳng định: Sinh viên đến từ các nền văn hoá khác nhau thường đặt ra các mục đích khác nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Hầu hết sinh viên nghĩ và học theo cách mà họ đã được đào tạo ở trường phổ thông và đại học, vì vậy họ có thể đã thành công ở ngôi trường và đất nước của họ nhưng lại gặp thất bại ở đất nước khác, môi trường học tập khác. Bằng kinh nghiệm và kiến thức khoa học của mình các tác giả đã giúp một số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh người Nhật, Singapo, Indonexia tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học của hai ông. Các tác giả kết luận: Sinh viên cần phải có một sự chuyển biến lớn giữa các nền văn hoá, kiến thức khác nhau để thích ứng với môi trường học tập mới. [77, tr.9-18] Trong bài báo: “Sốc văn hoá trong học đọc và viết: phát triển kỹ năng đọc, viết ở trường đại học”, M. Nevile (1996) đã cho rằng: SV mới vào trường đại học không có những kỹ năng đọc, viết để đảm bảo cho việc nghiên cứu ở trường đại học. Trong ý thức của nhiều SV, các em quan tâm đến nội dung học tập hơn là việc phát triển những kỹ năng đọc, viết. Nhiều SV không nhận ra việc viết bài luận của họ không chỉ cần thể hiện sự chính xác về nội dung mà còn phải đảm bảo tính khoa học và có cấu trúc chặt chẽ. Vì vậy, nhiều SV đã thất bại trong việc trình bày bài viết của mình. Các em đã không biết thể hiện cấu trúc, ý tưởng cũng như đưa ra cách lập luận của mình cho phù hợp với yêu cầu của giáo viên. SV cần phải có cái nhìn mới trong cách viết vì nó là một trong những cách thể hiện ý nghĩ, hành động và sự định hướng giá trị phù hợp với hoàn cảnh của các trường đại học hiện nay. [82, tr.7-10]
  17. 15 P.N. Sullivan (1996) trong bài báo của mình: “Ảnh hưởng của văn hóa xã hội đến những kiểu tương tác trong lớp học”. Tác giả đã chỉ ra rằng: Những SV Việt Nam đã quen với kiểu học tương tác mà trong đó việc nói “đan xen và đồng thời” là chuẩn mực, khi sang học các lớp học ở Mỹ lại “im lặng” là do khó khăn tâm lý. Ở Việt Nam, khi giáo viên đặt câu hỏi, một SV đứng lên trả lời, còn những SV khác nói lên suy nghĩ của mình một cách “đan xen và đồng thời” với SV đó.Vì vậy, SV này có thể liên hợp các câu trả lời khác nhau để cho mình câu trả lời đúng. Còn ở Mỹ, khi giáo viên đặt câu hỏi SV thường tự trả lời, không trông chờ bất cứ một sự giúp đỡ nào từ bạn bè. Do vậy, khi học ở Mỹ, SV Việt Nam có thể cảm thấy nhút nhát hoặc im lặng bởi không khí mà trong đó một người nói tại một thời điểm là cưỡng bức. SV Việt Nam thường coi những thành viên khác trong lớp là một phần cơ thể của mình, thiếu họ, SV ấy cảm thấy cánh tay phải của mình đã bị gẫy. [85, tr. 32-34] M. Winkelman (2002-2003) với bài báo “Sốc văn hoá và sự thích ứng”, đã chỉ ra: Bản chất của sốc văn hoá đã cho thấy phải nhận thức và hiểu được cần phải điều chỉnh hành vi ứng xử cho phù hợp với các nét văn hoá bị sốc và có chiến lược thực hiện cho việc giải quyết nó. Chiến lược thích ứng cần phải có sự chỉ dẫn của những người có liên quan được thể hiện trên các tài liệu, phải được hướng dẫn về sự giao thoa văn hoá và vai trò của sự giao thoa đó. [86] Theo các tác giả Quinn, Muldoon và Hollingworth (2002), sinh viên thường gặp khó khăn trong việc hiểu rõ yêu cầu của nhiệm vụ học tập, quản lý thời gian, sử dụng phương pháp học tập hiệu quả, sử dụng tri thức đã học vào bài thi... [84] Cũng trong một nghiên cứu khác, Coll, Ali, Bonato và Rohindra (2006) đã tổng kết lý do chủ yếu khiến sinh viên bỏ học một môn nhất định, trong đó có thể kể đến bản chất trừu tượng của môn học, nội dung toán học phức tạp, sự thiếu hụt những giáo viên nhiệt tình và có khả năng chuyên môn cao [79]. Trong một công trình mới đây, Palmer và Puri (2006) đã chỉ ra những nhóm khó khăn lớn mà sinh viên thường gặp phải khi học ở trường Đại học, đó là: + Khó khăn khi rời mái ấm gia đình và bắt đầu cuộc sống ở trường Đại học. Để người thân, gia đình, bạn bè ở lại chốn quê nhà, sinh viên đến trường Đại học với nỗi nhớ nhà và lo nghĩ về người thân.
  18. 16 + Khó khăn khi sống ở môi trường mới cùng với người khác. Sinh viên phải xem xét, lựa chọn nơi ở phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc điểm cá nhân và giải quyết mâu thuẫn có thể nảy sinh khi sống cùng người khác. + Khó khăn trong việc đảm bảo ăn uống có lợi cho sức khỏe với điều kiện kinh phí hạn hẹp. SV phải tự chuẩn bị thức ăn, lựa chọn thức ăn thay đổi và đủ chất dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe. + Khó khăn liên quan đến học tập và sự mong chờ của cá nhân đối với khóa học. SV cân nhắc sự phù hợp của nghề, khóa học đã lựa chọn với mong muốn của cá nhân; quyết định tiếp tục học hay chuyển nghề, chuyển trường. + Khó khăn liên quan đến quan hệ xã hội. Nhiều SV gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ xã hội mới ở trường Đại học, tham gia các hoạt động cộng đồng để làm phong phú đời sống xã hội của bản thân. + Khó khăn về kinh tế. Đây cũng là vấn đề gây nhiều khó khăn cho sinh viên, làm sao để có đủ tiền đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, mua sách vở, thiết bị phục vụ hoạt động học tập. [83] Liên quan đến đối tượng SV có hoàn cảnh đặc biệt, Goodwin (2006) đã nghiên cứu những kinh nghiệm liên quan đến thời gian học đại học của “sinh viên thiệt thòi” ở Mỹ - sinh viên dân tộc ít người đã nhập cư vào Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khó khăn mà nhóm SV này gặp trong thời gian học Đại học rất đa dạng về lĩnh vực, mức độ khó khăn cũng như mức độ ảnh hưởng. Về lĩnh vực, nhóm SV này có khó khăn liên quan đến hoạt động học tập, thích nghi với môi trường Đại học, quan hệ xã hội, vấn đề cá nhân...Mỗi lĩnh vực lại bao gồm nhiều loại khó khăn khác nhau, có mức độ ảnh hưởng và tầm ảnh hưởng khác nhau. Về mức độ khó khăn, các SV đối diện với các khó khăn ở các mức độ khác nhau tùy theo lĩnh vực và từng cá nhân cụ thể. Về mức độ ảnh hưởng, với nhiều sinh viên khó khăn được nhìn nhận như là thử thách trong cuộc đời, giúp SV trưởng thành hơn khi cố gắng vượt qua. Tuy nhiên không ít SV khó khăn gặp phải trong thời gian học Đại học đã để lại dấu ấn nặng nề trong tâm trí họ, gây căng thẳng, giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập và tương lai nghề nghiệp của họ. [80] Tóm lại, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về khó khăn nói chung và khó khăn trong hoạt động học tập của học sinh, sinh viên ít nhiều đã chỉ ra được những vấn
  19. 17 đề lý luận về bản chất của khó khăn trong hoạt động học tập, nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó, đồng thời các tác giả cũng đã chỉ ra được ảnh hưởng của nó tới hoạt động học tập của học sinh, sinh viên...Tuy nhiên, khách thể nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu trên còn giới hạn. Vì vậy, việc nghiên cứu những khó khăn trong hoạt động học tập của người học nói chung và của sinh viên nói riêng, trong đó có sinh viên thuộc dân tộc thiểu số cần phải được các nhà Tâm lý học nghiên cứu nhiều hơn và toàn diện hơn. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Từ trước đến nay, vấn đề khó khăn và khó khăn trong hoạt động học tập đã được một số nhà tâm lí học, giáo dục học nghiên cứu, có thể kể đến các tác giả tiêu biểu sau: Tác giả Nguyễn Khắc Viện trong tác phẩm “Nỗi khổ của con em chúng ta” đã nêu ra những khó khăn mà học sinh lớp 1 gặp phải đó là: + Trẻ phải giữ kỉ luật lớp học, phải ngồi yên cả buổi, cả tiết học, chịu áp lực, gò bó + Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với tuổi mẫu giáo + Trẻ ít được vỗ về, âu yếm hơn trước và trẻ luôn chịu sự kiểm tra, đánh giá của bố mẹ. [70] Trong tác phẩm “Sáu tuổi vào lớp 1” tác giả Nguyễn Thị Nhất đã chỉ ra nhiều khó khăn mà trẻ lớp 1 phải vượt qua. Tác giả cho rằng: “Trong quá trình lớn lên của trẻ em có những bước ngoặt chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, trẻ em đòi hỏi phải thay đổi phương thức hoạt động một cách triệt để”. Đồng thời tác giả cũng nêu ra một số khó khăn cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua: + Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở mẫu giáo để khép mình vào kỉ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thông + Trẻ gặp những khó khăn trong quan hệ với thầy cô + Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào lớp 1 vì sự hân hoan chờ đón những điều hấp dẫn, được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ. [42] Trong tác phẩm “Giải quyết những khó khăn trong học tập”, các tác giả Nguyễn Xuân Nguyên và Nguyễn Đình Cửu cũng đã đưa ra một số khó khăn trong học tập và
  20. 18 những phương pháp học tập để giúp học sinh khắc phục khó khăn và đạt được kết quả cao trong quá trình học tập [40]. Trong bài viết “Chuẩn bị tâm lí cho trẻ vào lớp 1”, tác giả Phạm Thị Đức cũng nêu ra một số khó khăn của trẻ em khi đi học: + Trẻ chưa quen với chế độ học tập + Chưa có thói quen nắm các dữ kiện câu hỏi của bài tập, yêu cầu của cô giáo trước khi bắt tay vào hành động + Nhút nhát, mất bình tĩnh trước hoàn cảnh mới + Chưa có động cơ học tập đúng đắn. [16] Tác giả Nguyễn Thanh Sơn trong bài viết “Những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam” đã phân tích những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam và chỉ ra những khó khăn mà học sinh gặp phải là [52]: + Hoàn cảnh giao tiếp của học sinh miền núi bị hạn chế + Vốn từ ngữ của học sinh miền núi còn thiếu và yếu + Năng lực cảm thụ một câu, một đoạn thơ yếu. Theo tác giả nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tầm văn hoá, vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế. Do vậy để nâng cao cảm thụ văn học ở học sinh thì trước hết phải nâng cao tầm văn hoá của các em lên, cần mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống, xã hội cho học sinh. Những hoạt động ngoại khoá, tham quan du lịch, câu lạc bộ văn học … là những hoạt động rất bổ ích đối với học sinh. Trong bài viết “Một số trở ngại tâm lí của trẻ khi vào học lớp 1”, tác giả Vũ Ngọc Hà đã chỉ ra một số khó khăn mà trẻ thường gặp khi vào học lớp 1 đó là [19,tr.57– 58]: + Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới + Khó khăn trong các mối quan hệ + Khó khăn khi phải đến trường. Tác giả Lưu Song Hà với bài viết “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị thành niên và cách ứng phó của các em” đã nêu ra những khó khăn mà trẻ vị thành niên thường gặp phải trong hoạt động học tập, nguyên nhân của những khó khăn và cách các em ứng phó đối với những khó khăn đó [21, tr.45 – 51].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
67=>1