intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài khoa học cấp bộ: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

Chia sẻ: Đinh Tường Vi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:81

138
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài với kết cấu gồm 3 chương giới thiệu một số nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch và lữ hành, thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài khoa học cấp bộ: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

  1. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỔNG CỤC DU LỊCH BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO  NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC  TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chủ nhiệm đề tài : Th.s Nguyễn Anh Tuấn Thư ký đề tài : CN. Phạm Thị Lan Dung Những người tham gia đề tài : CN. Vũ Thế Bình, PGS.TS Phạm Văn Dũng, TS. Trịnh Xuân Dũng, Th.s Nguyễn Thanh Bình,  CN. Nguyễn Tuấn Việt, CN. Đỗ Đình Cương,  CN. Phùng Quang Thắng, CN. Nguyễn Văn Cử, CN. Trương Nam Thắng, CN.Lưu Nhân Vinh,  CN. Trần Minh Hằng, CN. Nguyễn Thanh Nga,  CN Tống Thị Lê Vàng Cơ quan chủ trì: Vụ Lữ hành
  2. Hà Nội, tháng 12 năm 2007 MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................2 PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................4 CHƯƠNG 1: .......................................................................................................7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH, ......................................7 NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH..............................7 1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH........................................7 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh:.............................................................................................................7 1.1.2. Phân loại cạnh tranh:...............................................................................................................7 1.1.3. Năng lực cạnh tranh:...............................................................................................................7 1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh: ...........................................................................................8 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH.....................8 1.2.1. Khái niệm: Năng lực cạnh tranh (gäi t¾t lµ NLCT) trong lĩnh vực LHQT thuộc cấp độ  cạnh  tranh ngành, là khả năng của các doanh nghiệp, ngành Du lịch và Chính phủ trong việc tạo việc làm  và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Một ngành có năng lực cạnh tranh nếu  ngành đó có năng lực duy trì được lợi nhuận và thị  phần trên thị  trường trong và ngoài nước. Đối   với ngành du lịch, NLCT ngành Du lịch và lữ hành chính là NLCT điểm đến du lịch. Năng lực cạnh  tranh điểm đến du lÞch là khả  năng của một điểm đến phân phối hàng hoá và dịch vụ  du lịch tốt   hơn các điểm đến khác. ....................................................................................................................8 1.2.3. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành:.................................................8 1.3. TÌNH HÌNH vµ xu híng PHÁT TRIỂN DU LỊCH THẾ GIỚI ......................9 1.3.1.  Tình hình phát triển du lịch thế giới và khu vực:..................................................................9 1.3.2. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới hiện nay:............................................................10 1.4.5. Một số  bài học kinh nghiệm nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ  hành. Từ  kinh nghiệm nâng   cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ  hành của bốn nước nêu trên rút ra một số  bài học kinh  nghiệm sau đây:...............................................................................................................................12 2
  3. 1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH TRÊN THẾ GIỚI ..........................................................................13 Tóm tắt chương 1..........................................................................................14 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH .....................................................16 TRONG LĨNH VỰC L÷ HµNH QuèC TÕ CỦA VIỆT NAM...............................16 2.1. Sù H×NH THµNH Vµ PH¸T TRIÓN Ho¹t ®éng l÷ hµnh vµ   BỐI   CẢNH   CẠNH   TRANH   TRONG lÜnh vùc  LỮ  HÀNH  CỦA  VIỆT NAM.......................................................................16 2.1.2. Bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam................................................17 2.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM ....................................19 2.2.1. Môi trường vĩ mô : ................................................................................................................19 2.2.2. Môi trường vi mô : ................................................................................................................20 2.3. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY.........................................................................21 2.4.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam ...............................24 2.4.4. Đánh giá chung NLCT trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam:..............................................39 Tóm tắt chương 2..............................................................................................42 CHƯƠNG 3:......................................................................................................43 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH .......................................43 TRONG LĨNH VỰC L÷ hµnh quèc tÕ CỦA VIỆT NAM.....................................43 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM..........................................................................44 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.................................................46 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:.................................................................................46 3.2.2. Nhóm giải pháp Hiệp hội: ....................................................................................................54 3.2.3. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp lữ hành:...................................................................55 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................60 KẾT LUẬN.........................................................................................................68 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sự  phát triển mạnh mẽ  của du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch mới   xuất hiện trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ giữa các  quốc gia trên thế giới trong việc thu hút khách quốc tế. Hoạt động lữ hành trên thế  giới diễn ra trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp lữ  hành của  các nước đang tìm mọi kế  sách và biện pháp để  giành được lợi thế  và vị  thế  cạnh   tranh trên thị trường nhằm thu hút khách du lịch. Hoạt động LHQT của Việt Nam mới bắt đầu phát triển đã góp phần quan   trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Khả năng cạnh tranh thu  hút khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nói chung còn   yếu so với các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các doanh  nghiệp LHQT về  cơ  bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp   cận thị  trường du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ  có kinh nghiệm trong công  tác thị trường, marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáo  ở thị trường nước ngoài của nhiều doanh nghiệp LHQT của Việt Nam còn hạn chế. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt  là trong điều kiện Việt Nam đã trở  thành thành viên thứ  150 của Tổ  chức Thương   mại thế  giới  từ  tháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực   LHQT để thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết. Các   doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nếu không có đủ  năng lực tiếp cận thị  trường   quốc tế  và khu vực, thiếu một chiến lược cạnh tranh linh họat sẽ khó có khả  năng  cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài và sẽ  bị loại khỏi cuộc chơi   trong việc tiếp cận thị trường và thu hút khách quốc tế.  2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  CỦA ĐỀ TÀI 4
  5. 2.1.  Mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của  Việt Nam để thu hút khách quốc tế vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề  lý luận và thực tiễn về  cạnh  tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Phân tích, đánh giá thực trạng  năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Đưa ra các định hướng chiến lược và giải  pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành, tăng cường vị thế trên thị  trường để thu hút khách quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. 2.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh  vực LHQT của Việt Nam so với các nước là đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông   Nam Á trong việc thu hút khách quốc tế  inbound, không nghiên cứu năng lực cạnh  tranh đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Đề  tài tập trung  nghiên cứu chủ trương, chính sách về du lịch nói chung và lữ  hành nói riêng từ năm   1990, với nhấn mạnh chủ yếu từ năm 2000 đến nay và khảo sát, điều tra thực trạng  hoạt động LHQT và năng lực cạnh tranh thu hút khách quốc tế của các doanh nghiệp  LHQT được cấp phép trước 30/6/2006. 2.4. Tình hình nghiên cứu:  2.4.1. Trên thế giới: Trong thời gian qua, có nhiều học giả nghiên cứu về cạnh   tranh và năng lực cạnh tranh trong du lịch, cả năng lực cạnh tranh điểm đến và năng  lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch. Những công trình nghiên cứu nổi bật về  cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch và lữ hành là của các học giả  du lịch nổi tiếng như  Crouch & Ritie, Harper Collins, Auliana Poon,... Tuy nhiên,   cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp, nên có nhiều quan điểm khác  nhau về  vấn đề  này. Hội đồng Du lịch và Lữ  hành thế  giới đã có công trình nghiên  cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch của các nước trên thế  giới.  Trong những năm gần đây, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã có những công trình  nghiên cứu và đưa ra bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm, trong   đó xếp hạng năng lực cạnh tranh tăng trưởng và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp  của gần 200 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới để đánh giá năng lực cạnh tranh của  nền kinh tế  của các quốc gia này. Năm 2007, WHF cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng   5
  6. năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành của hơn 100 nước trên thế giới. Chúng tôi sẽ  dựa trên kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành của các nước  do Diễn đàn kinh tế  thế  giới thực hiện để  phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh   của Du lịch Việt Nam nói chung và lĩnh vực LHQT nói riêng.  2.4.2. Trong nước: Cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu về  năng lực  cạnh tranh trong du lịch và lữ hành. Một số luận văn của sinh viên một số trường đại  học như Đại học Kinh tế quốc dân có nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh  nghiệp lữ hành nhưng chỉ mới đề  cập tới một vài khía cạnh của lĩnh vực này, chưa   có được những nhận định, đánh giá sâu sắc, toàn diện về  năng lực cạnh tranh trong   hoạt động kinh doanh lữ hành. Năm 2006, UNDP đã tài trợ cho nhóm nghiên cứu của   Trường Đại học kinh tế  quốc dân do Bộ  Kế  hoạch đầu tư   chỉ  định triển khai xây   dựng đề tài ‘Khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá ngành du lịch’, trong đó  tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của ngành du lịch nói chung và tác động   của quá trình tự  do hoá ngành du lịch đối với nền kinh tế  của đất nước. Cuối năm  2006, Chủ nhiệm đề tài này đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng  cao năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”.   Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên về năng lực cạnh tranh   trong lĩnh vực LHQT tại Việt Nam.  2.5. Phương pháp nghiên cứu:  Để  hoàn thành đề  tài này, chúng tôi sử  dụng các  phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, phỏng vấn và thu thập thông tin;   Phương  pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ  thống; Phương pháp thống kê;  Phương pháp dự báo và chuyên gia 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ  TÀI: Ngoài phần Mở  đầu, Khuyến nghị  và Kết  luận, đề tài này gồm 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong lĩnh  vực lữ hành Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt  Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế 6
  7. CHƯƠNG 1:  CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH,  NĂNG LỰC CẠNH  TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh: ­ Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của   sản xuất, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có rất nhiều quan điểm   về cạnh tranh. Theo Từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “sự ganh   đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị  trường nhằm tranh giành cùng một   loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. ­ Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là quan hệ  kinh   tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ   đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành   lấy khách hàng cũng như  các điều kiện sản xuất, thị  trường có lợi nhất. Mục đích   cuối cùng của các chủ  thể  kinh tế  trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích.   Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích   tiêu dùng và sự tiện lợi.  1.1.2. Phân loại cạnh tranh: 1.1.3. Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến  nay vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế  học,  năng lực cạnh tranh là khả  năng giành được thị  phần lớn trước các đối thủ   cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần   của đồng nghiệp.  7
  8. Tổ  chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh  là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu   quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh   quốc tế trên cơ sở bền vững”.   1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh:  Năng lực cạnh tranh có thể  được phân biệt thành bốn cấp độ  dưới đây: cấp  quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp, cấp sản phẩm­ hàng hoá. 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 1.2.1. Khái niệm:  Năng lực cạnh tranh (gäi t¾t lµ  NLCT) trong lĩnh vực LHQT  thuộc cấp độ  cạnh tranh ngành, là khả  năng của các doanh nghiệp, ngành Du   lịch và Chính phủ trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện  cạnh tranh quốc tế. Một ngành có năng lực cạnh tranh nếu ngành đó có năng  lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Đối   với ngành du lịch, NLCT ngành Du lịch và lữ hành chính là NLCT điểm đến du   lịch. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lÞch là khả  năng của một điểm đến   phân phối hàng hoá và dịch vụ du lịch tốt hơn các điểm đến khác.   1.2.2. C¸c nh©n tè ¶nh hëng ®Õn NLCT trong lĩnh vực lữ hành:           Cã nhiÒu nh©n tè ¶nh hëng NLCT ngµnh Du lÞch vµ L÷ hµnh: Yếu tố  nhân   chủng­xã hội của cầu du lịch và sự  thay đổi trên thị  trường,  Ảnh hưởng của thoả   mãn khách du lịch, Marketing của các hãng lữ  hành và cảm nhận của họ  về  điểm   đến, TiÕp cËn thÞ trêng du lÞch; Gi¸ c¶ vµ chi phÝ; Tỷ giá; Sö dông c«ng nghÖ th«ng   tin;  An toµn, an ninh vµ rñi ro; Phân biệt sản phẩm (định vị); ChÊt lîng cña ph¬ng  tiÖn vµ dÞch vô du lÞch; ChÊt lîng tµi nguyªn m«i trêng  ;  Nguån nh©n lùc; ChÝnh   s¸ch cña ChÝnh phñ.  1.2.3. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành: Trong Báo cáo về  năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và lữ  hành năm  2007 của Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đưa ra các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh   trong lĩnh vực lữ hành dưới đây: 8
  9. 1.2.3.1. Hệ thống luật pháp, chính sách về  du lịch và lữ  hành gồm : các quy định  luật pháp và chính sách, quy định về môi trường, an toàn và an ninh, y tế và vệ sinh, - u tiên du lịch và lữ hành.  1.2.3.2. Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh du lịch và lữ hành gåm: Cơ sở  hạ tầng giao thông hàng không, Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, Cơ sở hạ tầng   du lịch, Cơ  sở  hạ  tầng công nghệ  thông tin và truyền thông (ICT), Năng lực cạnh   tranh giá trong ngành du lịch và lữ hành.   1.2.3.3. Nguồn lực tự  nhiên, văn hoá và nhân lực   gåm  chỉ  số: nguồn nhân lực,  nhận thức du lịch quốc gia, nguồn lực tự nhiên và văn hoá.  Chúng tôi sẽ sử dụng các chỉ số này và dựa trên kết quả công bố của Diễn đàn   kinh tế thế giới năm 2007 để  đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và   lữ hành của Việt Nam trong chương 2.  1.3. TÌNH HÌNH vµ xu híng PHÁT TRIỂN DU LỊCH THẾ GIỚI  1.3.1.  Tình hình phát triển du lịch thế giới và khu vực: 1.3.1.1. Tình hình chung:  Ngày nay, Du lịch được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh   tế của nhiều nước và được coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nền   kinh tế  thế  giới trong thế kỷ XXI. Theo Tổ chức Du lịch thế giới  (UNWTO), trong  những năm gần đây, du lịch toàn cầu tiếp tục phát triển mặc dù chịu ảnh h ởng tiêu  cực của thiên tai, dịch bệnh (SARS, Cúm gà,…), cuộc chiến Irắc, xung đột, khủng   bố   ở  Trung Đông và nhiều nơi khác trên thế  giới. Năm 1999, lượng khách du lịch   quốc tế  đạt 664 triệu lượt, thu nhập từ  du lịch đạt 445 tỷ  USD; đến 2006 lượng  khách du lịch quốc tế đạt 842 triệu lượt, thu nhập từ du lịch đạt trªn 700 tỷ USD.  9
  10. 1.3.1.2. Mười điểm đến hàng đầu thế giới:  Về lượng khách đến, Pháp đứng vị trí  số  1, tiếp đó đến Tây Ban Nha và Mỹ, Trung Quốc đứng thứ  4 về  lượng   khách đến, Italia, đứng thứ 5 về lượng khách đến Anh và Đức đứng thứ 6 và   thứ 7, Áo đứng thứ 9, Mexico và Liên bang Nga đứng thứ 10 về lượng khách   đến, Về lượng khách quốc tế, có thay đổi trong danh sách 10 nước đứng đầu  năm 2006, Đức thay thế Mexico ở vị trí thứ 7, Áo và Liên bang Nga tăng thêm   một bậc, lên vị  trí thứ  9 và 10. Ngược lại, Thổ  Nhĩ Kỳ  đứng  ở  vị  trí thứ  9  năm 2005, đã tụt 2 bậc. Mười nước thu nhập hàng đầu năm 2006 chiếm 51%  tổng số  thu nhập,  ước tính 735 tỷ  đô la Mỹ, lượng khách du lịch của các   nước này có sụt giảm chút ít, chiếm 47% tổng lượng khách toàn cầu.  1.3.1.3. Du lịch ra nước ngoài. Đối với các thị  trường nguồn, du lịch quốc tế  vẫn   khá là tập trung ở các nước công nghiệp của Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á ­  Thái Bình Dương. Tuy nhiên, với các mức độ  gia tăng của thu nhập thuần,   nhiều nước đang phát triển đã cho thấy sự  tăng trưởng nhanh trong những   thập kỷ  qua, đặc biệt  ở  Đông Bắc và Đông Nam Châu Á, Trung và Tây Âu,   Trung Đông và Nam Phi.  1.3.1.4. Tình  hình  du  lịch  Châu  Á và  Thái Bình Dương:  Châu   Á và Thái Bình  Dương tăng trưởng mạnh trong năm 2006, với mức tăng trưởng bình quân  9,4%. Nam Á và Đông Á tăng 11,6%. Khu vực thành công nhất là Nam Á, tăng   13,9%. Trong khi ®ã, lượng khách đến Indonesia giảm 6%, Thái Lan – tuy có   nhiều biến cè chính trị  xẩy ra nhưng các thông số  theo tháng vẫn tăng 20%.   Nam Á tăng 13,9% trong năm 2006.  Ở  Châu Đại Dương, khách đến Úc tăng  hơn 5,2% trong năm 2005, và một số  đảo Thái Bình Dương đạt được mức   tăng trưởng bình thường, bao gồm các đảo Cook và Guam, đều tăng +6%.  Nhưng điểm đến nhiều nhất là Papua New Guinea (+17%) và Fiji (+10%).  1.3.2. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới hiện nay: Theo dự  báo của UNWTO, đến năm 2010, lượng khách du lịch trên toàn cầu  đạt 1,006 tỷ  lợt, thu nhập xã hội từ  du lịch đạt khoảng 900 tỷ  USD và sẽ  tạo thêm  khoảng 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, tập trung chủ yếu  ở Châu Á­TBD, trong đó   10
  11. Đông Nam Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34%  lợng khách và 38% thu nhập xã  hội từ du lịch toàn khu vực. Hệ  thống tài khoản vệ  tinh cũng dự  đoán trong 10 năm   từ  2007­2016, tốc độ  tăng trưởng du lịch thế  giới sẽ  là 4,2% hàng năm. Trong cuốn  “Tourism 2020 Vision”,  UNWTO dự  đoán lượng khách du lịch quốc tế  sẽ  đạt trên  1,56 tỷ vào năm 2020, trong đó 1,2 tỷ lượt sẽ đi du lịch trong nội vùng và 0,4 tỷ lượt   sẽ là những khách du lịch dài ngày.  Đông Á­Thái Bình Dương, Nam Á, Trung Đông và Châu Phi được dự đoán đạt  tốc độ  tăng trưởng trên 5% hàng năm, so với mức trung bình thế  giới là 4,1%. Đông  Á­Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trung bình hàng  năm trong giai đoạn 1995­2020 là 6,5%, đứng thứ  hai thế  giới và đến năm 2020 sẽ  chiếm 25,4% thị phần khách du lịch toàn cầu, chỉ sau Châu Âu (45,9%).  1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH  VỰC DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA  1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia: 1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan: 1.4.4. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha: 11
  12. 1.4.5. Một số  bài học kinh nghiệm nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ  hành. Từ  kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ  hành của bốn  nước nêu trên rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: a. Bài học về xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch nâng cao năng   lực cạnh tranh: Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế nhằm thu hút khách  du lịch, cần thiết hoạch định chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia và chiến lược  cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành, từ đó xây dựng triển khai kế hoạch và chương   trình cạnh tranh cho từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và lữ hành.  b. Bài học về xây dựng thương hiệu và xúc tiến hình ảnh du lịch quốc gia:   Để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành, bốn nước trên đều coi trọng xây   dựng thương hiệu và xúc tiến xác lập hình  ảnh và vị  thế  của du lịch các nước này   trên thị trường quốc tế. Thương hiệu du lịch quốc gia không chỉ là những yếu tố hữu  hình như khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập gấp, trang web mà còn bao gồm các yếu tố  vô hình như thông tin quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp, các sự  kiện đặc biệt, chiến lược bán và thực hiện sản phẩm/dịch vụ.  c. Bài học về công tác thị trường, xúc tiến du lịch: Để thu hút khách quốc tế,  phải nghiên cứu đặc điểm, tâm lý, thị  hiếu, khả  năng chi tiêu của từng đối tượng   khách, từ  đó có biện pháp đáp  ứng nhu cầu của họ. Muốn vậy, phải  đẩy mạnh   nghiên cứu thị trường, trên cơ sở  đó xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp và tổ  chức  xúc tiến hiệu quả. Để  thực hiện tốt công tác thị  trường, xúc tiến du lịch  ở  nước   ngoài, cần tổ  chức chiến dịch xúc tiến du lịch trong từng giai đoạn, thiết lập văn  phòng đại diện du lịch ở những thị trường trọng điểm.  12
  13. d. Bài học đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ  du   lịch:Đa dạng hoá sản phẩm du lịch là yếu tố then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh  thu hút khách du lịch. Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Tây Ban Nha đều coi trọng   yếu tố  này và đã thành công trong việc thu hút và lưu chân du khách.  Để  tăng sức   hấp dẫn của các điểm đến du lịch, cần chú trọng nâng cao chất lượng; thiết lập mối   liên kết du lịch với các nước láng giềng. Nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn hoá dịch   vụ  du lịch trên cơ  sở  nhấn mạnh tới an toàn, loại trừ  đeo bám khách du lịch; ngăn  ngừa tai nạn và bảo vệ khách du lịch.   e. Bài học tạo thuận lợi cho khách du lịch quốc tế:  Miễn thị  thực là chính  sách có tính chiến lược nhằm thu hút khách quốc tế. Malaysia, Singapore và Thái Lan  đã áp dụng thành công chính sách này, góp phần tăng nhanh lượng khách quốc tế đến   các nước này thời gian qua. Hiện nay, miễn thị  thực vẫn được coi như  một trong   những giải pháp kích cầu và thúc đẩy khách du lịch lựa chọn điểm đến.  1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG  LỮ HÀNH TRÊN THẾ GIỚI  Hoạt động du lịch và lữ  hành đã có từ  lâu và có quá trình phát triển lâu dài.   Trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động du lịch và lữ hành có những hình  thức biểu hiện và đặc trưng khác nhau. Có thể khái quát lịch sử phát triển hoạt động  lữ hành và du lịch trên thế giới thành ba giai đoạn cơ bản: 1.5.1. Sự phát triển hoạt động lữ hành trong giai đoạn I (giai đoạn cổ đại) . a. Hoạt động lữ hành trong xã hội nguyên thuỷ:  b. Hoạt động lữ hành trong xã hội nô lệ:. c. Hoạt động lữ hành trong xã hội phong kiến: 1.5.2. Sự phát triển của hoạt động lữ hành giai đoạn II (Giai đoạn cận đại).            a. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp đối với hoạt động lữ hành b. Sự phát triển của hoạt động lữ hành và du lịch trong giai đoạn cận đại. c. Đặc trưng của hoạt động lữ hành thời cận đại:  13
  14. 1.5.3. Sự phát triển của hoạt động lữ hành giai đoạn III (từ năm 1950 đến nay) Hoạt động lữ  hành tuy đã phát triển mạnh từ  đầu thế  kỷ  XX với tư  cách là   một ngành non trẻ, nhưng nó phát triển rất mạnh mẽ trong nền kinh tế thế giới sau   chiến tranh thế giới lần II, đặc biệt là từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây. a.Nh÷ng nguyªn nh©n c¬ b¶n thóc ®Èy sù ph¸t triÓn cña ho¹t ®éng l÷ hµnh. b. Mét sè xu híng ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh trªn thÕ giíi c. VÞ trÝ cña h·ng l÷ hµnh trong ho¹t ®éng du lÞch vµ l÷ hµnh hiÖn ®¹i: Trong ho¹t ®éng du lÞch hiÖn ®¹i, h·ng l÷ hµnh ®ãng vai trß trung gian, cÇu nèi gi÷a kh¸ch du lÞch víi c¸c c¬ së cung cÊp dÞch vô du lÞch. Tóm tắt chương 1 Chương 1 đã trình bày khái quát những vấn đề  lý luận về  cạnh tranh và năng  lực cạnh tranh, phân loại cạnh tranh và đưa ra các cấp độ  năng lực cạnh tranh.   Chương I tập trung phân tích, làm rõ các quan niệm, khái niệm năng lực cạnh tranh   trong ngành Du lịch và Lữ hành, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong   ngành Du lịch và Lữ  hành, đồng thời đề  cập tới các chỉ  số  đánh giá năng lực cạnh   tranh trong ngành Du lịch và Lữ hành do DiÔn ®µn kinh tÕ thế giới đưa ra. Chương  1 cũng đã tập trung nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh   của ngành Du lịch và Lữ  hành của 4 nước Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Tây  Ban Nha, trên cơ  sở  đó rút ra mét sè bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh  tranh của ngành Du lịch. Chương 1 cũng giành một phần quan trọng để  phân tích,  đánh giá khái quát về  tình hình  vµ xu híng  phát triển du lịch thế  giới và khu vực,  t×nh h×nh ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh trªn thÕ giíi vµ ë ViÖt Nam. Đó là những cơ  sở  lý luận và thực tiễn quan trọng để  nghiên cứu, phân tích,   đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực   LHQT của Việt Nam trong chương 2 và chương 3. 14
  15. 15
  16.  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH  TRONG LĨNH VỰC L÷ HµNH QuèC TÕ CỦA VIỆT NAM 2.1.  Sù H×NH THµNH  Vµ PH¸T TRIÓN Ho¹t ®éng l÷ hµnh vµ   BỐI   CẢNH  CẠNH  TRANH TRONG lÜnh vùc  LỮ  HÀNH  CỦA  VIỆT NAM 2.1.1. Kh¸i qu¸t sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh t¹i ViÖt Nam: Về  sự  hình thành và phát triển của hoạt động lữ  hành tại Việt Nam chưa có  công trình nào nghiên cứu cụ thể, nhưng có thể chia ra một số giai đoạn sau: a. Giai đoạn đến năm 1975:  Do điều kiện kinh tế  khó khăn và nhân dân còn  nghèo, du lịch nội địa chưa phát triển. Phòng điều hành­hướng dẫn du lịch của Công   ty Du lịch Việt Nam là nơi thực hiện hoạt động lữ hành đầu tiên của đất nước. b. Giai đoạn 1975­ 1990: Công ty Du lịch Việt Nam có chức năng ký hợp đồng  với các công ty du lịch của các nước XHCN để đón tiếp và phục vụ khách đến tham  quan và nghỉ  dưỡng tại Việt Nam. Còn các công ty du lịch địa phương thực hiện  chức năng đón tiếp và phục vụ khách do Công ty này đưa đến. c. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Nhờ  chính sách đổi mới của Đảng và nhà  nước, lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ngày một tăng. Nhận thức rõ vai trò  của hoạt động lữ  hành nên từ  năm 1990, ngành Du lịch đã từng bước mở  rộng cấp  giấy phép kinh doanh LHQT cho các doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp nhà  nước. Sau 16 năm, lĩnh vực lữ hành đã có hàng vạn doanh nghiệp lữ hành thuộc mọi  thành kinh tế. Các doanh nghiệp lữ  hành đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng   nguồn khách du lịch trong những năm qua. Với sự phát triển kinh tế của đất nước và xu thế hội nhập với nền kinh tế thế  giới, các doanh nghiệp lữ  hành của Việt Nam sẽ  không ngừng phát triển không chỉ  theo quy mô mà cả về chất lượng đảm bảo là cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch. 16
  17. 2.1.2. Bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam Ngày 10/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương   mại thế  giới. Sự kiện này cùng với việc Việt Nam trở thành Uỷ  viên không thường   trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ  đến  các lĩnh vực của đời sống kinh tế­xã hội của Việt Nam, trong đó có du lịch. a. Những vận hội mới: Là thành viên WTO, Việt Nam có điều kiện phát huy tiềm năng lợi thế  đồng  thời, hạn chế  những nhược điểm như  thiếu vốn, lạc hậu về  công nghệ, …Cầu du  lịch sẽ tăng nhanh là cơ hội lớn để Việt Nam phát triển du lịch.  Là thành viên WTO,  Việt Nam buộc phải thực hiện những cam kết mở cửa thị trường hơn nữa, phải thay  đổi thể chế, chính sách, luật pháp…theo thể chế thị trường, thông lệ quốc tế. Đây là  tiền đề rất quan trọng để  chúng ta trở thành “đối tác” của các tập đoàn du lịch quốc  tế, là một khâu trong hệ  thống du lịch toàn cầu. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ  không còn bị  phân biệt đối xử  trong việc cung  ứng cũng như  tiếp nhận các dịch vụ  du lịch. Theo nghĩa đó, chúng ta sẽ ngang bằng hơn với các đối thủ cạnh tranh trong  lĩnh vực du lịch. Khi cầu du lịch trên thế  giới tăng lên đó cũng chính là cơ  hội cho   Việt Nam phát triển ngành du lịch. Hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam từng bước phải thay đổi môi trường,   thể  chế. Các chính sách và luật pháp ngày càng phù hợp hơn với thông lệ  quốc tế.  Thông tin về Việt Nam sẽ ngày càng đầy đủ hơn, cập nhật tốt hơn ...Những điều này  làm cho Việt Nam trở  nên gần gũi hơn với du khách nước ngoài. Ngoài việc được  nâng lên mặt bằng   chung,  Việt Nam  có nhiều cơ  hội hơn để  nâng cao khả  năng  cạnh tranh do phát huy các lợi thế  riêng.  Trước hết, do đa dạng về  điều kiện  tự  nhiên vµ truyền thống văn hoá đặc sắc, Việt Nam có thể  phát triển nhiều loại hình  du lịch. Bên cạnh ®ã, Việt Nam còn có môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch.  Đó là môi trường chính trị ổn định và an toàn cho du khách . Một lợi thế khác là người  Việt Nam đôn hậu, mến khách và chu đáo. Việt Nam cũng được đánh giá là quốc gia   đối phó hiệu quả với các loại dịch bệnh như bệnh SARS, dịch cúm gà.... 17
  18. Những phân tích trên cho thấy, hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những cơ  hội to lớn cho sự phát triển của du lịch Việt Nam.  b. Những thách thức: Hội nhập khu vực và thế giới, du lịch Việt Nam phải đối mặt với không ít khó  khăn, thách thức. Ba thách thức lớn mà Du lịch Việt Nam phải vượt qua lµ. Thứ nhất là tư duy kinh doanh. Tư duy trong kinh doanh du lịch vẫn mang đậm  dấu ấn của tư duy tiểu nông, bao cấp.  Thứ  hai là tổ  chức kinh doanh. Việt Nam đang kinh doanh  du lịch  theo kiểu  “mạnh ai nấy làm”, tức là được tổ chức một cách tự phát. Vì thế, sự hình thành, phát  triển của các doanh nghiệp du lịch hầu hết mang tính tự  nhiên. Nhà nước chủ  yếu  “đi sau” chứ chưa thật sự là người dẫn dắt, mở đường cho doanh nghiệp.  Thứ ba là hoạt động điều hành của Chính phủ và ngành Du lịch. Việt Nam là  nước đi sau, tiềm lực và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực (trong đó có kinh doanh  du  lịch) rất hạn chế. Nếu để  tự  phát, ít có khả  năng doanh nghiệp  lữ  hành Việt Nam  cạnh tranh được với các hãng lữ  hành nước ngoài. Chúng ta bị  lép vế  và phải chịu   thua thiệt là điều khó tránh khỏi.  Những phân tích trên cho thấy, Việt Nam trở thành thành viên WTO đã đem lại   những cơ hội và thách thức cho phát triển Du lịch Việt Nam đều rất lớn. Tuy nhiên,  cơ  hội chỉ  là tiền đề, vấn đề  là ở  chỗ  chúng ta cần phải làm gì để  tận dụng được  những cơ  hội đó. Đồng thời, vượt qua những thách thức trên đây cũng không dễ  dàng. Nếu không vượt qua được thách thức thì cơ  hội cũng trở  thành vô nghĩa. Rõ  ràng là, những nỗ lực chủ quan của toàn Đảng, toàn dân, của ngành Du lịch, đặc biệt  của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch là nhân tố giữ vai trò quyết định đối với sự  phát triển của Du lịch Việt Nam trong bối cảnh mới của đất nước và thế giới.  18
  19. 2.2.  THỰC  TRẠNG  MÔI  TRƯỜNG  KINH  DOANH,  MÔI   TRƯỜNG   CẠNH  TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM  2.2.1. Môi trường vĩ mô :  Thứ nhất: Môi trường chính trị ­ ngoại giao có nhiều điều kiện thuận lợi   cho hoạt động du lịch nói chung và  lữ hành nói riêng.  Toàn cầu hóa, hòa bình, hợp tác và phát triển công nghệ nhanh tạo cơ hội lớn   cho phát triển du lịch Việt Nam. Vị  thế  chính trị  và hình  ảnh của Việt Nam trên   trường quốc tế được nâng cao. Chính sách cải cách và mở  cửa của Chính phủ  Việt  Nam đã đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện mở rộng giao lưu và quan hệ  kinh tế  quốc tế. Với điều kiện chính trị   ổn định, Chính phủ  đã đề  ra những chính   sách hướng vÒ doanh nghiệp, tạo nền tảng mở rộng các loại hình kinh tế đối ngoại.  Chính phủ  Việt Nam xác định du lịch là ngành “kinh tế  quan trọng” tiến tới  thành ngành “kinh tế  mũi nhọn” trong nền kinh tế quốc dân, quan tâm phát triển du   lịch. Chính phủ  tập trung khá thành công vào việc tăng cường thông tin và hiểu biết  về Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam được đánh giá là điểm đến  “an toàn và  thân thiện”. Các nhà đầu tư lớn trên thế giới đã quan tâm đầu tư vào Việt Nam.  Du lÞch Việt Nam là thành viên của Tổ chức Du lịch thế giới và hầu hết các   khuôn khổ đa phương kh¸c, đã ký hiệp định hợp tác du lịch song phương cấp Chính  Phủ với 30 nước trên thế giới. Điều đó giúp Việt Nam có cơ hội mở rộng giao lưu,   hội nhập quốc tế về du lịch, nhận được trợ giúp của nhiều tổ chức quèc tÕ. Thứ  hai xét về  môi trường pháp lý : Hiện nay, hoạt động du lịch và LHQT  của Việt Nam được chi phối bởi hàng loạt các văn bản luật và dưới luật. Nhiều văn  bản pháp quy vẫn chưa quy định rõ ràng, đầy đủ, chưa được ban hành kịp thời, đồng  bộ, gây khó khăn cho việc triển khai hoạt động lữ hành. Cụ thể như sau : a. V ề  Lu ật doanh nghi ệp : trong th ực t ế  thi hành Lu ậ t doanh nghi ệp và  các văn b ả n d ướ i Lu ậ t v ẫn còn nh ữ ng khó khăn nh ư : m ộ t s ố  điề u kho ả n trong  Lu ậ t   và   các   thông   t ư   h ướ ng   d ẫ n   không   rõ   ràng,   d ẫ n   đế n   tình   tr ạ ng   nhi ề u   19
  20. doanh nghi ệ p l ữ  hành sau khi có Giấ y ch ứng nh ận đăng ký kinh doanh là ti ến  hành kinh doanh ngay mà không làm th ủ  t ụ c đ ề nghị cấp giấy phép LHQT.  b.V ề   văn   b ả n   pháp   lý   chuyên   ngành :  Luật Du lịch  ®îc c«ng  bè  tháng  6/2005 và có hiệu lực từ 01/01/2006. Luật Du lịch ra đời đề cập đến nhiều nội dung  mới, thực sự đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về  du lịch.  Tuy nhiên, nh ững văn b ả n lu ậ t chuyên ngành v ẫ n còn nh ữ ng rào c ả n  khi ế n doanh nghi ệ p l ữ hành khó phát tri ể n . c. Về  các văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động lữ  hành  còn  thi ế u đ ồ ng b ộ. Khuôn khổ  luật pháp cho khu vực dịch vụ nói chung và du lịch nói   riêng chưa hoàn thiện, nhiều văn bản pháp luật chồng chéo, quy định không rõ ràng.  Tựu trung lại, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh lữ hành đã được   cải thiện trong thời gian qua nhưng vẫn còn chưa thông thoáng, thuận lợi cho doanh   nghiệp. Điều đó ảnh hưởng tới hoạt ®ộng kinh doanh lữ hành.  Những  ưu đãi cho hoạt động LHQT chưa rõ ràng, thậm chí hầu hết văn bản   luật đưa ra các quy định khó khăn nhất, thí dụ: §ối với LHQT, thuế suất VAT là 10%  chưa có tính cạnh tranh với du lịch một số nước trong khu vực. Thái Lan được coi là   “thiên đường mua sắm” do hàng hóa dịch vụ  đa dạng và rẻ, thuế  suất VAT là 7%.   Vấn đề hoàn thuế VAT cho khách quốc tế mang hàng hóa mua sắm trong tour du lịch   ra khỏi lãnh thổ Việt Nam chưa được áp dụng. Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập  khẩu quá cao. Giá điện, nước áp dụng cho du lịch luôn  ở  mức cao nhất, gấp nhiều   lần mức sinh hoạt và sản xuất. Các quy định về  hạn chế  tốc độ  xe còn bất hợp lý,  gây tình trạng kéo dài thời gian đi lại và ức chế cho lái xe và hành khách.  2.2.2. Môi trường vi mô :  Môi trường của bản thân các đơn vị  kinh doanh LHQT  ở  Việt Nam cũng có   những điểm thuận lợi và hạn chế trong từng lĩnh vực. Thứ  nhất: LHQT là hoạt động có môi trường cạnh tranh cao : Lực lượng  tham gia hoạt động lữ  hành tăng mạnh, tạo áp lực cạnh tranh lớn, khiến giá sản  phẩm du lịch giảm, hiệu quả kinh doanh lữ hành không cao. HiÖn nay, cßn tån t¹i 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2