Đề tài khoa học cấp Bộ: Ứng dụng mô hình liên vùng nghiên cứu mối quan hệ phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các vùng lân cận trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam
lượt xem 18
download
Mục tiêu của đề tài khoa học cấp Bộ "Ứng dụng mô hình liên vùng nghiên cứu mối quan hệ phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các vùng lân cận trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam" nhằm cung cấp thêm các căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH các vùng KTTĐ, cụ thể là vùng KTTĐ Bắc bộ trong mối quan hệ với các vùng khác. Kết quả của đề tài sẽ là một thử nghiệm áp dụng mô hình liên vùng nghiên cứu các vùng lãnh thổ khác của cả nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài khoa học cấp Bộ: Ứng dụng mô hình liên vùng nghiên cứu mối quan hệ phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các vùng lân cận trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam
- VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ VỚI CÁC VÙNG LÂN CẬN TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM BÁO CÁO TÓM TẮT HÀ NỘI-2010
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI CẤP BỘ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHÁT TRIỂN GIỮA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ VỚI CÁC VÙNG LÂN CẬN TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM BÁO CÁO TỔNG HỢP NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN: PGS. TS. Ngô Doãn Vịnh-Cố vấn khoa học TS. Lê Văn Nắp Chủ nhiệm đề tài Các thành viên tham gia: CN. Nguyễn Tiến Huy CN. Nguyễn Thị Thu Trang CN. Trần Văn Thành HÀ NỘI, 2010 De tai KH 2009 2
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á CNH Công nghiệp hóa ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTSX Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp KH-CN Khoa học-Công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KTTĐ Kinh tế trọng điểm KT-XH Kinh tế-Xã hội TDMNBB Trung du miền núi Bắc bộ TP Thành phố XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa De tai KH 2009 3
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Mở đầu 5 Phần thứ nhất Mô hình liên vùng và ứng dụng trong nghiên cứu phát triển vùng 7 I. Mô hình liên vùng 7 1. Một số khái niệm liên quan 7 2. Các điều kiện tác động 8 3. Mô hình liên vùng tổng quát 9 II. Hướng ứng dụng mô hình liên vùng 11 Phần thứ hai Ứng dụng mô hình liên vùng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và các vùng lân cận 15 I. Vùng KTTĐ Bắc bộ 15 II. Các vùng khác liên quan 16 III. Ứng dụng mô hình liên vùng 18 Phần thứ ba Kết luận và một số kiến nghị 25 I. Đánh giá chung 25 1. Về mô hình 25 2. Tổ chức ứng dụng mô hình 26 II. Một số kiến nghị 26 1. Đối với mô hình 26 2. Điều kiện và tổ chức triển khai ứng dụng 27 Tài liệu tham khảo 29 De tai KH 2009 4
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng lãnh thổ là một phân hệ trong hệ thống các vùng của mỗi quốc gia. Lý thuyết về phân vùng và hoạt động của các vùng lãnh thổ đã được nghiên cứu từ khá lâu. Đó là một đòi hỏi khách quan từ thực tiễn nghiên cứu tổ chức phát triển KT-XH lãnh thổ. Mô hình liên kết các vùng lãnh thổ cũng đã được nghiên cứu và thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, đã được sử dụng có hiệu quả trong việc nghiên cứu khoa học cũng như điều hành các vùng kinh tế trên thế giới cũng như trong nước (chẳng hạn xem [6], [10]). Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và phối hợp trong phát triển kinh tế-xó hội giữa cỏc vựng kinh tế, Chớnh phủ Việt Nam đó và đang lựa chọn một số tỉnh/thành phố để hỡnh thành cỏc vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, cú khả năng đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xó hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững. Việc hỡnh thành cỏc vựng kinh tế trọng điểm là đũi hỏi của thực tiễn phát triển KT-XH của đất nước. Chính vì thế, trong thời gian qua các vùng KTTĐ đã có bước tăng trưởng khá. Tất cả các tỉnh trong các vùng đều có tăng trưởng cao. Các vùng KTTĐ đóng góp lớn vào sự phát triển KT-XH cả nước 1). Kết quả phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta, từ khi thành lập đến nay, đã phần nào khẳng định một mặt vai trò quan trọng của các vùng KTTĐ, mặt khác cũng khẳng định các vùng KTTĐ mang tính chất hạt nhân trong một mô hình liên vùng của hệ thống các vùng kinh tế Việt Nam. Tuy thế, mối quan hệ giữa vùng KTTĐ và các vùng khác, lân cận, cho tới nay, chưa được nghiên cứu kỹ. Để góp thêm những căn cứ khoa học cũng như thực tiễn cho việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH các vùng KTTĐ cần phải có nghiên cứu về mặt lý thuyết xây dựng mô hình liên kết và áp dụng trong các vùng, trước hết là các vùng KTTĐ. Đề tài được đặt ra nhằm cung cáp thêm tư liệu đang còn thiếu cho việc xây dựng các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH các vùng KTTĐ hiện nay. 2. Mục tiêu Để giải quyết vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác điều hành và khai thác hiệu quả các vùng KTTĐ đề tài “Ứng dụng mô hình liên vùng nghiên cứu mối quan hệ phát triển giữa Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ với các vùng lân cận trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam” nhằm cung cấp thêm các căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH các vùng KTTĐ, cụ thể là vùng KTTĐ Bắc bộ trong mối quan hệ với các vùng khác. Kết quả của đề tài sẽ là một thử nghiệm áp dụng mô hình liên vùng nghiên cứu các vùng lãnh thổ khác của cả nước. 3. Yêu cầu 1) Theo số liệu thống kê của Văn phòng Ban chỉ đạo Điều phối phát triển các vùng KTTĐ thì năm 2008 các vùng KTTĐ đóng góp vào GDP tới khoảng 71,6% toàn nền kinh tế, 89,7% thu ngân sách quốc gia [12]. De tai KH 2009 5
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB Kết quả của đề tài phải thỏa mãn những yêu cầu sau: - Phải phù hợp với điều kiện thực tế của vùng lãnh thổ, cụ thể là vùng KTTĐ Bắc bộ, với mục tiêu khai thác hiệu quả tài nguyên và thế mạnh của vùng để phát triển nhanh và bền vững. - Những kết quả chỉ ra được một số mối quan hệ liên vùng của vùng KTTĐ Bắc bộ với các vùng lân cận. - Mô hình được xây dựng có thể áp dụng được cho các vùng khác. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hoạt động KT-XH các tỉnh trong phạm vi vùng KTTĐ Bắc bộ và các vùng khác, gồm tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, vùng Trung du và miền núi Bắc bộ. Chỉ nghiên cứu thử nghiệm một số đặc trưng của mô hình liên vùng, ứng dụng trong việc nghiên cứu khả năng quan hệ trao đổi và hợp tác phát triển giữa vùng KTTĐ Bắc bộ với các vùng Nam Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc bộ, nhằm cung cấp thêm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH vùng KTTĐ Bắc bộ. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp cơ bản như sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp tiếp cận hệ thống; - Phương pháp mô hình hóa; - Phương pháp thống kê, thu thập số liệu; - Phương pháp so sánh. 6. Nội dung chủ yếu Nội dung chủ yếu của đề tài được phân ra thành 3 phần chính: Phần thứ nhất: Mô hình liên vùng và ứng dụng trong nghiên cứu phát triển vùng Phần thứ hai: Ứng dụng mô hình liên vùng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với các vùng lân cận Phần thứ ba: Một số kiến nghị De tai KH 2009 6
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB PHẦN THỨ NHẤT MÔ HÌNH LIÊN VÙNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG I. MÔ HÌNH LIÊN VÙNG 1. Một số khái niệm liên quan - Vùng lãnh thổ: Đứng trên quan điểm hệ thống thì vùng lãnh thổ được hiểu như một phần lãnh thổ, có địa giới hành chính gồm một hoặc một số tỉnh của một quốc gia. “Nó là một phạm trù lịch sử, là hệ thống con của một hệ thống lớn hơn, đó là hệ thống các vùng lãnh thổ của quốc gia, đồng thời, đến lượt mình, vùng lãnh thổ lại là một hệ thống mở, trong đó có những hệ thống con”. “Nghiên cứu hệ thống các lãnh thổ cần phải nghiên cứu cả các mối quan hệ nội bộ vùng và quan hệ liên vùng” [6]. - Vùng kinh tế: Có thể hiểu vùng kinh tế-xã hội theo định nghĩa của Viện Chiến lược phát triển trong hệ thống các thuật ngữ như sau: Vùng kinh tế-xã hội là “một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có các hoạt động kinh tế-xã hội tiêu biểu, thực hiện sự phân công lao động xã hội. Đây là loại vùng có quy mô diện tích, dân số ở cấp lớn nhất, phục vụ việc hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển kinh tế-xã hội trên mỗi vùng của đất nước”[13]. - Vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm là một vùng lãnh thổ trong hệ thống các vùng của đất nước. Có thể định nghĩa Vùng kinh tế trọng điểm là “một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực-đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước”[8]. Đóng vai trò là một vùng lãnh thổ, Vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia là một phạm trù lịch sử, có thể thay đổi theo thời gian. Số lượng và phạm vi lãnh thổ của mỗi vùng kinh tế trọng điểm sẽ thay đổi theo yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. - Xử lý liên vùng: Theo định nghĩa trong hệ thống thuật ngữ Viện Chiến lược phát triển biên soạn thì “Việc xử lý các mối quan hệ giữa các vùng với nhau nhằm tránh sự chồng chéo, cản trở lẫn nhau theo trật tự phân công lao động theo lãnh thổ, sử dụng không hiệu quả các nguồn tài nguyên... tạo ra sự phát triển thống nhất, hài hoà trên phạm vi cả nước là những nhiệm vụ của việc xử lý liên vùng”[13]. “Nghiên cứu các mối quan hệ liên vùng tức là nghiên cứu các mối liên hệ không gian giữa các vùng lãnh thổ. Về thực chất nghiên cứu mối quan hệ liên vùng là nghiên cứu về phân công lao động theo vùng. Có các dạng phân công lao động theo các cấp độ khác nhau như: phân công lao động trên phạm vi toàn thế giới, khu vực, quốc gia, vùng kinh tế, tỉnh, bộ phận một tỉnh” [7]. - Phân vùng kinh tế: Phân vùng là một khoa học tổng hợp, đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu từ lâu. Đó là việc nghiên cứu cơ sở cho việc phân chia lãnh thổ quốc gia thành các vùng kinh tế-xã hội phục vụ cho công tác quản lý, hoạch định chính sách phát triển. Các vùng kinh tế-xã hội có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Hiện nay cả nước có 6 vùng lớn và 4 vùng KTTĐ như sau: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (gồm De tai KH 2009 7
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB Tây Bắc và Đông Bắc); Vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; Vùng miền Trung, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Vùng Tây Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Mô hình liên vùng: Là hệ thống các mối quan hệ, trao đổi các dòng vật chất giữa các vùng được nghiên cứu với các vùng khác, để xác định qui mô, tính chất và mối quan hệ liên vùng. Các mối quan hệ giữa các vùng là tất yếu khách quan, biểu hiện sự liên quan với nhau trong quá trình hoạt động. Kết quả của mô hình liên vùng sẽ cho biết tính chuyên môn hóa của vùng và mức độ quan hệ giữa các vùng thông qua các dòng trao đổi vật chất, trao đổi thông tin, phối hợp, hợp tác phát triển. Đó cũng là biểu hiện của phân công lao động giữa các vùng. 2. Các điều kiện tác động đến phát triển các mối quan hệ vùng a) Vị trí địa lý Vị trí địa lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu các mối quan hệ liên vùng giữa các vùng với nhau. Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi mà nhiều vùng, nhiều tỉnh có khả năng phát triển nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các vùng, các tỉnh xung quanh. Vùng có điều kiện thuận lợi phát triển nhanh, nếu có giải pháp liên vùng tốt sẽ có khả năng lôi kéo các vùng khác cùng phát triển, ngược lại không có biện pháp tốt có thể là những rào cản cho sự phát triển của các vùng khác. Vị trí địa lý được xem xét trên những khía cạnh địa chính trị và địa kinh tế. Những nội dung cụ thể về vị trí địa lý bao gồm: - Đánh giá vị trí, vai trò của vùng trong vùng lớn hơn chứa nó trong một giai đoạn nhất định và khả năng khai thác trong thời kỳ tới đối với vùng lớn. - Đánh giá vị trí của vùng được nghiên cứu trong mối quan hệ với các vùng lãnh thổ khác, với cả nước và với các nước (nếu có điều kiện) về hệ thống giao thông, giao lưu kinh tế và văn hoá. b) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và lao động Tài nguyên thiên nhiên sẽ là một trong những điều kiện quyết định khả năng phát triển chuyên môn hoá ban đầu cho vùng. Vùng nào đó giàu tài nguyên thiên nhiên về đất, khoáng sản sẽ có cơ hội phát triển mạnh các ngành chuyên môn hoá về khai khoáng và các ngành có đầu vào là nguồn nguyên liệu phong phú tại chỗ. Nhu cầu về các nguồn tài nguyên của vùng luôn luôn biến động, lĩnh vực chuyên môn hóa, khả năng chuyên môn hóa và mức độ chuyên môn hóa cũng sẽ thay đổi. Điều đó phụ thuộc vào mục tiêu phát triển của vùng, phụ thuộc vào khả năng khai thác của vùng, phụ thuộc vào kỹ năng, kỹ thuật lao động vùng. Lao động cho sản xuất cũng như quy mô và các điều kiện sẵn sàng cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Tài nguyên thiên nhiên tác động đến mối quan hệ liên vùng bao gồm: Tài nguyên đất; tài nguyên rừng; tài nguyên biển; tài nguyên khoáng sản; tài nguyên du lịch; nguồn lao động. c) Hệ thống kết cấu hạ tầng De tai KH 2009 8
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống các tuyến giao thông huyết mạch, cảng biển, sân bay được coi là những điều kiện nền tảng, bộ khung của lãnh thổ. Hệ thống các cửa vào, ra như sân bay, cảng biển, đầu mối các ga đường sắt nối các vùng, tạo điều kiện thúc đẩy những quan hệ liên vùng, trao đổi giữa các vùng trọng điểm và không trọng điểm, giữa vùng phát triển và các lãnh thổ khó khăn. Hệ thống kết cấu hạ tầng có ý nghĩa vô cùng quan trong trong phát triển kinh tế thông qua việc là phương tiện giao thương kinh tế giữa các vùng, giữa các vùng với các trung tâm kinh tế, đồng nghĩa với hạ thấp chi phí của các hoạt động kinh tế. Khi xem xét mạng kết cấu hạ tầng tác động đến mối quan hệ liên vùng phải xem xét một cách tổng thể toàn diện, bao gồm: giao thông, cấp điện; cấp, thoát nước; thủy lợi; thông tin liên lạc và các hạ tầng xã hội khác. d) Trình độ phát triển sản xuất Trình độ phát triển của mỗi vùng quyết định lớn đến việc đẩy mạnh quan hệ liên vùng. Sản xuất càng phát triển, có nhiều ngành chuyên môn hoá quy mô lớn thì mối giao lưu càng phát triển. Mối quan hệ liên vùng phát triển khi trình độ sản xuất chuyên môn hoá giữa các vùng khác biệt nhau lớn. Khi đó việc trao đổi giữa nơi thiếu và nơi thừa xẩy ra thường xuyên và mạnh hơn. Sự đồng nhất cơ cấu sẽ dẫn đến hạn chế giao lưu liên vùng. 3. Mô hình liên vùng tổng quát a) Mục tiêu của mô hình Mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu mô hình liên vùng là tìm ra các mối quan hệ chi phối tương tác giữa các nhân tố phát triển của các vùng lãnh thổ; đánh giá vị trí và đưa ra các giải pháp khai thác tốt nhất hệ thống các vùng, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm [13]. Mô hình liên vùng sẽ bao gồm các phần tử cùng với các hành vi của chúng trong mối quan hệ tương tác với nhau. b) Các phần tử của mô hình và các hành vi của các phần tử Trong mô hình liên vùng, các phần tử được xét ở đây là các vùng lãnh thổ và các hành vi của chúng. Các hành vi hoạt động của các vùng, với tư cách là các phần tử trong mô hình liên vùng, bao gồm những hoạt động như: sản xuất, tiêu dùng, trao đổi, tiêu thụ các sản phẩm vật chất và tinh thần. Các hành vi đó được trao đổi, “giao thương” với các vùng khác (các phần tử khác) tạo ra những mối liên hệ giữa các vùng với nhau. “Thực chất của hoạt động liên vùng là việc trao đổi của các dòng vật chất (vốn, lao động, hàng hoá), thông tin giữa các vùng. Đó cũng chính là nội dung hoạt động của mô hình liên vùng.. [6]„. c) Phát biểu mô hình Nghiên cứu sự trao đổi của các dòng vật chất (vốn, lao động, hàng hoá), các dòng thông tin giữa các vùng; xác định thành phần (phần tử) của hệ thống và các đặc trưng (hành vi) của nó, nghiên cứu các mối quan hệ hành vi của các phần tử là những nội dung chủ yếu của mô hình liên vùng. Trong nghiên cứu mối liên hệ vùng người ta thường đề cập tới những chỉ tiêu đánh giá về vị trí vùng, đánh giá chất lượng vùng và những chỉ tiêu liên quan đến quan hệ liên vùng. Có thể mô tả các chỉ tiêu đó như sau: De tai KH 2009 9
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB (1) Chỉ tiêu đánh giá vị trí, vai trò của vùng trong hệ thống các vùng. Chỉ tiêu này nhằm làm rõ quy mô, mức độ thuận lợi, khó khăn; vị trí của vùng đó với cả nước. Đó là vùng “chỉ huy” hay vùng phụ thuộc; vùng trọng điểm nay vùng vệ tinh. Chỉ tiêu (ID1: Vị trí vùng) là tỷ lệ giữa vùng nghiên cứu với cả nước theo các yếu tố như diện tích, dân số, quy mô sản xuất, ... được tính bằng công thức sau: F (Ri) ID1 = (1) F (TOT) Ở đây: TOT: Ký hiệu cả nước. F: Biểu thị các yếu tố như diện tích, dân số, GDP, lao động, giá trị xuất khẩu,... Ri: Biểu thị vùng i; i: Chỉ số các vùng nghiên cứu (i=1,...); Các chỉ tiêu loại này cho biết quy mô của vùng theo từng chỉ tiêu. Tỷ lệ càng lớn, quy mô của vùng càng lớn. (2) Đánh giá về chất lượng của các vùng. - Chỉ tiêu ID2: Bình quân đầu người là tỷ lệ giữa các ‘sản phẩm’ (yếu tố) so với dân số của vùng, được tính theo công thức: Q (k,i) I2 = (2) PO (i) Ở đây: k: Bộ ‘sản phẩm’ (yếu tố); Q(k,i): Biểu thị các ‘sản phẩm’ (yếu tố) loại k của vùng i; PO(i): Biểu thị dân số vùng i. - Chỉ tiêu ID3: Cân đối vùng, được tính bằng hiệu giữa khả năng cung cấp - (trừ) nhu cầu (dự tính) của các vùng, theo công thức: ID3 = SU(m,i) - DE(m.i) (3) Ở đây: m: Sản phẩm một số ngành; SU(m,i): Biểu thị lượng cung cấp sản phẩm loại m sản xuất tại vùng i; DE(m,i): Biểu thị nhu cầu tiêu thụ sản phẩm loại m tại vùng i; Chỉ tiêu ID3 biểu thị tính chất thừa, thiếu của vùng. Nếu ID3 > 0 biểu thị vùng i thừa ‘sản phẩm’ m và ngược lại ID3 < 0 vùng i sẽ thiếu ‘sản phẩm’ loại m. Đồng thời chỉ số ID3 của vùng nào lớn hơn sẽ có khả năng cung cấp cho nhữung vùng có chỉ số ID3 nhỏ hơn. Các chỉ tiêu này cho phép đánh gía được chất lượng các vùng. Sẽ chỉ ra vùng nào có khả năng nhiều (thừa), ít (khan hiếm) loại nào. Chẳng hạn có vùng nhiều sản phẩm nông nghiệp và ít lao động và ngược lại. Đồng thời các chỉ tiêu này (nhất là chỉ tiêu ID3) cũng cho chúng ta biết được vùng nào thừa sản phẩm (yếu tố) nào và thiếu sản phẩm (yếu tố) nào. (3) Một số chỉ tiêu khác Ngoài ra trong nhiều mô hình người ta còn xét tới mọt số chỉ tiêu khác như: De tai KH 2009 10
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB - Chỉ tiêu ID4: Vùng xuất, nhập khẩu được tính bằng giá trị hàng hóa xuất ra khỏi vùng i trong tổng GDP của vùng i. EX (i) ID4 = (4) GDP (i) Chỉ tiêu này thể hiện khả năng xuất ra khỏi vùng của vùng được nghiên cứu. Nó cũng nói rõ vùng thừa hoặc thiếu loại gì. - Chỉ tiêu ID5: : Cân đối xuất nhập là tỷ lệ giữa lượng xuất ra khỏi vùng i so với lượng nhập vào vùng. EX (i) ID5 = (5) IM (i) - Chỉ tiêu ID6: Hệ số chủ động (Xuất/(xuất+nhập)). EX (i) ID6 = (6) (EX + IM) (i) Những chỉ tiêu này sẽ góp thêm tư liệu cho các kết luận về tính chất, chất lượng các vùng và mối quan hệ trao đổi các dòng vật chất giữa các vùng. II. HƯỚNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG 1. Tổng quan về sử dụng mô hình liên vùng trong nghiên cứu vùng ở Việt Nam Việc sử dụng các mô hình để nghiên cứu phân vùng cũng như tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế đã được các cơ quan, các Viện, các trường Đại học tổ chức nghiên cứu ngay từ những năm 50-60 của thế kỷ XX. Từ những năm 1955-1956 các giáo sư tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Kinh tế quốc dân (trước đây là trường Đại học Kinh tế tài chính) đã tổ chức nghiên cứu các mối quan hệ các vùng, giúp Chính phủ phân chia một số Khu tự trị, nhằm khai thác tốt hơn khả năng ở các vùng, các khu này trong mối quan hệ chung của hệ thống vùng cả nước. Đến những năm 1960-1970 các giáo sư vừa nghiên cứu vừa giảng dạy, đã có các chuyên đề về nghiên cứu liên vùng, liên ngành trong các Trường Đại học Sư phạm (Khoa Địa lý), trường Đại học Kinh tế quốc dân, và sử dụng các mô hình toán trong nghiên cứu quan hệ các lĩnh vực cụ thể trong các vùng tại Khoa Toán trường Đại học Tổng hợp 2). Kết quả của việc nghiên cứu đã được thể hiện trong việc phân chia theo sự phân công chuyên môn hoá các vùng. Điều đó đã giúp một phần đắc lực cho việc hoạch định các chính sách nhà nước một cách cân đối và khai thác tốt thế mạnh của các vùng trong cả nước. Những năm 1970-1985 được sự giúp đỡ và cộng tác làm việc cùng với các chuyên gia Liên Xô nhiều công trình về kinh tế vùng lãnh thổ, cũng như mối liên hệ liên vùng được nghiên cứu tại các trường, các Viện trong cả nước. Viện Chiến lược phát triển (Khi đó là 2) Đóng góp nhiều cho lĩnh vực này phải kể đến giáo sư Lê Bá Thảo, Trần Đình Gián, Đoàn Đinh Hoè, Nguyễn Xuân Ngọc, Giáo sư Hoàng Tuỵ; cố giáo sư Đặng Như Toàn, Nguyễn Văn Thiều, … De tai KH 2009 11
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB Viện Phân vùng Kinh tế TW) đã nghiên cứu nhiều mô hình liên kết các vùng, chẳng hạn: Ngô Doãn Vịnh nghiên cứu sâu về các vấn đề quan hệ liên vùng, đưa ra mô hình ứng dụng, hướng dẫn trong nghiên cứu tổ chức không gian vùng lãnh thổ [6]; T.S. Nguyễn Hiền nghiên cứu mối quan hệ liên ngành và liên kết các thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ trước đây [9] và nghiên cứu lý thuyết hệ thống trong phân vùng ngày nay 3); Nguyễn Văn Thiều, Lê Văn Nắp, Phan Xuân Chi nghiên cứu về mối quan hệ liên vùng trong phát triển vùng cây lương thực trong mô hình toán cân đối,...[12]. Kết quả việc nghiên cứu đã được sử dụng trong việc phân các vùng kinh tế theo từng giai đoạn. Vào những năm 1976-1980 Chính phủ đã phê duyệt 7 vùng phát triển nông, lâm nghiệp, hình thành các vùng chuyên môn hoá tập trung và liên quan với nhau trong hệ thống nền kinh tế quốc dân (xem trong Báo cáo tổng hợp). Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu tổ chức lãnh thổ, trong đề tài KX-03-02 thuộc Chương trình khoa học cấp Nhà nước mã số KX-03 đã đề xuất chia lãnh thổ nước ta thành các dải lớn. Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất giai đoạn 1986-2000 được phê duyệt năm 1976 là một trong những kết quả có giá trị trong việc nghiên cứu mối quan hệ liên vùng và vẫn còn tác dụng to lớn cho công tác xây dựng quy hoạch ngày nay. Từ cuối những năm 80 đầu những năm 90, nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong tình hình đó, Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ kế hoạch và Đầu tư) đã chủ trì phối hợp với các Bộ ngành Trung ương nghiên cứu qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội các vùng lớn cho thời kỳ 1996-2010. Xuất phát từ yêu cầu của công tác quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ trong thời kỳ đổi mới cả về nội dung và phương pháp đều phải được nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp, mà trước hết là điểu chỉnh lại hệ thống vùng. Kế thừa các kết quả nghiên cứu về vùng từ trước, nhấn mạng yếu tố trung tâm và mối quan hệ kinh tế nội vùng và liên vùng… Viện Chiến lược phát triển đã phân chia đất nước thành 8 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế trọng điểm để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội các vùng đến năm 2010. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phân vùng kinh tế và mô hình liên vùng Viện Chiến lược phát triển đã xây dựng và ban hành phưong pháp qui hoạch vùng, kể cả vùng kinh tế trọng điểm và phương pháp qui hoạch tổng thể kinh tế-xã hội tỉnh. thành phố; chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Thủ trướng Chính phủ ra quyết định phê duyệt hệ thống 8 vùng kinh tế do Viện Chiến lược phát triển đưa ra (xem trong Báo cáo tổng hợp). 2. Nghiên cứu mô hình liên vùng ở nước ngoài Có thể nói ở hầu hết cac nước trên thế giới, nhất là những nước thuộc hệ thống XHCN cũ đều nghiên cứu lý luận về phân vùng và các mối quan hệ liên vùng. Người ta cho rằng “bất cứ nền sản xuất xã hội nào đều phải nằm trong một vùng lãnh thổ nhất định. Phân công lao động theo lãnh thổ là sự phân biệt khác nhau của hệ thống sản xuất xã hội và quan hệ lẫn 3) PGS. TS. Nguyễn Hiền: Phân tích Hệ thống trong quy hoạch và Tổ chức lãnh thổ, Tập bài giảng, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, Khoa Địa lý, Hà Nội-2008. De tai KH 2009 12
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB nhau trong các vùng lãnh thổ. Tiền đề tất yếu của phân công lao động theo lãnh thổ là sự trao đổi và buôn bán giữa các vùng sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Tính chất này quyết định quy mô của nó cùng với sự mở rộng của việc trao đổi và buôn bán liên vùng. Từ phân công lao động theo lãnh thổ mang tính cục bộ trong một vùng đến phân công mang tính toàn quốc giữa các vùng trong thị trường thống nhất toàn quốc; từ phân công lao động theo lãnh thổ trong nước đến phân công lao động quốc tế. Đó là một quá trình diễn biến từ hình thái cấp thấp đến hình thái cấp cao là nội dung cơ bản của việc nghiên cứu các mối quan hệ liên vùng” [10]. Từ nhận thức đó các nhà khoa học Liên Xô cũ đã dày công nghiên cứu lĩnh vực này. N.N. Baransky, nhà địa lý kinh tế thuộc Liên Xô cũ, cho rằng phân công lao động theo lãnh thổ là hình thức không gian của phân công xã hội. Điều kiện tất yếu của phân công theo vùng là một vùng lao động sản xuất sản phẩm cung cấp cho một vùng khác. Thành quả lao động làm ra là từ nơi này chuyển đến nơi khác, làm cho nơi sản xuất và nơi tiêu dùng không ở cùng một vùng lãnh thổ. Đó là mối quan hệ với nhau liên quan giữa các vùng. Với những giả thiết đó N.N. Baransky và các nhà địa lý kinh tế đã nghiên cứu các mô hình trao đổi giữa các vùng. Kết quả nghiên cứu đã trực tiếp sử dụng vào qúa trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổng sơ đồ phát triển đất nước theo các thời kỳ nhất định vào những năm 60-70 của thế kỷ trước [12]. Tại Mỹ, Ohlin đã nghiên cứu vấn đề quan hệ liên vùng và đưa ra lý thuyết về trao đổi hàng hoá liên vùng. Nội dung cơ bản của lý thuyết này là người ta cho rằng “mọi vật đều tuỳ thuộc lẫn nhau”. Các vùng khác nhau có những nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực con người khác nhau. Do những khác biệt về lịch sử phát triển kinh tế, nên các vùng cũng có những cơ sở sản xuất và thiết bị sản xuất trên thực tế không giống nhau. Những khác biệt trên đây gây ra những chi phí sản xuất khác nhau, cũng như nhu cầu khác nhau cho từng chủng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể, dẫn đến giá cả cũng thay đổi. Tuy vậy, những chênh lệch ấy còn tạo ra những khác biệt về vùng và chu chuyển hàng hoá và dịch vụ giữa các vùng. Trạng thái cân bằng sẽ được thiết lập khi cùng tham gia trao đổi lẫn nhau trên một địa bàn (một “mậu dịch” chữ dùng của Ohlin). Từ những ý tưởng của lý thuyết này, hiện nay người ta quan tâm đến các dòng luân chuyển, trao đổi liên vùng về công nghệ, kiến thức khoa học, năng lực nghiên cứu, thông tin và năng lực sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nhiều nhà khoa học khác cũng đã đưa ra những mô hình lý thuyết khác nữa, song tựu chung lại có thể thấy tồn tại hai mô hình phát triển không gian khác nhau liên quan đến việc xây dựng mô hình phát triển kinh tế liên vùng. Đó là mô hình phát triển cân bằng và mô hình phát triển không cân bằng. Những mô hình này cũng đã các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu phân vùng và điều hành phát triển các vùng [11]. Nói một cách chính xác hơn là mô hình liên vùng được xét ở 2 trạng thái cân bằng và không cân bằng. 3. Hướng ứng dụng mô hình liên vùng ở Việt Nam Đối với Việt Nam, cụ thể đối với việc nghiên cứu phát triển các vùng nói chung và vùng KTTĐ nói riêng, trong điều kiện số liệu còn nhiều hạn chế cần sử dụng một mô hình liên vùng đơn giản với một số chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá cho được những vấn đề mấu chốt sau: De tai KH 2009 13
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB 1) Xác định vị trí và chất lượng của từng vùng: Quy mô vùng, thuận lợi hay khó khăn, vùng thừa hay thiếu cái gì, vùng chỉ huy hay vùng phụ thuộc. 2) Tính toán cho một số vùng theo các chỉ tiêu trên để xác định sơ bộ khả năng giao thương liên kết, hợp tác giữa các vùng theo một số lĩnh vực như trao đổi hàng hóa công nghiệp, nông nghiệp, vốn đầu tư, lao động, thông tin,... 3) Kết hợp nghiên cứu đánh giá những yếu tố chưa được lượng hóa từ các tư liệu khác để đưa ra những kết luận cuối cùng có tính hiệu quả cao hơn. Mối quan hệ giao thương, trao đổi, hợp tác phát triển giữa các vùng được biểu hiện bằng những mũi tên qua lại theo các chỉ tiêu sau: - Sản phẩm hàng hóa công nghiệp, nông nghiệp, thực phẩm, ... Đồng thời cũng xem xét đến trao đổi công nghệ. - Nguồn nhân lực, gồm lao động phổ thông, lao động có kỹ thuật cao; quan tâm cả tới các chuyên gia và các nhà quản lý. - Cung cấp tài nguyên: như khoáng sản, điện, nước,... thông tin. De tai KH 2009 14
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB PHẦN THỨ HAI ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHÁT TRIỂN GIỮA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ VÀ CÁC VÙNG LÂN CẬN I. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 1. Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm Về vùng trọng điểm trên thế giới cũng như trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu (chẳng hạn xem [2], [6], [12]). Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và đóng vai trò quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Hiện nay ở Việt Nam đã hình thành 4 vùng KTTĐ, đó là: - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gồm 7 tỉnh là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm 8 tỉnh: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang. - Vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, gồm 4 tỉnh: Tp Cần Thơ, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang. Các vùng KTTĐ đều có những đặc điểm chung như sau: - Theo quy định của việc phân chia lãnh thổ thì các tỉnh trong các vùng nói chung và vùng KTTĐ nói riêng đều có mối liên kết chặt chẽ với nhau về mặt địa lý cũng như về kinh tế. - Vùng KTTĐ là lãnh thổ, tuy không có một cơ quan hành chính điều hành chung, nhưng các chủ trương, chính sách về các vùng này được quyết định với danh nghĩa như những văn bản pháp lý Nhà nước, thông qua người đứng đầu Tổ chức điều hành là Phó Thủ tướng Chính phủ. - Vùng KTTĐ có điều kiện thuận lợi hơn, mang tính chất đầu tầu. 2. Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ Vùng KTTĐ Bắc bộ gồm 7 tỉnh/thành phố. Đó là thành phố là Hà Nội (gồm cả Hà Tây cũ), Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Toàn vùng có tổng diện tớch 15.599 km2, bằng 4,7% diện tớch cả nước và dân số là 14 triệu người, bằng 16,4% so với cả nước 4). 2.1. Tiềm năng, cơ hội và những lợi thế của Vùng a) Tiềm năng, lợi thế của vùng 4) Liên quan đến vùng KTTĐ Bắc bộ, ngoài Quyết định 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển riêng cho vùng KTTĐ, Bộ Chính trị đã có Nghị quyết 54-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó hạt nhân là vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Hiện đang chuẩn bị lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng KTTĐ. De tai KH 2009 15
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB - Vùng KTTĐ Bắc bộ có vị trí địa lý kinh tế và địa chính trị thuận lợi cho việc phát triển KT-XH toàn diện. - Điều kiện của vùng tạo cơ hội cho giao lưu trong nước và quốc tế. - Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá phong phú và đa dạng. - Vùng còn có tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế biển. - Nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội phát triển nhanh là điều kiện cho khai thác nguồn lực từ con người, lao động. b) Những hạn chế và thách thức - Kết cấu hạ tầng còn kém so với yêu cầu phát triển. - Ô nhiễm môi trường đang có xu hướng tăng lên ở các khu vực tập trung công nghiệp, làng nghề, các đô thị lớn và trong dòng chảy của một số sông. - Dân cư đông đúc, nhưng lao động có kỹ thuật cao còn thiếu và yếu 2.2. Vị trí, vai trò vùng KTTĐ Bắc bộ trong nền kinh tế cả nước - Vùng KTTĐ Bắc bộ có lịch sử phát triển lâu đời và luôn được khẳng định là Trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước. - Vùng KTTĐ đã, đang và sẽ là một trong những đầu tàu kinh tế cả nước. - Vùng là đầu mối giao thương trong nước. - Tiếp giáp trực tiếp và là cửa vào-ra ASEAN của Trung Quốc 5) - Là vùng cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả nước. Những năm qua Vùng KTTĐ Bắc bộ đã có bước phát triển nhanh, đóng góp nhiều cho cả nước trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội (xem trong Báo cáo tổng hợp). II. CÁC VÙNG KHÁC LIÊN QUAN 1. Tiểu vùng Nam vùng Đồng bằng sông Hồng 1.1. Tiềm năng và phát triển kinh tế Tiểu vùng Nam ĐBSH gồm 4 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Là phần chậm phát triển hơn tiểu vùng Bắc của vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Nam ĐBSH có tổng diện tích tự nhiên gần 5.460 km2, chiếm 25% vùng và 1,65% cả nước, dân số năm 2008 có 5,6 triệu người, chiếm 28,6% cả vùng và 6,5% cả nước. Thế mạnh chủ yếu của vùng: - Vùng có quỹ đất nông nghiệp lớn và đang được khai thác có hiệu quả. - Trong vùng cón có vùng biển khá rộng, thuận lợi cho việc phát triển thủy, hải sản và tổ chức giao thương kinh tế với các vùng và phát triển du lịch biển. - Vùng có nguồn lao động dồi dào, tuy lao động chất lượng cao còn thiếu song với nguồn lao động đó cộng với phát triển đào tạo nghề sẽ mang lại một lợi thế rất lớn cho vùng trong lĩnh vực này. 5) Tiếp giáp với Trung Quốc sẽ mang lại lợi ích về thị trường giao thương nhưng phải đối mặt với thực trạng phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng của phía Trung Quốc. Theo báo cáo của phía Trung Quốc trong Khu kinh tế Vịnh Bắc bộ của Trung Quốc giáp với Quảng Ninh có các cảng biển Phòng Thành, Bắc Hải, Trạm Giang với tổng công suất đến 300 triệu tấn/năm, riêng cảng biển Phòng Thành có công suất tới khoảng 50-60 Tr.T/năm. Tại đây còn có nhà máy luyện thép 6 Tr.T/năm, nhà máy lọc hóa dầu 12 Tr.T/năm, nhà máy điện công suất khoảng 1000MW. De tai KH 2009 16
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB 1.2. Phương hướng phát triển - Khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch và khoáng sản. Khai thác tốt tiềm năng đá vôi, sản xuất xi măng, đá xây dựng, sét làm gạch ngói. Khi có điều kiện và có nhu cầu sẽ triển khai việc khai thác than nâu. Phát triển mạnh vận tải biển, dịch vụ hàng hải hiện đại với quy mô lớn, trình độ cao. Phát triển mạnh du lịch biển, đảo; kết hợp với du lịch trên toàn tuyến ven biển của vùng với du lịch nội địa. Phát triển các khu thương mại, kho vận hải quan, khu vui chơi giải trí cao cấp gắn với các cảng biển một cách hợp lý và có hiệu quả . - Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hàng hoá, chất lượng cao và năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu hàng hoá tập trung. Chuyển mạnh vùng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản và nuôi trồng các loại thuỷ đặc sản. Phát triển mạnh vùng biển và ven biển của ĐBSH, đẩy nhanh kinh tế biển trở thành một trong những lĩnh vực mũi nhọn. - Phát triển mạnh các làng nghề, KCN vừa và nhỏ để có thể thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài vào tiểu vùng này. - Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng. Đặc biệt chú ý tới các đường nhánh liên tỉnh, liên huyện nối với đường cao tốc phía Nam sông Hồng (phía Nam đường 5 cũ) và đường 1, đường 10... Xây dựng đường cao tốc duyên hải (Ninh Bình-Hải Phòng), tuyến đường ven biển nối Nga Sơn (Thanh Hóa) với Ninh Bình-Thịnh Long (Nam Định)-Thái Bình-Hải Phòng. Xây dựng hệ thống cảng sông. Phát triển kết cấu hạ tầng ven biển. - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thu nhập, thu ngoại tệ và nâng cao trình độ tay nghề cho lao động trong vùng. - Phát triển hệ thống đô thị và lĩnh vực xã hội. Xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tiểu vùng Nam ĐBSH, đảm bảo hỗ trợ các tỉnh về công nghệ, dịch vụ, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động. Sắp xếp và xây dựng mới một số trường đại học, chuyên nghiệp và dạy nghề đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho CNH, HĐH của các tỉnh Nam ĐBSH. - Tăng cường điều kiện, lực lượng bảo đảm an ninh tuyến biển, giữ vững chủ quyền biển đảo. 2. Vùng Trung du miền núi Bắc bộ Vùng Trung du miền núi Bắc bộ (TDMNBB) gồm 14 tỉnh nằm ở trung du và miền núi phía Bắc là các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Phú Thọ và Bắc Giang, vùng Trung du miền núi Bắc bộ có diện tích tự nhiên xấp xỉ 95.000 km2. Dân số trung bình năm 2008 có 11,2 triệu người. Như vậy vùng TDMNBB chiếm gần 29% diện tích và 13,05% dân số cả nước. 1.1. Tiềm năng phát triển - Vùng có điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển thuỷ điện (toàn vùng chiếm tới 70% trữ năng thuỷ điện toàn quốc), đảm bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh. De tai KH 2009 17
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB - Vùng TDMNBB còn có nhiều loại khoáng sản, có loại lớn nhất cả nước như Apatit Lào Cai (2,1 triệu tấn), Photphorit Phú Thọ, sắt Thái Nguyên, Lào Cai và nhiều tỉnh khác; Thiếc có ở Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn...Đồng ở Bát Xát (Lào Cai); Đá vôi, cao lanh tỉnh nào cũng có; Đất hiếm ở Lai Châu; Nước khoáng nóng ở Hoà Bình, Tuyên quang, Sơn la, Yên Bái và nhiều loại khoáng sản khác. - TDMNBB là vùng có khả năng mở rộng diện tích lâm nghiệp, trên cơ sở trồng rừng. - Vùng còn có các cửa khẩu và chợ biên giới với Trung Quốc và Lào. 1.2. Phương hướng phát triển - Phát triển công nghiệp thuỷ điện, chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai khoáng và tiểu thủ công nghiệp,… Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. - Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, thuỷ điện,... - Phát triển kinh tế giải biên giới gắn với kinh tế cửa khẩu và quốc phòng an ninh. - Phát triển các ngành kinh tế có thế mạnh. - Phát triển thương mại hiện đại, khai thác các cửa khẩu biên giới, buôn bán với Trung Quốc và Lào là thế mạnh của vùng. Ngoài ra các tỉnh trong vùng còn kết hợp với các tỉnh khác trong nước và các tỉnh của Trung Quốc và Lào tổ chức phát triển du lịch trong nước và quốc tế. III. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG 1. Mục tiêu và phạm vi sử dụng mô hình liên vùng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa vùng KTTĐ Bắc bộ và các vùng lân cận 1.1. Mục tiêu sử dụng mô hình Mục tiêu sử dụng mô hình liên vùng đối với vùng KTTĐ Bắc bộ là nghiên cứu mối quan hệ trao đổi, hợp tác các dòng vật chất, dịch vụ, thông tin giữa vùng KTTĐ Bắc bộ với các vùng như tiểu vùng Nam ĐBSH, vùng TDMNBB để đánh giá quy mô, tính chất vùng KTTĐ Bắc bộ và khả năng giao thương với các vùng trong phát triển để góp thêm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng KTTĐ Bắc bộ trong bối cảnh chung. Từ đó xây dựng các phương án phát triển và các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển cho vùng KTTĐ cũng như các vùng khác trong tổng thể phát triển KT-XH cả nước. 1.2. Phạm vi sử dụng mô hình liên vùng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa vùng KTTĐ Bắc bộ và các vùng lân cận Trong khuôn khổ đề tài này chỉ giới hạn trong việc sử dụng mô hình liên vùng nghiên cứu sự trao đổi, hợp tác các dòng vật chất, dịch vụ (hàng hóa, thông tin) và trao đổi lao động giữa vùng KTTĐ Bắc bộ và các vùng Nam ĐBSH và vùng Trung du liền núi Bắc bộ thông qua một số chỉ tiêu tính toán được. Với điều kiện số liệu hiện còn rất khó khăn, đồng thời đề tài cũng chỉ muốn đưa ra một cách thử nghiệm việc ứng dụng mô hình liên vùng, vốn đã quá quen thuộc trong nghiên cứu quy hoạch và phát triển vùng, nên ở đây đề tài chỉ tính toán theo 3 chỉ tiêu ID1, ID2, ID3. 2. Mô hình liên vùng giữa vùng KTTĐ Bắc bộ và các vùng lân cận De tai KH 2009 18
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB 2.1. Quá trình ứng dụng mô hình liên vùng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa vùng KTTĐ Bắc bộ và các vùng lân cận 1) Xác định đối tượng nghiên cứu ứng dụng. Đối tượng ở đây được xác định là các vùng có liên quan với nhau, gần nhau về mặt địa lý, có quan hệ với nhau về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và có khả năng liên kết hợp tác phát triển. 2) Xác định nguồn dữ liệu. Nguồn dữ liệu bao gồm nguồn cung cấp các số liệu để tính toán các chỉ tiêu của mô hình, các tài liệu liên quan đến hiện trạng và phương hướng phát triển các vùng, trong đó có những chỉ tiêu chưa lượng hoá được. 3) Tổ chức tính toán mô hình gồm những công việc sau: - Xây dựng bộ ‘sản phẩm’ (yếu tố) chủ yếu trong quan hệ giữa các vùng (các phần tử của mô hình). Số lượng các yếu tố càng nhiều càng tốt, nhưng cần nhất là phải có thể tìm kiếm được số liệu để tính toán. - Tính các chỉ tiêu theo công thức đã trình bày trong phần mô tả mô hình. - Kết luận về kết quả tính toán. 4) Đánh giá kết quả cuối cùng. Kết hợp kết quả tính toán các chỉ tiêu trên với những dữ liệu khác thu thập được đưa ra kết luận về khả năng trao đổi, hợp tác giữa các vùng nghiên cứu. 2.2. Tổ chức thực hiện 1) Xác định phạm vi ứng dụng. Phạm vi ứng dụng của đề tài là sử dụng mô hình (gồm các biểu thức biểu thị) vào việc nghiên cứu mối quan hệ liên vùng, giữa vùng KTTĐ Bắc bộ với các vùng lân cận, gồm tiểu vùng Nam ĐBSH và vùng TDMNBB. 2) Xác định nguồn tư liệu. Số liệu để tính toán các chỉ tiêu của mô hình là hệ thống số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và số liệu của Văn phòng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng KTTĐ. Các tư liệu khác sử dụng các bản quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của các vùng, các tỉnh trong các vùng nghiên cứu. 3) Xác định bộ ‘sản phẩm’ (yếu tố) của mô hình. Các ‘sản phẩm’ (yếu tố) đặc trưng cho các vùng, đồng thời cũng có thể tìm kiếm được các số liệu trong điều kiện hiện nay, chúng tôi lấy 14 yếu tố: Diện tích (AR); Dân số (PO); Lao động (LO); Tổng sản phẩm xã hội (GDP); GDP bình quân đầu người (GDPPP); Xuất khẩu (EX), Nhập khẩu (IM); Giá trị sản xuất nông nghiệp (RURGO); Giá trị sản xuất công nghiệp (INDGO); Sản lượng lương thực (PRO); Tổng mức bán lẻ hàng hóa (REG), Số các khu công nghiệp (IZ); Số trường Đại học, Cao đẳng (NU); Trường dạy nghề (NP) và 12 loại sản phẩm sản xuất của các ngành, bao gồm: Thép cán; Xi măng; Lắp ráp xe máy; Lắp ráp ti vi; Máy công cụ; Phân hoá học; Sơn hoá học; Giầy vải; Giấy các loại; Chế biến chè; Thuỷ sản;Sản xuất Bia. 4) Tính toán các chỉ tiêu De tai KH 2009 19
- ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LIÊN VÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÙNG KTTĐ BB Như trên đã trình bày, trong khuôn khổ đề tài này chỉ tiến hành tính toán cho các chỉ tiêu ID1, ID2, ID3 cho 3 vùng nghiên cứu. Sử dụng số liệu của các năm 2005-2008 theo các biểu thức về đánh giá vị trí, chất lượng của các vùng. a) Đánh giá vị trí của các vùng. - Hệ số của chỉ tiêu ID1 được tính bằng tỷ trọng theo 14 yếu tố (ID1a) và 12 sản phẩm sản xuất (ID1b) của từng vùng so với cả nước (Bảng 1 và bảng 2). Bảng 1: Hệ số tính theo chỉ tiêu ID1a so với cả nước (Đơn vị %) Vùng KTTĐ Tiểu vùng Trung du miền núi Chỉ tiêu Bắc bộ Nam ĐBSH Bắc bộ Diện tích (AR) 3,33 3,03 28,79 Dân số (PO) 16,26 6,53 13,00 Lao động (LO) 16,82 6,97 13,66 GDP 17,21 3,66 5,90 GDP/người (GDPPP) 122,65 58,52 48,66 Xuất khẩu (EX) 16,14 0,83 1,93 Nhập khẩu (IM) 37,44 0,70 3,46 Giá trị SX nông nghiệp (RURGO) 11,55 6,42 10,18 Giá trị SX công nghiệp (MUNGO) 24,09 3,05 3,51 Sản lượng lương thực (PRO) 9,60 7,05 10,12 Tổng mức bán lẻ HH (REG) 20,21 2,74 4,85 Số Khu công nghiệp (IZ) 17,60 3,43 5,58 Trường Đại học, Cao đẳng (NU) 43,26 5,09 9,41 Trường dạy nghề (NP) 36,17 3,90 13,48 Nguồn: Xử lý theo Niên giám thống kê và số liệu của Văn phòng Ban Chỉ đạo ĐPPT các vùng KTTĐ. Bảng 2: Hệ số chỉ tiêu ID1b theo một số sản phẩm sản xuất (Đơn vị%) Vùng KTTĐ Tiểu vùng Trung du miền núi Sản phẩm Bắc bộ Nam ĐBSH Bắc bộ Thép cán 26,92 3,08 19,23 Lắp ráp xe máy 65,71 6,29 0,00 Lắp ráp tivi các loại 40,75 0,00 0,00 Máy công cụ 100,00 0,00 0,00 Phân hóa học 0,00 20,91 63,61 Sơn hóa học các loại 7,29 1,60 48,32 Xi măng 36,71 10,23 6.85 Chè chế biến 2,04 0,00 49,84 De tai KH 2009 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài khoa học cấp Bộ: Thuật ngữ Ngôn ngữ học Anh – Việt Việt – Anh
518 p | 289 | 62
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp điều tiết thị trường nhằm phát triển kinh tế bền vững
107 p | 275 | 62
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Phương thức tiêu thụ nông sản vùng Đông Nam Bộ, thực trạng và các giải pháp đổi mới phù hợp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
174 p | 298 | 52
-
Báo cáo Khoa học: Lịch sử phát triển khoa học hành chính
100 p | 219 | 50
-
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Sử liệu học Lịch sử Việt Nam - PTS. Phạm Xuân Bằng (chủ nhiệm đề tài)
56 p | 252 | 47
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng công nghệ tối ưu nhuộm tận trích một số loại vải PES/WOOL - KS. Trương Phi Nam
199 p | 249 | 46
-
Đề tài khoa học cấp Bộ: Cơ sở khoa học để phát triển các sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm vùng núi phía Bắc
125 p | 156 | 36
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Ứng dụng kỹ thuật và thiết bị thắt trĩ của Barron điều trị trĩ nội độ 1, 2 và độ 3 (nhỏ) ở các tuyến điều trị
42 p | 222 | 34
-
Đề tài khoa học cấp bộ: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
81 p | 137 | 28
-
Tổng quan đề tài khoa học cấp Bộ năm 2005-2006: Vấn đề nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta hiện nay
215 p | 136 | 26
-
Đề tài khoa học cấp Bộ: Các giải pháp phát triển thương mại, thị trường nhằm góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn
108 p | 150 | 22
-
Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ: Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang để phát hiện sớm một số bất thường nhiễm sắc thể - PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương
42 p | 163 | 20
-
Đề tài khoa học cấp Bộ: Tìm hiểu nhà nước pháp quyền Hàn Quốc
180 p | 36 | 14
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu xây dựng quy định về ghi nhãn sản phẩm dệt may phù hợp với điều kiện trong nước và quy định Quốc tế - KS. Bùi Thị Thanh Trúc (chủ nhiệm đề tài)
47 p | 146 | 12
-
Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ: Cơ sở khoa học xây dựng mô hình lưu trữ tư nhân ở Việt Nam
131 p | 39 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Hoàn thiện cơ chế chia sẻ thông tin ngành lao động – thương binh và xã hội
60 p | 131 | 7
-
Đề tài khoa học cấp Bộ: Thực trạng đội ngũ giáo viên môn Lịch sử trường phổ thông trung học khu vực miền Đông Nam Bộ
160 p | 64 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn