intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài khoa học: Nghiên cứu nội dung và cơ chế tổ chức hoạt động dịch vụ thống kê

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài nêu lên sự cần thiết của việc nghiên cứu nội dung và cơ chế tổ chức hoạt động dịch vụ thống kê, thực trạng hoạt động dịch vụ thống kê và cơ sở pháp lý cho hoạt động dịch vụ thống kê. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài khoa học: Nghiên cứu nội dung và cơ chế tổ chức hoạt động dịch vụ thống kê

  1. ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 2.2.14-CS06 NGHIÊN CỨU NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ 1. Cấp đề tài : Cơ sở 2. Thời gian nghiên cứu : 2006 3. Đơn vị chủ trì : Trung tâm Tƣ liệu Thống kê 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Dƣơng Tiến Bích 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: CN. Lê Thúy Quỳnh CN. Ngô Thị Nhƣợng CN. Trần Đức Tiến CN. Lê Thị Phƣợng CN. Nguyễn Thị Xuân Mai CN. Nguyễn Thị Hồng Hải CN. Hoàng Trung Việt CN. Nguyễn Bá Khoáng TS. Trần Kim Đồng 7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,76 / Xếp loại: Khá 289
  2. PHẦN I SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ I. Sự cần thiết của việc “nghiên cứu nội dung và cơ chế tổ chức hoạt động dịch vụ thống kê” 1. Xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin nói chung và thông tin thống kê nói riêng Trong thời đại ngày nay thông tin đƣợc coi là năng lƣợng thiết yếu, là sức mạnh của quyền lực và ngày càng trở thành một trong những yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất xã hội. Trong bối cảnh nhƣ vậy, nếu không muốn bị xếp vào đội ngũ những ngƣời chậm, những nền kinh tế chậm và quốc gia chậm thì trƣớc hết phải sở hữu và thƣờng xuyên cập nhật đƣợc khối lƣợng lớn thông tin, trong đó có thông tin thống kê. Quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, ngành Thống kê đang đứng trƣớc yêu cầu đòi hỏi khối lƣợng thông tin thống kê phong phú và đa dạng phục vụ các đối tƣợng dùng tin. 2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới hoạt động thống kê trong nền kinh tế thị trường Hiện nay, chúng ta đang kiến tạo nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN có sự quản lý của Nhà nƣớc, muốn có đƣợc một khối lƣợng lớn những thông tin mới giúp cho việc nghiên cứu và triển khai thì ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng thông tin đều phải có cách tiếp cận mới: - Đối với ngƣời sản xuất thông tin thì phải nhận thức đầy đủ theo phƣơng châm “hƣớng về khách hàng”, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin thống kê của mọi đối tƣợng dùng tin, chứ không bó hẹp trong một số đối tƣợng nhƣ thời kỳ bao cấp trƣớc đây. - Đối với ngƣời sử dụng thông tin cũng không chỉ trông chờ vào việc cung cấp thông tin miễn phí của các cơ quan thống kê, mà phải chấp nhận một số thông tin thống kê đƣợc cung cấp theo các hình thức dịch vụ thống kê. Nhƣ vậy, bên cạnh việc duy trì cơ chế cung cấp thông tin miễn phí ngành Thống kê còn phải triển khai và mở rộng hình thức dịch vụ thống kê để tăng cƣờng và đa dạng hoá lƣợng thông tin nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của ngƣời dùng tin trong thời kỳ đổi mới. 290
  3. 3. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê và Trung tâm Tư liệu Thống kê - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cục Thống kê - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê. 4. Xuất phát từ vai trò to lớn của dịch vụ thống kê và tính phổ biến của hoạt động này của các tổ chức thống kê quốc gia và quốc tế cũng như yêu cầu thực tế ở Việt Nam hiện nay - Trong những năm qua ngành Thống kê nƣớc ta đã có nhiều đổi mới về phƣơng pháp nghiệp vụ nên đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của các đối tƣợng. Nhƣng với nguồn ngân sách Nhà nƣớc cấp hàng năm rất hạn hẹp thì ngành Thống kê không thể thoả mãn mọi nhu cầu thông tin của tất cả các đối tƣợng sử dụng trong nƣớc và quốc tế. Để bù đắp lỗ hổng này, giải pháp tốt nhất là triển khai hoạt động dịch vụ thống kê. - Trong một số nền kinh tế, dịch vụ này không chỉ tiến hành nhằm thu thập thông tin chuyên sâu về một ngành, một lĩnh vực nào đó cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các nhà nghiên cứu mà còn tiến hành theo đơn đặt hàng của các cơ quan của Chính phủ, thậm chí của Chính phủ. Thí dụ, thống kê Thái Lan, Úc, Philippin và thống kê của một số nƣớc khác. Nhiều tổ chức quốc tế nhƣ UNDP, UNICEP, ILO, UNFPA, WB, IMF, ADB... đều tiến hành hàng loạt các cuộc điều tra thống kê bằng hình thức dịch vụ/đơn đặt hàng điều tra thống kê cho các cơ quan thống kê Nhà nƣớc. - Ở Việt Nam, một bộ phận ngƣời sử dụng thông tin thống kê bƣớc đầu cũng đã quen dần với khái niệm và hoạt động dịch vụ thống kê. Năm 2006, Tổng cục Thống kê đã tiến hành điều tra nhu cầu thông tin của các đối tƣợng sử dụng. Khi phỏng vấn 437 đối tƣợng về dịch vụ thống kê thì 351 đối tƣợng cho rằng nên tổ chức dịch vụ thống kê, chiếm 80,3% tổng số ngƣời đƣợc hỏi ý kiến; 51 đối tƣợng cho rằng không nên tổ chức, chiếm 11,7% tổng số và 35 đối tƣợng không trả lời, chiếm 8,0% tổng số. Nhƣ vậy là số người chấp nhận dịch vụ thống kê chiếm tỷ lệ khá cao với mức trên 80%. II. Thực trạng hoạt động dịch vụ thống kê hiện nay 1. Thực trạng hoạt động dịch vụ thông tin thống kê *Những kết quả đạt đƣợc thể hiện trên ba mặt chủ yếu sau: Một là, đối tượng thông tin mở rộng hơn: Hiện nay, ngoài những đối tƣợng thông tin nhƣ trƣớc đây, thông tin thống kê còn đƣợc phổ biến đến một số tổ chức và cá nhân khác trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. 291
  4. Hai là, lượng thông tin phổ biến ngày một nhiều hơn: Trƣớc đây, hầu hết các thông tin thống kê đƣợc thu thập qua báo cáo thống kê định kỳ, chủ yếu phục vụ việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Hiện nay, ngoài việc duy trì chế độ báo cáo thống kê định kỳ, các cơ quan thống kê còn thƣờng xuyên tổ chức các cuộc điều tra thống kê, nên lƣợng thông tin thu thập, xử lý, tổng hợp và phổ biến đến các đối tƣợng dùng tin ngày càng tăng. Ba là, hình thức phổ biến thông tin đa dạng hơn và đang từng bước được đổi mới theo hướng ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin: Ngoài hình thức phổ biến thông tin truyền thống là các ấn phẩm thông tin thống kê đang từng bƣớc đƣợc phổ biến trên mạng máy vi tính và phổ biến bằng các vật mang tin đọc qua máy vi tính. * Những tồn tại: - Dịch vụ thông tin thống kê chƣa đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm và chƣa đặt đúng với vị trí nhƣ nó cần phải có nên hiệu quả chƣa cao. Một phần bắt nguồn từ tƣ tƣởng cục bộ, chƣa thực sự coi thông tin thống kê là tài sản chung, ngƣời làm công tác thống kê chƣa nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình là phải phóng thích những thông tin thống kê một cách kịp thời và bình đẳng đến mọi đối tƣợng, thực tế dịch vụ thông tin thống kê hiện đang tồn tại, tản mạn ở những đơn vị lƣu giữ thông tin ở Tổng cục Thống kê - Do tình trạng phổ biến thông tin nhƣ trên, nên nhiều ngƣời sử dụng thông tin thống kê vẫn chƣa biết rõ các cơ quan thống hiện đang quản lý những thông tin gì? Cơ chế cung cấp những thông tin đó ra sao? Liên hệ với bộ phận nào để có đƣợc thông tin ấy? Để có thông tin, một số đối tƣợng dùng tin đã phải khai thác từ các nguồn thông tin khác, dẫn tới tình trạng thiếu thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn với số liệu hiện có của các cơ quan thống kê. - Mặt khác Tổng cục Thống kê chƣa có cơ chế dịch vụ thông tin thích hợp để tổ chức hoạt động dịch vụ về một đầu mối là Trung tâm Tƣ liệu thống kê. 2. Thực trạng hoạt động dịch vụ tư vấn về phương pháp thống kê - Thông tin thống kê còn đƣợc coi là thiếu minh bạch, do ngƣời dùng tin không đƣợc tƣ vấn, giải thích chu đáo về khái niệm, định nghĩa, phƣơng pháp tính, phạm vi thu thập số liệu, các chỉ tiêu thống kê chƣa có giải thích rõ ràng và cập nhật kịp thời dẫn đến nhầm lẫn khi sử dụng thông tin, một số cuộc điều tra không phổ biến rộng rãi, minh bạch các thông tin chung. 292
  5. - Viện Khoa học Thống kê đã cho xuất bản một số tài liệu về phƣơng pháp thông kê nhƣ: Một số vấn đề phương pháp luận thống kê, Một số thuật ngữ thống kê thông dụng - dƣới dạng ấn phẩm và đƣợc phổ biến công khai trên Trang tin điện tử thống kê nên hỗ trợ rất nhiều cho khách hàng. 3. Thực trạng hoạt động dịch vụ điều tra thống kê - Hiện nay, phƣơng pháp thu thập thông tin thống kê của Việt Nam cũng chuyển mạnh sang điều tra thống kê. Đƣợc sự giúp đỡ có hiệu quả của các tổ chức quốc tế nên Thống kê Việt Nam đã tiếp cận nhiều phƣơng pháp điều tra thống kê tiến tiến cùng với sự hỗ trợ về công nghệ thông tin hiện đại; - Công tác dự báo, phân tích đánh giá sau điều tra chƣa đáp ứng đƣợc nhƣ mong muốn. Việc quảng bá năng lực điều tra thống kê còn yếu, nhiều khách hàng có nhu cầu điều tra thống kê nhƣng chƣa đến đƣợc với cơ quan thống kê. III. Cơ sở pháp lý cho hoạt động dịch vụ thống kê 1. Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 2. Nghị định số 101/2003/NĐ-CP: quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê 3. Quyết định 403/QĐ-TCTK: quy định chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê 4. Nghị định Số 43/2006/NĐ-CP: Qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập PHẦN II XÁC ĐỊNH ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ Khái niệm dịch vụ thống kê: Hiểu một cách khái quát thì hoạt động dịch vụ thống kê là những hoạt động phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu về thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc. Đƣợc cơ quan thống kê các cấp tổ chức thực hiện và thu phí theo cơ chế phù hợp theo quy định của pháp luật, bao gồm: Dịch vụ thông tin thống kê, dịch vụ tƣ vấn phƣơng pháp thống kê, dịch vụ điều tra thống kê. Nhƣ vậy, trên ý nghĩa đó thì việc cung cấp thông tin thống kê cho các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc cũng đƣợc coi là hoạt động dịch vụ thống kê. Bởi vì, Nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời dùng tin (Đảng - Nhà nước là người đặt 293
  6. hàng), cấp kinh phí hoạt động hàng năm (kể cả thƣờng xuyên và đột xuất) cho ngành Thống kê. Ngành Thống kê có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động thống kê nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Đảng và Nhà nƣớc thông qua các sản phẩm thống kê, những sản phẩm thống kê do Nhà nƣớc đặt hàng đƣợc chi trả từ tiền thuế của dân nên phải đƣợc coi đó là tài sản công, vì vậy mọi ngƣời đều có quyền sử dụng và khi cung cấp thông tin thì không đƣợc thu phí và thƣờng dùng khái niệm “cung cấp miễn phí” đối với đối tƣợng này, nhƣng thực chất phải hiểu rằng: Nhà nƣớc đã chi trả chi phí thông qua lƣơng công chức, viên chức và các khoản bảo đảm khác cho hoạt động thƣờng xuyên của Ngành. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi phân tổ các đối tƣợng theo một số tiêu thức (quy về các nhóm đối tƣợng) để phục vụ việc nghiên cứu. I. Xác định đối tƣợng theo tính ổn định của nội dung thông tin thống kê Có thể chia đối tƣợng phục vụ thành 2 nhóm lớn: Nhóm thứ nhất, bao gồm những đối tƣợng có nhu cầu thông tin, tƣ vấn, điều tra ổn định và có thể xác định trƣớc bằng hệ thống chỉ tiêu cần thông tin và hệ thống chỉ tiêu này áp dụng đƣợc cho tất cả các chu kỳ cung cấp. Thuộc nhóm này bao gồm: (1) Lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc ở các cấp; (2) Các cơ quan tổng hợp nhƣ Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc và các bộ, ngành khác; (3) Các cơ quan tổng hợp tƣơng ứng ở địa phƣơng; (4) Các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; (5) Các cơ quan tuyên truyền và thông tin đại chúng trong nƣớc và một số tổ chức quốc tế có quan hệ thƣờng xuyên với Việt Nam. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng này là có nhu cầu thông tin tƣơng đối ổn định, nhƣng đôi khi các đối tƣợng thuộc nhóm này cũng cần đƣợc cung cấp những thông tin riêng biệt về một ngành, một lĩnh vực hoặc một vùng lãnh thổ, thậm chí một hoặc một nhóm doanh nghiệp nào đó. Do vậy, khi xác định lƣợng thông tin cho nhóm đối tƣợng này phải tính đến nhu cầu thông tin không thƣờng xuyên, nếu không cơ quan thống kê luôn ở trong tình trạng bị động mỗi khi các đối tƣợng có nhu cầu. Nhóm thứ hai, bao gồm các đối tƣợng thƣờng không có nhu cầu thông tin, tƣ vấn, điều tra ổn định; hệ thống chỉ tiêu giữa các lần phát sinh nhu cầu thông tin khá khác biệt nhau; thông tin thƣờng đòi hỏi chi tiết và chuyên sâu về một lĩnh vực, một ngành hay một vùng lãnh thổ hoặc cần có thông tin 294
  7. thống kê ngoài hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Thuộc nhóm này bao gồm: (1) Các cơ quan và cá nhân sử dụng thông tin thống kê để nghiên cứu, giảng dạy và học tập; (2) Các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc; (3) Các tổ chức và cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài. Muốn đáp ứng nhu cầu thông tin của nhóm đối tƣợng này phải thƣờng xuyên tiến hành dự báo nhu cầu thông tin của họ, trong đó phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia thông qua việc tổ chức hội nghị “Khách hàng/Ngƣời dùng tin” là phƣơng pháp quan trọng và có hiệu quả nhất. II. Xác định đối tƣợng theo hình thức tiếp cận thông tin thống kê chủ yếu Các đối tƣợng có thể đƣợc chia thành ba nhóm: Nhóm thứ nhất, bao gồm những đối tƣợng chủ yếu khai thác thông tin trên các ấn phẩm do Tổng cục Thống kê biên soạn và phát hành công bố hoặc các ấn phẩm do các đơn vị khác biên soạn đã công bố đƣợc thƣ viện tƣ liệu Trung tâm Tƣ liệu lƣu giữ. Nhóm thứ hai, bao gồm những đối tƣợng khai thác thông tin trực tuyến vào website Tổng cục Thống kê hoặc thông qua hỏi đáp trên điện thoại, trao đổi qua Fax. Nhóm thứ ba, bao gồm những đối tƣợng có nhu cầu thông tin theo yêu cầu, ngoài hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia hoặc cần phải có sự phân tổ lại, “gia công chế biến thêm” hoặc tổ chức thu thập thông tin ban đầu mới đáp ứng đƣợc. III. Xác định đối tƣợng theo cơ chế cung cấp dịch vụ Theo cơ chế chi trả thì đối tƣợng đƣợc chia làm ba nhóm chính: (1) Miễn phí; (2) Thu một phần chi phí và (3) Thu toàn bộ chi phí. Nhóm thứ nhất (1) - cung cấp miễn phí, các nhu cầu thông tin của nhóm đối tƣợng này đã đƣợc các Vụ nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê, trong đó có Vụ Thống kê Tổng hợp đáp ứng khá đầy đủ theo quy định. Nhóm thứ hai (2) - Thu một phần chi phí, là những đối tƣợng yêu cầu thông tin thống kê sẵn có nhƣng phải thu thập ở một số nơi, đƣợc phân tổ, “gia công chế biến” theo yêu cầu của khách nên chỉ thu một phần chi phí cho công lao động này (không tính chi phí thu thập số liệu ban đầu). Nhóm thứ ba (3) - Thu toàn bộ chi phí, những thông tin cho nhóm này hoàn toàn mới, ngoài hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, khách hàng phải chi trả toàn bộ chi phí từ khâu thu thập thông tin ban đầu đến khâu cung cấp phổ biến thông tin. (chi phí cho dịch vụ thống kê của nhóm này khá cao). 295
  8. PHẦN III XÁC ĐỊNH NỘI DUNG, HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ I. Nội dung dịch vụ thống kê 1. Nội dung dịch vụ thông tin thống kê Nội dung hoạt động dịch vụ thông tin thống kê chủ yếu sau: a) Dịch vụ tra cứu tƣ liệu tại chỗ: Loại hình dịch vụ này có ƣu điểm nổi bật là tổ chức đơn giản, chi phí ban đầu không lớn nhƣng lại phục vụ đƣợc nhiều loại đối tƣợng khác nhau và chi trả của các đối tƣợng không lớn nên rất dễ đƣợc chấp nhận. b) Dịch vụ cung cấp các ấn phẩm thống kê: Phát hành các ấn phẩm thống kê là hình thức phổ biến thông tin chủ yếu của ngành Thống kê. c) Dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến trên trang tin điện tử: Địa chỉ www. gso.gov.vn là trang thông tin điện tử duy nhất tại Việt Nam chuyên sâu về lĩnh vực thống kê của Tổng cục Thống kê. d) Dịch vụ thông tin qua các sản phẩm thống kê khác: Cung cấp thông tin qua các vật mang tin có thể đọc trên máy vi tính nhƣ đĩa mềm, CD-ROM, dịch vụ trả lời/cung cấp thông tin cho ngƣời dùng tin qua Fax, điện thoại, email hoặc trả lời trực tiếp các câu hỏi/phỏng vấn hoặc điền vào các bảng hỏi của khách hàng/ngƣời dùng tin gửi đến. 2. Nội dung dịch vụ tư vấn về phương pháp thống kê a) Thẩm định các chế độ báo cáo thống kê, các phƣơng án điều tra thống kê của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, tƣ vấn về tổ chức bộ máy thống kê các Bộ ngành. b) Tƣ vấn về nguồn thong tin thống kê, phƣơng pháp luận thống kê cho các đối tƣợng sử dụng thông tin có nhu cầu: Hỗ trợ ngƣời dùng tin biết đƣợc thông tin họ cần có thể khai thác ở đâu, cách thức tiếp cận. c) Tƣ vấn theo yêu cầu riêng khác của ngƣời sử dụng dịch vụ: Ngoài hoạt động tƣ vấn đó đề cập ở phần (2.2), yêu cầu điều tra thống kê nhƣ thế nào để tiết kiệm thời gian và tài chính tạo thuận lợi nhất cho ngƣời dùng tin, thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ các phƣơng án điều tra riêng cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội khi có yêu cầu. 296
  9. 3. Nội dung dịch vụ điều tra thống kê a) Nội dung dịch vụ theo loại điều tra thống kê Bao gồm điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ. Trong đó điều tra không toàn bộ bao gồm: - Điều tra trọng điểm. - Điều tra chuyên đề. - Điều tra chọn mẫu. Tuỳ theo nhu cầu thông tin và khả năng tài chính, khách hàng có thể lựa chọn loại điều tra cho phù hợp b) Nội dung dịch vụ theo trình tự các bước công việc tiến hành điều tra Các bƣớc điều tra thống kê phải tuân theo các nội dung sau: + Xác định mục đích và nội dung thông tin thống kê cần điều tra. + Khảo sát và điều tra thử phục vụ xây dựng phƣơng án (cho các cuộc điều tra quy lớn). + Xây dựng phƣơng án điều tra, thiết kế mẫu, xây dựng và in biểu mẫu điều tra, biểu mẫu tổng hợp, các văn bản hƣớng dẫn điều tra. + Tổ chức tập huấn cho điều tra viên. + Tiến hành điều tra tại địa bàn. + Tiến hành phúc tra và nghiệm thu phiếu điều tra. + Kiểm tra, đánh mã và tổng hợp các phiếu điều tra. + Viết báo cáo phân tích trên cơ sở có số liệu tổng hợp. + In ấn và công bố kết quả điều tra. II. Hình thức hoạt động dịch vụ thống kê 1. Hình thức dịch vụ thông tin thống kê a) Các sản phẩm in ấn: Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động dịch vụ thông tin thống kê qua các sản phẩm in ấn vẫn là hình thức chủ yếu. b) Các sản phẩm điện tử nhƣ đĩa mềm, CD-ROM, DVD: Ứng dụng tiến bộ công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ thông tin thống kê đang đƣợc phát triển ở nƣớc ta. 297
  10. c) Website của Tổng cục Thống kê: Là hình thức thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê có ƣu điểm vƣợt trội do khả năng tiếp cận của đông đảo đối tƣợng dùng tin. d) Trả lời qua điện thoại, fax: Phù hợp với các đối tƣợng sử dụng thông tin ở xa. e) Trả lời qua email: Hình thức này tƣơng đối thuận tiện, giá thành rẻ mà lại đảm bảo yêu cầu bảo mật. g) Gặp mặt trực tiếp: Ngƣời cung cấp thông tin sẽ dễ dàng nắm bắt đƣợc nhu cầu của đối tƣợng dùng tin, qua đó có thể tƣ vấn, giải thích và cung cấp thông tin cho phù hợp. 2. Hình thức dịch vụ tư vấn về phương pháp thống kê a) Tƣ vấn qua các ấn phẩm, vật mang tin điện tử và website thống kê b) Tƣ vấn trực tuyến và ứng dụng phƣơng tiện viễn thông hiện đại c) Tƣ vấn trực tiếp: Ngƣời có nhu cầu có thể trực tiếp tới cơ quan thống kê để yêu cầu đƣợc tƣ vấn về thông tin thống kê và phƣơng pháp luận thống kê. d) Tƣ vấn thông qua bài giảng, hội thảo, tổ chức huấn luyện: Tổ chức các cuộc hội thảo, bài giảng, đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thống kê, kỹ thuật sử dụng và khai thác số liệu cho các đối tƣợng có nhu cầu, có thu phí. Đối tƣợng tham dự là các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu, sinh viên… 3. Hình thức dịch vụ điều tra thống kê a) Nhận dịch vụ điều tra theo từng công đoạn điều tra b) Nhận trọn gói cuộc điều tra c) Dịch vụ cho thuê chuyên gia về lĩnh vực điều tra Dịch vụ cho thuê chuyên gia theo tính chất công việc hoặc thời gian làm việc, hoạt động này một số cơ quan thống kê nƣớc ngoài thực hiện có hiệu quả. PHẦN IV ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỐNG KÊ Khái niệm cơ chế hoạt động dịch vụ điều tra thống kê: Theo thuật ngữ thông dụng, cơ chế là cách thức theo đó một quá trình thực hiện và do vậy, Cơ chế hoạt động dịch vụ thống kê là cách thức và phƣơng pháp điều tiết hoạt động dịch vụ thống kê phù hợp nhằm giải quyết hài hoà các mối quan hệ 298
  11. giữa ngƣời có nhu cầu dịch vụ thống kê (cơ quan, tổ chức và cá nhân) với ngƣời cung cấp dịch vụ thống kê (cơ quan thống kê các cấp), cũng nhƣ mối quan hệ giữa những ngƣời thực hiện việc cung cấp dịch vụ thống kê (cơ quan thống kê các cấp). Trong đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến cơ chế giá cả và cơ chế phối hợp thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê. I. Đề xuất cơ chế dịch vụ thống kê Tuy nhiên, sản phẩm của dịch vụ thống kê rất đa dạng, mang tính đơn chiếc, không hoàn toàn giống nhau, nên không thể quy định giá cả cụ thể đối với từng sản phẩm. Vì vậy, đề tài này chỉ đề xuất giá cả có tính quy ƣớc đối với nhóm sản phẩm dịch vụ. 1. Cơ chế dịch vụ thông tin thống kê a) Cơ quan thống kê Nhà nƣớc trực thuộc Chính phủ, đƣợc Chính phủ cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách, do đó cơ quan thống kê có trách nhiệm đáp ứng vô điều kiện không kể thƣờng xuyên hay đột xuất khi Chính phủ yêu cầu (được quy định ở Luật thống kê), những sản phẩm (báo cáo) thống kê đƣợc coi là hàng hoá công, chi phí cho hoạt động này đƣợc ngân sách nhà nƣớc chi trả hàng năm và đƣợc “cung cấp miễn phí”. Có thể tóm tắt nhƣ sau: Sản phẩm và dịch vụ thông tin T.kê Đối tƣợng Toàn bộ thông tin trên trang web thống kê, trừ cơ sở dữ liệu riêng có; toàn bộ tƣ liệu, Công chúng - tự do khai thác thông tin thống kê đƣợc lƣu giữ tại thư viện thống kê Các báo cáo thống kê, niên giám TK, kết Các cơ quan Đảng và Chính phủ quả của các cuộc điều tra chuyên môn, và cơ quan tổng hợp các cấp… tổng điều tra dƣới dạng ấn phẩm, CD-Rom b) Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thống kê thƣơng mại khác (không thuộc mục a) do cơ quan thống kê sản xuất và cung cấp đƣợc định giá nhƣ sau: 1. Sản phẩm thống kê đƣợc phổ biến dƣới dạng ấn phẩm, CD-Rom, không đƣợc tính chi phí tạo số liệu thống kê cơ sở (ban đầu) vì chi chí thu thập thông tin đã đƣợc ngân sách chi trả. 299
  12. Bao gồm: chi phí trực tiếp sản xuất hàng hoá và dịch vụ (theo yêu cầu cụ thể của ngƣời sử dụng), chi phí tiếp thị và chi phí phát triển. Nhƣng phải thu hồi lại chi phí có liên quan đến quá trình biên soạn, chi phí quản lý, chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng cùng với tiền hoàn lại vốn và tiền khấu trừ hợp lý cho những trƣờng hợp rủi ro. Giá đƣợc kết hợp một hay nhiều yếu tố thích hợp sau: * Chi phí trực tiếp: là những chi phí trả cho việc nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu, xử lý, phân tích và chuyển giao những ấn phẩm hoặc số liệu theo yêu cầu của ngƣời sử dụng, còn những chi phí khác nếu không đƣợc ngƣời sử dụng yêu cầu cụ thể sẽ không đƣợc tính vào phát sinh, bao gồm: - Chi phí lao động cho việc phục vụ khách hàng - Chi phí in ấn hoặc photo và đóng gói - Chi phí cho những tài liệu đã sử dụng - Tổng chi phí thời gian sử dụng máy tính - Những chi phí phát sinh khác - Chi phí chuyển giao cho ngƣời sử dụng. * Chi phí tiếp thị gồm chi cho việc quảng bá sản phẩm trên phƣơng tiện thông tin đại chúng và tuỳ theo cơ quan. Để ƣớc tính chi phí tiếp thị này có thể lấy tổng mức chi phí tiếp thị phát sinh trong năm trƣớc chia cho lƣợng ấn phẩm dự định xuất bản (trong trƣờng hợp dịch vụ thì chia cho số lƣợng ngƣời sử dụng dự kiến của năm sau). * Chi phí phát triển: chi phí này nằm ngoài chi phí trực tiếp và tiếp thị. Nó gồm những việc cải tiến, dự định để cung cấp những thông tin hoặc số liệu phù hợp, kịp thời và dễ truy cập hơn. Ví dụ nhƣ thiết kế, đổi mới mẫu mã, phát triển sản phẩm, phát triển hệ thống, phát triển phần mềm… Đƣợc tính bằng cách lấy tổng chi phí phát triển chia cho giai đoạn sử dụng và chia cho số lƣợng xuất bản (trong dịch vụ chia cho số dự kiến ngƣời sử dụng ) trong vòng mỗi năm của giai đoạn đó. 2. Giá sản phẩm thông tin thống kê là cơ sở dữ liệu điện tử: Bao gồm chi phí duy trì, bảo quản cơ sở dữ liệu, chi phí xử lý số liệu và thiết kế hệ thống, phân phối (không tính chi phí thu thập số liệu ban đầu). Lấy tổng chi phí duy trì, bảo quản cơ sở dữ liệu, chi phí xử lý số liệu và thiết kế hệ thống, phân 300
  13. phối (có thể tính theo tổng số chỉ tiêu) chia cho số ngƣời dự kiến sử dụng trong vòng mỗi năm của giai đoạn đó hoặc số giờ truy cập (đối với ngƣời mua thẻ truy cập mạng, có tính thêm giá trị gia tăng cho sự thuận tiện cho ngƣời sử dụng bằng phƣơng tiện điện tử). Phương pháp tính giá sản phẩm và dịch vụ thông tin thống kê thương mại khác: Giá của sản phẩm Chi phí Chi phí Chi phí = + + và dịch vụ thông tin Tkê trực tiếp tiếp thị phát triển c. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đầu mối thoả thuận với đối tác quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. 2. Cơ chế dịch vụ tư vấn về phương pháp thống kê Trong thực tế, tƣ vấn phƣơng pháp thống kê đôi khi rất khó tách bạch với dịch vụ thông tin thống kê, trong trƣờng hợp đó thông tin thống kê không lớn. - Hiện nay, do mục đích quảng bá cho công tác phổ biến thông tin đƣợc đề cao. Vì vậy, tƣ vấn miễn phí vẫn là phổ biến ở Tổng cục Thống kê. Để nâng cao trách nhiệm từ hai phía (ngƣời sử dụng và ngƣời cung cấp dịch vụ) cần phải tính chi phí để bù đắp cho loại dịch vụ này. Tiện ích nhất là thiết lập dịch vụ thông qua đài 1080 của bƣu điện phù hợp với thời gian cung cấp dịch vụ thƣờng ngắn và nhỏ lẻ, đài 1080 có trách nhiệm phân phối lại cho TCTK theo thoả thuận, hình thức này thuận tiện cho các bên. Đối với dịch vụ tƣ vấn trên 30 phút có thể tính theo các yếu tố trong chi phí trực tiếp nhƣ trong phần dịch vụ thông tin thống kê, ở đây yếu tố lao động là chủ yếu (không qua đài 1080). - Các bài giảng và hội thảo là những sản phẩm và dịch vụ đƣợc đƣa ra có tính đến giá trị, hàm lƣợng tri thức cho từng bài cụ thể (ở các trƣờng thì giờ giảng, bài giảng tính theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo), cũng có thể trả theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. 3. Cơ chế dịch vụ về điều tra thống kê * Đối với các cuộc điều tra do Nhà nước đặt hàng được quy định như sau: - Kinh phí cho các cuộc Tổng điều tra theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ đƣợc hƣớng dẫn theo thông tƣ riêng. 301
  14. - Kinh phí cho các cuộc điều tra Thống kê thuộc ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quản lý theo Luật ngân sách Nhà nƣớc, các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật và những quy định cụ thể tại Thông tƣ số 65/2003/TT/BTC Những quy định cụ thể tại Thông tƣ số 65/2003/TT/BTC: A. Nội dung chi: 1.1 Chi xây dựng phƣơng án, thiết kế mẫu, xây dựng biểu mẫu điều tra, văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ (chỉ áp dụng đối với các cuộc điều tra không thƣờng xuyên) 1.2 Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra (chỉ áp dụng đối với các cuộc điều tra không thƣờng xuyên) 1.3 Chi in ấn, vận chuyển tài liệu, mẫu biểu điều tra 1.4 Chi phí nghiệp vụ điều tra cho từng cuộc điều tra 1.5 Chi công tác phí xăng xe của ban chỉ đạo điều tra và giám sát viên 1.6 Chi trả công cho điều tra viên, kiểm tra, sửa chữa và làm sạch số liệu ban đầu 1.7 Chi thù lao cho đối tƣợng cung cấp thông tin 1.8 Chi thuê ngƣời dẫn đƣờng, phiên dịch tiếng dân tộc (nếu có) 1.9 Chi cho công tác phúc tra, nghiệm thu đánh giá kết quả điều tra 1.10 Chi cho công tác kiểm tra, đánh mã, tổng hợp số liệu 1.11 Chi cho công tác phân tích, tổng kết, in ấn và công bố kết quả 1.12 Các khoản chi khác. B. Một số mức chi cụ thể: Mức chi cụ thể cho từng nội dung trên đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành và trong phạm vi ngân sách đƣợc giao; Thông tƣ này quy định thêm một số đặc thù, cụ thể nhƣ sau: 2.1 Chi xây dựng phƣơng án điều tra: tùy theo quy mô, tính chất, khối lƣợng các chỉ tiêu của cuộc điều tra, đƣợc chi cho xây dựng phƣơng án, biểu mẫu, hƣớng dẫn điều tra (từ tổng quát đến chi tiết đƣợc lãnh đạo Tổng cục ký duyệt) theo mức từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/phƣơng án. 2.2 Hội thảo nghiệp vụ, lấy ý kiến chuyên gia về xây dựng phƣơng án, biểu mẫu, tối đa không quá 3 lần hội thảo cho một phƣơng án điều tra, mức chi cho thành viên quy định nhƣ sau: 302
  15. - Chủ trì phƣơng án: 100.000 đồng/lần hội thảo - Thƣ ký phƣơng án: 70.000 đồng/lần hội thảo - Ngƣời dự hội thảo có ý kiến tham gia 50.000 đồng/lần hội thảo. Ngoài các khoản chi cho từng thành viên trên, những ngƣời có báo cáo đƣợc ban chỉ đạo điều tra đánh giá tốt còn đƣợc trả thù lao mức chi cho một báo cáo là 100.000 đồng. 2.3 Chi trả công cho điều tra viên đi điều tra trực tiếp tại các cơ sở. - Đối với điều tra viên thuê ngoài (đối tƣợng không hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc) đƣợc thanh toán tiền công, mức 25.000 đồng/ngày công ngƣời. - Đối với cán bộ trong biên chế nhà nƣớc áp dụng theo chế độ chi tiêu công tác phí hiện hành. 2.4 Chi đối tƣợng cung cấp thông tin (hộ điều tra, các cơ quan, đơn vị xã phƣờng, các doanh nghiệp…) đã cung cấp thông tin cho cuộc điều tra: Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê quy định đối tƣợng và mức chi cho từng cuộc điều tra, nhƣng tối đa không quá 10.000 cho một hộ điều tra và không quá 50.000 đồng cho một cơ quan, đơn vị, xã phƣờng, doanh nghiệp điều tra… 2.5 Thuê ngƣời dẫn đƣờng (nếu có), mức chi 15.000 đồng/ngày/ngƣời; Thuê ngƣời phiên dịch tiếng dân tộc (nếu có) mức chi 30.000 đồng/ngày/ngƣời. * Các cuộc điều tra do các Tổ chức quốc tế trợ giúp/đặt hàng, kinh phí điều tra đƣợc quy định theo từng Dự án cụ thể. * Các cuộc điều tra do ngƣời dùng tin đặt hàng, chi trả kinh phí (toàn phần hay một phần) thì thu kinh phí theo Nghị định Số 43/2006/NĐ-CP. Điều 16. khoản 3 của Nghị định quy định: Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. Chi phí cho các cuộc điều tra thống kê khác nhau tuỳ thuộc quy mô cuộc điều tra khách đặt hàng. Việc tính cƣớc phí cho những cuộc điều tra này sử dụng bảng báo giá đƣợc cung cấp cho khách hàng theo thoả thuận và bảo đảm nguyên tắc tính theo khoản 3, điều 16 của NĐ số 43. Có thể dựa vào các nội dung chi ở các cuộc điều tra do Nhà nƣớc đặt hàng để tính toán chi phí phù hợp với giá thị trường cho các công đoạn cụ thể và thực hiện cho từng cuộc điều tra khác nhau theo yêu cầu của khách hàng nhƣng phải tuân thủ quy định của NĐ số 43 (Tổng cục Thống kê đang đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 65 vì nhiều mức chi trong thông tư không còn phù hợp với thời giá hiện nay). 303
  16. II. Đề xuất giải pháp hoạt động dịch vụ thống kê a. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê của Tổng cục Thống kê Để bộ máy thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê của Tổng cục Thống kê với các đơn vị tham gia phát huy đƣợc hiệu quả thì cần phải có một đơn vị chủ trì. Đơn vị này có nhiệm vụ làm đầu mối giữa Tổng cục Thống kê với các đối tƣợng/khách hàng có nhu cầu/đơn đặt hàng cung cấp thông tin thống kê theo hình thức dịch vụ; đồng thời đơn vị này còn có chức năng tham mƣu cho Lãnh đạo Tổng cục Thống kê và phối hợp với các đơn vị trong Tổng cục Thống kê triển khai thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê theo nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng. Theo quy định thì Trung tâm Tƣ liệu Thống kê đảm nhận vai trò làm đầu mối, còn việc triển khai thực hiện chủ yếu do các vụ/các đơn vị nghiệp vụ và các Cục Thống kê tiến hành. Tuy nhiên, có những dịch vụ thông tin và tƣ vấn thống kê ở mức độ nhỏ trong khả năng TTTL có thể đáp ứng đƣợc thì TTTL thể trực tiếp thực hiện. Điều này cũng có nghĩa là tất cả các hoạt động dịch vụ điều tra thống kê đều phải qua đơn vị đầu mối là Trung tâm Tƣ liệu Thống kê, không một cá nhân, đơn vị nào của Tổng cục Thống kê ngoài Trung tâm Tƣ liệu Thống kê có quyền ký hợp đồng thực hiện dịch vụ điều tra thống kê một cách trực tiếp với các đối tƣợng có nhu cầu/đơn đặt hàng. Sở dĩ nhƣ vậy vì Trung tâm Tƣ liệu Thống kê có đủ tƣ cách pháp nhân và có chức năng nhiệm vụ làm đầu mối thực hiện hoạt động này. b. Cơ chế phối hợp và Quy trình thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê của Tổng cục Thống kê Để thực hiện tốt dịch vụ thống kê nói chung và dịch vụ điều tra thống kê nói riêng, cần có quy trình cụ thể, theo đó là quá trình thực hiện. Quy trình thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê của Tổng cục Thống kê bao gồm các bƣớc nhƣ sau: (1) Trung tâm Tƣ liệu Thống kê với tƣ cách là đầu mối tiếp nhận yêu cầu/đơn đặt hàng của các đối tƣợng yêu cầu dịch vụ thống kê. Các đối tƣợng có thể đến liên hệ, trực tiếp đặt hàng với Trung tâm Tƣ liệu Thống kê, cũng có thể do Trung tâm Tƣ liệu Thống kê tìm đƣợc đối tác và cũng có thể do các vụ/các đơn vị khác trong hoặc ngoài Tổng cục Thống kê tìm đƣợc đối tác, nhƣng tất cả đều phải tập trung yêu cầu/đơn đặt hàng về một đầu mối tiếp nhận là Trung tâm Tƣ liệu Thống kê. 304
  17. (2) Trên cơ sở yêu cầu của đối tác, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê dự kiến đơn vị thực hiện, theo nguyên tắc yêu cầu thông tin thuộc lĩnh vực nào thì vụ hoặc đơn vị chuyên ngành về vấn đề đó thực hiện. Chỉ khi vụ/đơn vị chuyên ngành không thực hiện hoặc không đủ điều kiện thực hiện mới tìm đến đơn vị có liên quan khác. Trong những trƣờng hợp nhất định, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê có thể dự kiến không phải chỉ một mà nhiều đơn vị cùng phối hợp thực hiện tuỳ theo tính chất và quy mô của dịch vụ thống kê. Trong quá trình làm việc/thƣơng thảo với đơn vị thực hiện, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê không chỉ trao đổi lại yêu cầu của khách hàng, mà còn phải đề nghị đơn vị đó nêu lên những vấn đề chủ yếu về kế hoạch triển khai dịch vụ này để trao đổi lại với khách hàng. (3) Sau khi đã xác định đƣợc đơn vị phối hợp/thực hiện đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê đứng ra chủ trì tổ chức cuộc gặp giữa đơn vị phối hợp/thực hiện với đối tƣợng yêu cầu dịch vụ để hai bên thoả thuận. Nếu hai bên nhất trí tiến hành thì Trung tâm Tƣ liệu Thống kê làm tờ trình báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thống kê cho phép triển khai (nếu công việc nhỏ và đơn giản thì hai bên tự thoả thuận để thực hiện). Trong tờ trình Lãnh đạo Tổng cục Thống kê, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê không chỉ đề xuất đơn vị tiến hành mà còn phải đề xuất cả phƣơng án sử dụng kinh phí thực hiện/điều tra và đơn vị thẩm định kết quả điều tra. (4) Sau khi đƣợc Lãnh đạo Tổng cục Thống kê cho phép tiến hành, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê cùng với đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện sẽ ký hợp đồng với khách hàng theo quy định hiện hành về hợp đồng kinh tế, kinh phí dịch vụ gửi qua tài khoản của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê đề thống nhất quản lý và sử dụng. (5) Trong quá trình tiến hành, Trung tâm Tƣ liệu Thống kê phải cử ngƣời của Trung tâm cùng thực hiện hoặc theo dõi, giám sát và đôn đốc để việc triển khai đúng nhƣ thoả thuận đã ghi trong hợp đồng. Nếu có vấn đề phát sinh thì Trung tâm Tƣ liệu Thống kê phải làm đầu mối phối hợp với đơn vị thực hiện và khách hàng cùng giải quyết. Nhiệm vụ của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê với tƣ cách là đầu mối cũng nhƣ với tƣ cách là một trong những ngƣời tham gia ký hợp đồng chỉ kết thúc sau khi đã bàn giao kết quả điều tra cho bên A, thanh lý hợp đồng và quyết toán việc sử dụng kinh phí với đơn vị thực hiện theo phƣơng án đã báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục. 305
  18. Cơ chế hoạt động dịch vụ thống kê của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê nói riêng và TCTK nói chung bao gồm nhiều vấn đề, trong đó phải giải quyết tốt hai vấn đề cốt lõi: (1) Mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ; (2) Mối quan hệ giữa Trung tâm Tƣ liệu Thống kê với các đơn vị khác thuộc Tổng cục Thống kê. Mối quan hệ giữa người cung cấp với người sử dụng dịch vụ thống kê, cơ chế dịch vụ thống kê phải thể hiện đầy đủ và rõ ràng ba dạng: (1) Miễn phí; (2) Dịch vụ thu một phần chi phí; (3) Dịch vụ thu toàn bộ chi phí. Đây là những vấn đề khó khăn và phức tạp nhất để hoàn thiện cơ chế dịch vụ thống kê, nhƣng lại là vấn đề cần thiết nhất không thể không làm. Để làm đƣợc việc này, việc xây dựng giá cả phải bảo đảm nguyên tắc đồng thuận phù hợp với cơ chế thị trƣờng, sao cho ngƣời cung cấp thông tin nhận thấy mình đƣợc trả công tƣơng đối thoả đáng và ngƣời sử dụng thông tin cũng chấp nhận đƣợc mức chi trả mà ngƣời cung cấp đƣa ra, theo tinh thần “phát triển dịch vụ thống kê hƣớng về ngƣời dùng tin”. Việc xác định mối quan hệ giữa Trung tâm Thông tin Thống kê với các đơn vị khác thuộc Tổng cục Thống kê cần phải làm rõ đƣợc trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên tham gia hoạt động dịch vụ này. Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và tế nhị nên không thể áp đặt mà phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm và cộng đồng lợi ích. Theo hƣớng này, kinh phí thu từ hoạt động dịch vụ thống kê, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và trừ các chi phí phải trích nộp các quỹ theo quy định. Khi phân bổ thặng dƣ thu đƣợc từ hoạt động dịch vụ thống kê cần đặc biệt chú trọng đến việc xác định quan hệ giữa các phần sao cho thoả đáng, khuyến khích đƣợc tất cả các bên tham gia, phân bổ hợp lý giữa các phần: Phần của Trung tâm Tư liệu Thống kê, phần của các Vụ, các đơn vị khác thực hiện dịch vụ. PHẦN V KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Trong toàn bộ các phần trình bày ở trên của đề tài, chúng tôi đã khẳng định tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài này xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin nói chung và thông tin thống kê nói riêng. Xác định đƣợc nội dung và hình thức hoạt động dịch vụ thống kê. Trên cơ sở đó đƣa ra cơ chế, 306
  19. giải pháp cụ thể của hoạt động này, sao cho thể hiện đầy đủ và rõ ràng hai mối quan hệ: (1) Quan hệ giữa ngƣời cung cấp thông tin và ngƣời sử dụng thông tin; (2) Quan hệ giữa Trung tâm Tƣ liệu Thống kê với các Vụ, các đơn vị trong Tổng cục Thống kê về trách nhiệm và lợi ích. II. Một số kiến nghị 1) Tổng cục Thống kê sớm tạo ra hàng lang pháp lý trong việc công khai lịch công bố số liệu, phát hành số liệu hàng năm hoặc chu kỳ, coi đây là trách nhiệm bắt buộc không chỉ đối với Tổng cục Thống kê mà còn là trách nhiệm đối với các Bộ có thu thập, xử lý, tổng hợp, phổ biến thông tin. Đồng thời, sớm trình Thủ tƣớng Chính phủ Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia, để có sự phân công cụ thể Tổng cục Thống kê thực hiện những cuộc điều tra nào, các Bộ ngành đƣợc phép thực hiện cuộc điều tra nào, tránh trùng chéo. Để ngƣời dùng tin có thể biết đƣợc những thông tin nào chƣa có phải thông qua hình thức dịch vụ. 2) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thống kê kinh tế - xã hội của Việt Nam qua nhiều năm, đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của các đối tƣợng dùng tin. 3) Tổng cục Thống kê phải tập trung hoạt động dịch vụ thống kê về một mối, không để tình trạng tản mạn nhƣ hiện nay. 4) Khi công bố số liệu thống kê phải thực hiện đúng Quy chế xử lý và công bố thông tin thống kê do Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê ban hành. 5) Nâng cao công tác quản lý chất lƣợng số liệu thống kê, trên cơ sở bảo đảm tính chính xác, tính phù hợp, tính kịp thời, tính liên kết, có thể truy cập đƣợc, tính minh bạch, tính so sánh quốc tế của số liệu thống kê Việt Nam. Quán triệt ý kiến của Phó thủ tƣớng thƣờng trực Nguyễn Sinh Hùng. Trong thời gian tới ngành Thống kê cần khắc phục những tồn tại để khẳng định vị thế và phát triển tƣơng xứng với yêu cầu đòi hỏi thực tế ngày càng cao, cần làm cho số liệu thống kê lên tiếng, đáp ứng thông tin trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới từ hội nhập khu vực ASEAN đến WTO. Khi Việt Nam ra nhập WTO nhu cầu thị trƣờng thông tin thống kê rất rộng lớn, dịch vụ thống kê có nhiều điều kiện phát triển, chúng ta không thể bỏ lỡ cơ hội hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thống kê đang rộng mở./. 307
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Thống kê. 2. Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. 3. Quyết định số 141/2002/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 21 tháng 10 năm 2002 phê duyệt Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010. 4. Nghị định 101/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê. 5. Quyết định số 403/QĐ-TCTK ngày 22 tháng 6 năm 2004 của Tổng cục `trƣởng Tổng cục Thống kê quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê. 6. Nghị định Số 43/2006/NĐ-CP Ngày 25 tháng 4 năm 2006 do Chính phủ ban hành qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập. 7. Xây dựng chính sách phổ biến thông tin thống kê hƣớng về ngƣời dùng tin, TS Trần Kim Đồng Vụ trƣởng Vụ Thống kê Tổng hợp, Tổng cục Thống kê. 8. Tài liệu về dịch vụ khách hàng của một số nƣớc nhƣ Úc, Philippin, Đức, Đan Mạch, Slo-va-ki-a... 308
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2