Đề tài: Lập kế hoạch Marketing kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê
lượt xem 71
download
Đề tài: Lập kế hoạch Marketing kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê gồm có 5 phần trong đó phần 1 nêu lên tổng quan; phần 2 - phân tích tình huống; phần 3 - chiến lược Marketing; phần 4 - tài chính cho kế hoạch Marketing; phần 5 - kiểm soát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Lập kế hoạch Marketing kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đề tài: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING KINH DOANH DỊCH VỤ ĐI CHỢ THUÊ Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Lệ Chi Nhóm thực hiện: Lại Thị Mai Thùy Lê Thị Nam Ngọc Nguyễn Đức Trọng Trần Dương Quỳnh Như Nguyễn Thị Kim Ngân
- MỤC LỤC PHẦN I. TỔNG QUAN........................................................................................2 PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG...............................................................3 1. Hiện trạng thị trường dịch vụ đi chợ thuê.................................................3 2. Phân tích môi trường......................................................................................3 3. Phân tích ma trận SWOT...............................................................................5 4. Đánh giá cơ hội marketing.............................................................................6 PHẦN III. CHIẾN LƯỢC MARKETING............................................................7 1...........................................................................................................Sứ mệnh ........................................................................................................................... 7 2.............................................................................................Mục tiêu tiếp thị ........................................................................................................................... 7 3............................................................................................Mục tiêu tài chính ........................................................................................................................... 7 4....................................................................................Nghiên cứu thị trường ........................................................................................................................... 7 5.................................................................................Các thị trường mục tiêu ......................................................................................................................... 11 6..............................................................................................................Định vị ......................................................................................................................... 12 7....................................................................................Chiến lược marketing ......................................................................................................................... 12 8...........................................................................Chương trình marketing 7P ......................................................................................................................... 13 PHẦN IV. TÀI CHÍNH CHO KẾ HOẠCH MARKETING..............................18 1.............................................................................................Tổng hợp chi phí ......................................................................................................................... 18 2.........................................................................................................Doanh thu ......................................................................................................................... 19 3.............................................................................................Hiệu quả đầu tư ......................................................................................................................... 19 2
- 4...............................................................................................Dòng tiền dự án ......................................................................................................................... 19 PHẦN V. KIỂM SOÁT.......................................................................................20 1..........................................................................................Tổ chức marketing ......................................................................................................................... 20 2.......................................................................................Kế hoạch dự phòng. ......................................................................................................................... 20 KẾT LUẬN...............................................................................................................21 3
- PHẦN I: TỔNG QUAN Ngày nay, vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề được hầu hết xã hội quan tâm, các gia đình dần chú ý nhiều hơn vào bữa ăn của mình, những bữa cơm bên ngoài có xu hướng dần được thay trở lại bằng những bữa cơm tự nấu tại nhà. Các bà nội trợ những người phụ nữ hiện đại đang cố gắng để vừa có thể hoàn thành công việc ngoài xã hội, vừa có thể làm tốt vai trò của người phụ nữ trong gia đình như nấu những bữa ăn ngon, đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh cho gia đình mình. Hiểu được vai trò của người nội trợ trong cuộc sống hiện đại, Dịch vụ “Đi chợ thuê” ra đời nhằm tiết kiệm thời gian, giảm bớt gánh nặng cho họ. Yếu tố môi trường cũng là một nguyên nhân thúc đẩy dịch vụ này phát triển, như: thời tiết nắng nóng hay quá lạnh, ngập nước, kẹt xe, khói bụi,…khiến cho việc phải ra đường trở thành một áp lực, nhất là người nội trợ làm công việc văn phòng, tan tầm cũng đúng vào thời điểm kẹt xe. Bên cạnh đó, họ có nhu cầu sử dụng sản phẩm tươi sống mà chỉ có thể mua ở chợ vào buổi sáng. Đồng thời có thể thấy, các dịch vụ giao hàng tận nơi ngày càng nở rộ, phần nào cho thấy sự phù hợp của loại hình này hiện nay. Tuy vậy, đối tượng của dịch vụ giao hàng hầu hết là quần áo, mỹ phẩm, đồ dung, vật dụng… Do đó, loại hình “Đi chợ thuê” sẽ giúp đa dạng hóa các sản phẩm, khách hàng có thể đặt bất kỳ sản phẩm nào khách hàng cần, đặc biệt là thực phẩm tươi sống. 4
- PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG 1. Hiện trạng thị trường dịch vụ đi chợ thuê: Thực tế đây không phải là loại hình kinh doanh mới mẻ, mà nó đã ra đời từ khá lâu với những chủ thể kinh doanh khác nhau. Ban đầu đây là dịch vụ tự phát do những bà nội trợ có thời gian rảnh nên nhận đi chợ thay cho người quen, rồi dần dần được giới thiệu cho những khách hàng mới. Về sau, công việc này được tổ chức hoạt động với loại hình công ty nhỏ. Hiện tại các siêu thị cũng đang dần phát triển dịch vụ mua sắm online để phục vụ khách hàng có nhu cầu mua thực phẩm. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có những nghiên cứu, khảo sát thị trường về lĩnh vực này để có định hướng phục vụ đúng nhu cầu khách hàng và sinh lợi bền vững. Theo tìm hiểu của nhóm, nhiều bài báo viết không lâu trước đây cho rằng nhiều người kinh doanh loại hình này, đặc biệt là giới sinh viên, kiếm được thu nhập khá tốt. Tuy nhiên khi truy cập vào các trang mạng của một số nhà cung cấp dịch vụ được báo chí đề cập là “làm ăn có lãi” thì hầu hết trong tình trạng ngưng hoạt động hoặc chủng loại hàng hóa không đa dạng. Điều này cho thấy tính chất kinh doanh tự phát, chưa có sự nghiên cứu, khảo sát để định hướng kinh doanh hợp lý nên lợi nhuận chưa cao và chưa ổn định, do đó chưa đủ hấp dẫn để duy trì hoạt động kinh doanh. 2. Phân tích môi trường: a. Môi trường vĩ mô: Yếu tố kinh tế: Cùng với sự khả quan của tình hình kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có được những chuyển biến tích cực. GDP và GDP bình quân đầu người tăng. Trong năm 2015 nước ta cũng đã ký kết được nhiều hiệp định hợp tác về kinh tế với các liên minh lớn như: Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Hàn Quốc (05/05/2015), với Liên minh kinh tế Á Âu 5
- (29/05/2015), Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (04/02/2016)… Việc ký kết các hiệp định nêu trên sẽ góp phần mở ra cơ hội hội nhập cao và phát triển đời sống người dân cả nước nói chung và đặc biệt thành phần nhận được ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẻ nhất là người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh – nơi Nhóm sẽ thành lập Công ty để thực hiện kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê. Yếu tố Chính trị và Luật pháp: Việt Nam là quốc gia có nền chính trị khá ổn định, đây là yếu tố thuận lợi đối với người làm kinh tế. Hoạt động của dịch vụ đi chợ thuê cũng không phức tạp, không gặp các vấn đề khó khăn về tính pháp lý. Yếu tố xã hội và công nghệ: Dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng, kể cả dân địa phương và dân nhập cư. Tính đến nay dân số Thành phố đã hơn 9 triệu người. Đây là thị trường lớn để phát triển dịch vụ. Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của người phụ nữ ngoài xã hội ngày càng quan trọng hơn, do đó vai trò của họ đối với gia đình cũng phần nào bị ảnh hưởng. Họ có ít thời gian hơn để chăm lo cho gia đình. Do đó họ đang tìm kiếm mọi sự hỗ trợ có thể từ bên ngoài. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, mọi người dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ được cung cấp thông qua internet. Với trình độ dân trí ngày càng cao và thối quen sử dụng internet ngày càng phổ biến thì đây là kênh quảng bá và vận hành dịch vụ rất hiệu quả. Dịch vụ đi chợ thuê cũng sẽ tận dụng điều kiện này để phát triển hoạt động kinh doanh và quảng bá thương hiệu. Yếu tố tự nhiên: Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Do cơ sở hạ tầng Thành phố chưa hoàn chỉnh nên vào mùa mưa nhiều khu vực bị ngập lụt, đường bùn lầy, trơn trợt, đặc biệt vào giờ cao điểm như buổi sáng khi mọi người đi làm, đi học hoặc giờ tan tầm, cùng với trời mưa làm cho người nội trợ rất ngại đi chợ. Vào mùa khô, nhất là các tháng mùa hè, trời nắng nóng khó chịu, việc phải đi chợ và mất thời gian chọn thực phẩm ngoài trời cũng không phải là một việc làm được yêu thích. Do đó điều kiện tự nhiên tại thành phố là một yếu tố thuận lợi để phát triển dịch vụ này. b. Môi trường vi mô: 6
- Đối thủ cạnh tranh: Như đã trình bày ở trên, dịch vụ này thực tế đã ra đời từ khác lâu, cũng không ít người/ công ty kiếm được thu nhập khá từ công việc này. Tuy nhiên đến nay thì hoạt động kinh doanh này vẫn chưa phổ biến, chưa có công ty nào nổi tiếng trong lĩnh vực này. Về phía các siêu thị cũng đang dần phát triển dịch vụ mua sắm online bao gồm các mặt hàng thực phẩm. Tuy nhiên dịch vụ này mới chỉ áp dụng cho các thực phẩm khô, thực phẩm đã tẩm ướp, còn đối với thực phẩm tươi sống vẫn chưa được áp dụng. Khách hàng: Đây là nhu cầu tiềm ẩn, phù hợp với điều kiện của các bà nội trợ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên trước các thông tin về thực phẩm kém chất lượng được bán tại chợ, thậm chí là trong các siêu thị thì việc giao cho người khác đi chợ thay đòi hỏi phải có một lòng tin nhất định. Vì vậy cần phải có chiến lược marketing phù hợp để thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ và tạo dựng uy tín, niềm tin để giữ chân khách hàng. Đây không phải là dịch vụ mang lại lợi nhuận hấp dẫn trong mỗi giao dịch, nhưng nếu có thể duy trì một mạng lưới khách hàng lớn và sử dụng dịch vụ lâu dài thì sẽ mang lại thu nhập ổn định và tăng trưởng bền vững. Nhà cung cấp: Đối tượng nhà cung cấp của dịch vụ rất đa dạng: từ các tiểu thương trong chợ, đến các siêu thị, các cửa hàng bán sản phẩm là đặc sản các vùng miền… Để phục vụ tốt nhu cầu đa dạng và yêu cầu nhanh chóng của khách hàng, Công ty cần đa dạng nhà cung cấp với các mặt hàng và chính sách bán hàng khác nhau. Công ty cũng cần có biện pháp để kiểm soát tốt chất lượng hàng từ nhà cung cấp để đảm bảo uy tín đối với khách hàng, đồng thời phải xây dựng mạng lưới nhà cung ứng để có thể mua hàng nhanh và chất lượng. Một khi Công ty đã có một lượng khách hàng nhất định, Công ty sẽ là người mua lớn của các nhà cung cấp. Khi đó Công ty có thể đòi hỏi những chính sách ưu đãi như chiết khấu, mua hàng trước trả tiền sau, đặt hàng linh hoạt… 3. Phân tích ma trận SWOT 3.1. Điểm mạnh: 7
- Có sẵn các mối quan hệ với một số nhà cung cấp hàng đặc sản miền trung, miền tây… Sử dụng lao động bán thời gian rộng khắp các địa bàn nên dễ dàng mở rộng mạng lưới phục vụ. Sản phẩm đa dạng, được cung ứng từ nhiều nguồn nên có thể phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Giá dịch vụ rẻ nhờ tận dụng lợi thế số lượng nhiều và mức độ thông thạo của nhân viên và sự hợp tác với các nhà cung cấp. 3.2. Điểm yếu: Là công ty khởi nghiệp, chưa được biết đến trên thị trường. Tiềm lực về tài chính còn yếu, thiếu kinh nghiệm. Khó khăn trong việc tạo niềm tin với khách hàng về nguồn gốc, an toàn sản phẩm. 3.3. Cơ hội: Sự phát triển của mạng Internet, công nghệ điện tử, các ứng dựng thương mại điện tử. Sự phù hợp của loại hình giao hàng tận nơi trong cuộc sống hiện đại. Điều kiện tự nhiên, yếu tố xã hội khiến cho sự tiện lợi được đề cao. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được cả xã hội quan tâm, dẫn đến các gia đình chuyển dần sang xu hướng nấu ăn tại nhà. Dân số tại TPHCM tăng, tăng trưởng kinh tế cũng tiến triển qua các năm. 3.4. Nguy cơ: Sự phát triển của quá nhiều công ty dịch vụ giao hàng, thương mại điện tử,… Nguy cơ phải đối diện với các đối thủ khổng lồ là các siêu thị nổi tiếng. Vấn đề vệ sinh an toàn cũng là một thách thức trong việc lấy được lòng tin của khách hàng về sản phẩm mà công ty cung cấp. 4. Đánh giá cơ hội marketing Dịch vụ đi chợ thuê tạo ra giá trị cao hơn cho khách hàng nhờ giải quyết vấn đề của họ tốt hơn: So với dịch vụ giao hàng của hệ thống siêu thị: 8
- + Tiết kiệm thời gian: Khách hàng không cần tốn thời gian đi siêu thị và lựa chọn thực phẩm. + Tiết kiệm chi phí: Khách hàng không cần cố gắng mua hàng tới một định mức lớn để được giao hàng tận nhà. So với dịch vụ mua hàng trực tuyến: + Thực phẩm đảm bảo: Khách hàng được nhận những sản phẩm tươi ngon như là chính mình lựa chọn. + Đa dạng mặt hàng: Dịch vụ cung cấp đầy đủ các loại thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu khác. Không chỉ áp dụng đối với thực phẩm khô và đồ gia dụng khác như dịch vụ mua hàng online của các siêu thị. Ngoài ra, dịch vụ đi chợ thuê là giải pháp khi các bà nội trợ “đau đầu” trong việc lên thực đơn cho gia đình thông qua những tư vấn, gợi ý bữa ăn hợp lý, đảm bảo dinh dưỡng. PHẦN III: CHIẾN LƯỢC MARKETING 1. Sứ mệnh: Sứ mệnh của dịch vụ đi chợ thuê của chúng tôi là mang đến thực phẩm tươi, sạch, dinh dưỡng và giá cả hợp lý để giúp bà nội trợ chuẩn bị tốt nhất cho bữa cơm gia đình. 2. Mục tiêu marketing: Giúp người có nhu cầu biết đến dịch vụ của chúng tôi và sử dụng thử. Duy trì khách hàng hiện hữu, tạo lập mạng lưới khách hàng thân thiết. Gia tăng khách hàng mới thường xuyên. 3. Mục tiêu tài chính: Tăng trưởng doanh thu ổn định nhờ duy trì mạng lưới khách hàng thân thiết và gia tăng khách hàng mới đều đặn. Tiếp tục dành ngân sách cho hoạt động marketing để tìm kiếm khách hàng mới và tạo dựng hình ảnh quen thuộc của Công ty đối với khách hàng. Đạt được tăng trưởng hai con số ngay trong năm thứ 2. 4. Nghiên cứu thị trường: Để có cơ sở định hướng kinh doanh, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng và phát triển bền vững, nhóm đã thực hiện nghiên cứu thị trường đối với đối tượng là các chị em nội trợ người lo bữa cơm cho gia đình với bảng câu hỏi như sau: 9
- Câu hỏi khảo sát: Phần I: Câu hỏi phân loại 1. Bạn có phải là người lo bữa ăn cho gia đình không? a. Có b. Không. Vui lòng dừng trả lời khảo sát. Xin cảm ơn! 2. Độ tuổi của bạn nằm trong khoảng: a. 18 25 b. 25 30 c. 30 40 d. 40 60 3. Bạn còn độc thân hay đã lập gia đình a. Độc thân và đang sống một mình b. Độc thân và đang sống với gia đình (cha mẹ, ông bà…) c. Đã lập gia đình 4. Thu nhập của bạn (gia đình bạn) nằm trong khoảng: a. 15 triệu 5. Gia đình bạn có bao nhiêu người? a. Tôi đang sống một mình b. 24 người c. 56 người d. >6 người 6. Gia đình bạn có người giúp việc không: a. Có b. Không 7. Nếu không có thời gian và không có người giúp việc bạn muốn chọn loại hình nào sau đây để chuẩn bị bữa cơm cho gia đình: a. Đi ăn ngoài b. Đặt mua thức ăn nấu sẵn giao hàng tận nơi 10
- c. Đi chợ thuê giao đến nhà d. Thuê người đến nhà để nấu ăn và dọn dẹp Phần II: Câu hỏi về mức độ cảm nhận đối với dịch vụ đi chợ thuê Nếu có dịch vụ đi chợ thuê giúp bạn giải quyết vấn đề đi chợ chuẩn bị bữa cơm cho gia đình thì bạn cảm nhận và mong đợi gì ở dịch vụ này: STT Câu hỏi Không đồng ý Đồng ý 1 Thực phẩm phải tươi, sạch và biết rõ nguồn gốc 2 Giao hàng nhanh và đúng thời gian yêu cầu 3 Thức ăn đã được sơ chế Có menu tham khảo cho bữa ăn hằng ngày và công 4 thức nấu. 5 Thực phẩm đa dạng 6 Giá cả hợp lý 7 Dễ dàng đặt hàng Kết quả khảo sát như sau: Phần I: Câu hỏi phân loại. Khảo sát được thực hiện trên 300 người là nhân viên các Công ty: Công ty CP Đầu tư Kinh doanh Địa ốc Hưng Thịnh, Công ty TNHH Tư vấn và Kinh doanh nhà Đạt Gia, Công ty TNHH Xây dựng Võ Đình, Ngân hàng Vietbank chi nhánh Vạn Hạnh… ; các chị nội trợ tại chung cư K26 đường Dương Quảng Hàm, quận Gò Vấp, Khu dân cư tại Cư xá Đô Thành đường Điện Biên Phủ, quận 10… Trong đó có 182 người (tỷ lệ 60,7%) thuộc đối tượng khách hàng mà dịch vụ đi chợ thuê muốn nhắm tới, đặc điểm của nhóm này như sau: 1. Là người lo bữa cơm cho gia đình 2. Độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi: Từ 18 – 25 tuổi: 13 người, Từ 25 – 30 tuổi: 117 người Từ 30 – 40 tuổi: 40 người Từ 40 – 60 tuổi: 12 người 3. 37 người độc thân và 145 người đã có gia đình 4. Thu nhập: 11
- Dưới 5 triệu: 0 Từ 5 – 10 triệu: 25 người, Từ 10 – 15 triệu: 112 người, Từ > 15 triệu: 45 người 5. Số người trong gia đình: Sống 1 mình: 29 người 2 – 4 người: 134 người 4 – 6 người: 19 người > 6 người: 0 6. Gia đình không có người giúp việc 7. Nếu không có thời gian và không có người giúp việc, loại hình sau đây được lựa chọn để chuẩn bị bữa cơm cho gia đình: a. Đi ăn ngoài: 97 người b. Đặt mua thức ăn nấu sẵn giao hàng tận nơi: 24 người c. Thuê người đi chợ giao đến nhà: 31 người d. Thuê người đến nhà để nấu ăn và dọn dẹp: 30 người. Tổng hợp kết quả khảo sát nhóm 182 người này về kỳ vọng đối với dịch vụ đi chợ thuê được trình bày trong file excel đính kèm. Tiến hành phân tích cụm đối với nguồn dữ liệu này để hiểu nhu cầu của khách hàng: Bước 1: Xác định vấn đề: Các vấn đề nêu trên được mã hóa thành 7 biến: V1: Thực phẩm phải tươi, sạch và biết rõ nguồn gốc V2: Giao hàng nhanh và đúng thời gian yêu cầu V3: Thức ăn đã được sơ chế V4: Có menu tham khảo cho bữa ăn hằng ngày và công thức nấu. V5: Thực phẩm đa dạng V6: Giá cả hợp lý V7: Dễ dàng đặt hàng Bước 2: Chọn thước đo khoảng cách là Euclid bình phương Bước 3: Chọn thủ tục phân cụm thứ bậc tích tụ “thủ tục Ward” 12
- Bước 4: Quyết định số cụm Căn cứ vào hệ số tương quan (coefficients): nhận thấy khoảng cách giữa các cụm (thể hiện qua hệ số tương quan) đột ngột tăng lên giữa giai đoạn 179 và 180, nên việc ghép cụm ở 2 giai đoạn cuối (180, 181) là không phù hợp. Do đó chúng ta dừng lại ở giai đoạn 179, tức là có 3 cụm. Căn cứ vào sơ đồ cây (dendrogram): sơ đồ cây cũng cho thấy dữ liệu được phân thành 3 cụm rõ rệt, các giai đoạn tích tục sau đó là không phù hợp do khoảng cách các cụm khá lớn. Về số lượng đối tượng trong mỗi cụm: Cụm 1: 45, cụm 2: 77, cụm 3: 60 là khá tương đồng. Do đó đối tượng khảo sát được chia thành 3 cụm là hợp lý. Bước 5: Diễn giải và mô tả cụm: Final Cluster Centers Cluster 1 2 3 Chất lượng thực phẩm 6.62 6.51 6.58 (v1) Giao hàng (v2) 3.20 3.48 6.62 Sơ chế (v3) 2.82 2.62 6.48 Menu và công thức (v4) 6.44 2.66 2.73 Đa dạng (v5) 6.58 3.57 3.52 Giá cả (v6) 3.24 6.48 3.38 Thuận tiện (v7) 3.29 6.57 3.37 Ta nhận thấy biến V1 – chất lượng thực phẩm có giá trị trung bình cao ở tất cả các cụm. Do đó, biến này không phải là tính chất đặc trung của bất kỳ cụm nào, mà đây là yếu tố quan trọng luôn phải chú trọng trong việc lập kế hoạch Marketing. Đặc trưng và tên gọi của các cụm như sau: 13
- Cụm 1 có biến đặc trưng là v4 và v5, nên được đặt tên là “nhóm quan tâm đến sự đa dạng, gợi ý menu và hỗ trợ công thức nấu ăn”. Cụm 2 có biến đặc trưng là v6 và v7, nên được đặt tên là “nhóm quan tâm đến giá cả và sự thuận tiện”. Cụm 3 có biến đặc trưng là v2 và v3, nên được đặt tên là “nhóm quan tâm đến sự nhanh chóng và sẵn sàng”. 5. Các thị trường mục tiêu: Căn cứ số đối tượng trong mỗi cụm: Cụm 1: 45 (25%), cụm 2: 77 (42%), cụm 3: 60 (33%) nhận thấy nhóm quan tâm đến giá cả và sự thuận tiện chiếm tỷ lệ cao nhất. Do đó đây sẽ là nhóm khách hàng mục tiêu để xây dựng chiến lược marketing – tập trung vào tối ưu về chất lượng thực phẩm, giá cả và sự dễ dàng để sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên sự chênh lệch về số lượng giữa các cụm là không cao, do đó, ở một mức độ hợp lý cũng cần phát triển các yếu tố khác như đa dạng mặt hàng và giao hàng nhanh chóng để mở rộng phạm vi khách hàng mục tiêu, từ đó gia tăng doanh thu, lợi nhuận. 6. Định vị: Trong ba năm tới, chúng tôi sẽ định vị Công ty của mình là đơn vị cung ứng dịch vụ đi chợ thuê hàng đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh. Để làm được điều này, chúng tôi phải vượt qua các đối thủ là các siêu thị bằng cách tối ưu hóa thời gian giao hàng và các dịch vụ đi kèm như sơ chế thực phẩm… đối thủ là các công ty hay các cá nhân, nhóm kinh doanh cùng dịch vụ bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và đề cao chất lượng sản phẩm, tăng cường các biện pháp giúp khách hàng kiểm chứng được chất lượng sản phẩm để khẳng định thương hiệu của mình. 7. Chiến lược marketing: Căn cứ vào định vị thương hiệu là đơn vị cung ứng dịch vụ đi chợ thuê hàng đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh, chiến lược marketing của Công ty phải xây dựng được trong lòng khách hàng hình ảnh một Công ty ưu tính, có mạng lưới cung ứng thực phẩm phong phú, chất lượng; trình độ và kinh nghiệm của nhân viên đảm bảo để có thể chọn lựa được thực phẩm phù hợp cho khách hàng. Để truyền tải những thông tin này, các kênh truyền thông được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau: 14
- Internet: cụ thể Công ty sẽ đăng quảng cáo tại các trang web phù hợp và có lượng người xem lớn như: monngonmoingay.com, webnauan.net, webtretho.com… Tạp chí: đăng các bài viết về dinh dưỡng hoặc công thức nấu ăn, mẹo vặt trên các trang tạp chí phổ biến như tiếp thị và gia đình, thế giới phụ nữ,… để PR cho Công ty. Truyền miệng: Nhân viên của Công ty sẽ tham gia các diễn đàn của phụ nữ về nấu ăn và chăm sóc gia đình như webtretho.com, lamchame.com… để nắm bắt nhu cầu của các bà nội trợ nhằm phát triển dịch vụ, đồng thời có cơ hội giới thiệu cho Công ty trong các diễn đàn chia sẽ kinh nghiệm liên quan đến chủ đề nấu ăn. Có chính sách chiết khấu hoặc tích lũy điểm cho khách hàng khi giới thiệu khách hàng mới. Tờ rơi: phát tờ rơi quảng cáo tại các văn phòng lớn, khu dân cư đông đúc… 8. Chương trình marketing: Đây là loại hình kinh doanh dịch vụ nên sẽ thiết lập chiến lược marketing mix 7P 1. Product – Sản phẩm (dịch vụ) 2. Price – Giá bán 3. Place – Phân phối 4. Promotion – Tiếp thị 5. People – Con người 6. Process – Quy trình 7. Physical Evidence – Cơ sở vật chất Cụ thể: 8.1. Product – Sản phẩm (dịch vụ) Thỏa mãn nhu cầu khách hàng: Cung cấp dịch vụ đi chợ thuê dựa trên những món ăn mà khách yêu cầu. Cung cấp thực đơn tham khảo tại website của Công ty. Để có thêm nhiều khách hàng, nhóm sẽ tìm kiếm và chia sẻ các bí quyết làm bếp, kinh nghiệp nấu ăn và công thức chế biến món mới hấp dẫn trên trang chủ để khách tham khảo. Tạo lập diễn đàn để khách hàng tham gia chia sẻ thông tin, kinh 15
- nghiệm và bí quyết nấu ăn, mẹo vặt… Tạo môi trường tương tác để thu hút sự tham gia của khách hàng. Khi phát triển đến một quy mô nhất định, Công ty sẽ nghiên cứu phương án tự trồng rau sạch, chăn nuôi gia súc gia cầm theo quy trình đảm bảo an toàn thực phẩm. Tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh: Để khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh như chợ và siêu thị thì đối với dịch vụ đi chợ thuê, thực phẩm phải luôn được sơ chế khá cẩn thận, đảm bảo vệ sinh lại tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng. Khi công việc đã đi vào ổn định, để gia tăng nhiều đơn hàng và giúp khách hàng tối đa hóa tiện lợi, Công ty có thể triển khai dịch vụ trên điện thoại di động thông qua một ứng dụng độc quyền cho phép khách hàng đặt hàng một cách dễ dàng. Chỉ cần vài thao tác đơn giản, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian đi chợ thông qua việc chọn các thực phẩm có trong danh sách sẵn sàng trên web và hàng sẽ được giao tận nơi. Nên liên kết với một số siêu thị, cửa hàng để cung cấp sản phẩm cho khách hàng. 8.2. Price – Giá bán Về giá cả, các thực phẩm giao đến cho khách đều cam kết theo đúng giá đã mua ngoài thị trường. Nếu khách hàng chứng minh được giá thực phẩm của công ty đã mua đắt hơn 10% so với giá thị trường, công ty cam kết sẽ trả lại tiền hàng cho khách. Nếu thực phẩm không ngon, công ty sẽ nhận lại hàng. Ngoài ra, công ty cũng giao hẹn đền gấp 10 lần giá trị hàng hóa nếu khách hàng chứng minh trọng lượng của hàng hóa không đúng với hóa đơn… Chi phí phải trả cho dịch vụ đi chợ này chỉ bằng hoặc hơn giá thực phẩm tại chợ không quá 2.000 đồng. Đưa ra các gói combo tiết kiệm cho các bà nội trợ, mỗi combo đủ các món ăn (khai vị, món xào, món chính, canh), tùy vào món nào và giá thị trường mà combo có giá khác nhau. Với những Khách hàng thân thiết, mức giá sẽ được ưu đãi dựa trên số lần tích điểm sử dụng dịch vụ. Càng nhiều điểm khách hàng có cơ hội tiết kiệm ngân sách của mình. Có thể áp dụng khuyến mãi cuối năm để gia tăng cơ hội lợi nhuận cho nhóm và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Đối tượng khách hàng thông thường là các bà nội trợ, do đó nên có chương trình giảm giá, ưu đãi vào những ngày 8/3, 20/10… 8.3. Place – Phân phối 16
- Sản phẩm của công ty là sản phẩm mà người tiêu dùng cần có ngay, được tiêu thụ nhanh và thường xuyên vì vậy đòi hỏi phải luôn sẵn sàng mọi lúc, mọi nơi. Công ty sẽ sử dụng kênh phân phối trực tiếp là kênh chính để tiếp cận người tiêu dùng. Kênh phân phối trực tiếp: mức độ quan hệ giữa người cung ứng và người tiêu dùng cao. Công ty giao đến tận nhà các thực phẩm đã qua sơ chế. Tùy vào địa điểm giao hàng, chi phí cũng có nhiều mức khác nhau. Thông thường là 10.000 đồng, các quận ở xa hơn như quận Tân Phú, Bình Thạnh là 15.000 đồng và 20.000 đồng. Xa hơn chút nữa như quận Bình Tân, quận 9... là 30.000 đồng. Khi hoạt động ổn định và mở rộng, công ty sẽ có các chi nhánh để phục vụ khách hàng trên khắp thị trường TP.HCM, đồng thời tuyển thêm nhiều nhân viên giao hàng để tối đa hóa công suất phục vụ và gia tăng lợi nhuận cho mình. 8.4. Promotion: Trong công cụ này, công ty tập trung truyền thông bao gồm: PR, quảng cáo và khuyến mãi. Phát tờ rơi tại các khu dân cư hoặc khu vực tập trung nhiều văn phòng làm việc, trụ sở các công ty. Trên website công ty, lập chuyên trang khéo tay hay làm để chia sẻ công thức và bí quyết nấu ăn. Khách hàng cũng được khuyến khích lập tài khoản tại website để giao lưu, đặt câu hỏi để được tư vấn từ Công ty hoặc nhận ý kiến chia sẻ từ khách hàng khác. Website cũng sẽ bao gồm nhiều chuyên mục dành cho chị em phụ nữ như: chăm sóc sức khỏe, mẹo vặt, làm đẹp, tâm sự… để khách hàng có thể thường xuyên tham gia và tạo sự quen thuộc với hình ảnh và dịch vụ của Công ty Liên kết với các nhà cung cấp để đặt banner, áp phích, tư vấn trực tiếp, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ Quảng cáo trên website, mạng xã hội,… Thực hiện các TVC chia sẽ những thông tin bổ ích Sử dụng thẻ khách hàng ưu đãi, thẻ tháng, thẻ năm. Chúc mừng và tặng quà cho khách hàng các dịp lễ, Tết, sinh nhật,… 8.5. People: Trong các nguồn lực mà công ty có được, con người là nguồn lực quan trọng nhất. Một đội ngũ nhân lực mạnh luôn là một lợi thế khác biệt không thể chối cãi đối với các công ty. 17
- Xây dựng văn hóa phục vụ ân cần, chu đáo cho đội ngũ nhân viên. Nhân viên được đào tạo chuyên sâu về dinh dưỡng, kỹ năng chọn lựa thực phẩm sạch, ngon, an toàn để tư vấn cho khách hàng khi cần thiết. Đối với dịch vụ đi chợ thuê, nhân lực cần có như sau: Giai đoạn 1: Khởi nghiệp Quản lý: Để loại hình này ngày càng phát triển thì đòi hỏi đội ngũ quản lý phải có sự năng động, lanh lẹ, nghiệp vụ giỏi, bắt kịp với xu hướng kinh doanh mới này để có hướng đi đúng đắn. Nhân sự quản lý là những người đề ra cách tổ chức thực hiện công việc, phân công nhân viên, quản lý đơn hàng và thanh toán cho khách hàng. Nhân viên: Cần được tổ chức như sau: Nhóm 1: đội ngũ nhân viên thường trực để nhận đơn hàng, xử lý đơn hàng và chat với khách hàng thường xuyên để nắm được nhu cầu của khách hàng. Có thể thuê sinh viên làm theo ca hoặc lao động phổ thông có khả năng sử dụng vi tính và giao tiếp qua điện thoại hoặc chat với khách hàng. Nhóm 2: đội ngũ nhân viên phụ trách việc đi chợ, siêu thị. Có thể thuê sinh viên hoặc các bà nội trợ tổ chức theo từng đội để nhận đơn hàng từ Nhóm 1 và đi mua hàng cho khách. Giai đoạn 2: ổn định và phát triển Phát triển các nhân sự chủ chốt, gắn bó lâu dài, qua việc: Ký hợp đồng lâu dài Thực hiện các chính sách phúc lợi, động viên, hỗ trợ phát triển nhân viên Mỗi nhân viên là một thành viên sáng lập của công ty, mở rộng mô hình ra khắp địa bàn TPHCM Hỗ trợ nhân viên lấy các chứng chỉ liên quan. 8.6. Process – Quy trình Quy trình sử dụng dịch vụ đi chợ thuê rất đơn giản: Đặt hàng qua mạng – Giao hàng – Thanh toán. * Đặt hàng qua mạng: 18
- Khách hàng vào trang web của Dịch vụ đi chợ thuê và tạo tài khoản để đăng nhập vào. Tài khoản yêu cầu phải cung cấp Tên, Địa chỉ giao hàng, Số điện thoại di động và Số điện thoại bàn. Bước 1: Chọn hàng: Sau khi đăng nhập, khách hàng chọn mua những nguyên liệu mình cần cho bữa ăn. Những khách hàng chưa biết lựa chọn gì thì có thể tham khảo mục “Thực đơn”. Nếu có những nguyên liệu nào không có, khách hàng cứ chọn trước những nguyên liệu khác, tại bước cuối cùng, khách hàng có thể liệt kê trong mục “Lưu ý”. Nhân viên sẽ liên hệ lại để hỗ trợ. Nếu đã chọn mua xong, khách hàng chọn “Hoàn tất”. Bước 2: Chọn giờ và địa chỉ giao hàng: Khách hàng chọn giờ giao hàng theo khung giờ có sẵn: 7 giờ – 8 giờ, 10 giờ 12 giờ, 15 giờ 17 giờ, 19 giờ 20 giờ. Mỗi khung giờ sẽ có một mức phí giao hàng khác nhau. Hệ thống sẽ hiển thị địa chỉ giao hàng như khách hàng đã đăng ký ban đầu lúc tạo tài khoản. Nếu khách hàng muốn thay đổi thì có thể chỉnh sửa lại. Dựa vào nội dung này, hệ thống sẽ thông báo mức phí giao hàng theo từng khu vực. Trang mạng sẽ tự động cộng dồn Chi phí nguyên liệu, Chi phí giao hàng, Thuế Giá trị gia tăng 10% và ra Tổng chi phí dự tính cho khách hàng. Nếu đồng ý, khách hàng chọn “Tiếp tục”. Nếu khách hàng muốn mua thêm hoặc chỉnh sửa thì chọn “Quay lại”. Bước 3: Đặt hàng: Khách hàng có thể chọn thanh toán tiền mặt, thẻ, hoặc ví điện tử mà Công ty có liên kết . Thanh toán bằng tiền mặt chỉ áp dụng cho những đơn hàng dưới 1,500,000 VND. Nếu thanh toán tiền mặt, khách hàng điền số tiền mình sẽ trả vào mục Thanh toán. Dựa vào đó, hệ thống sẽ tính ra số tiền nhân viên giao hàng (Front office) cần mang theo để thối lại cho khách. Nếu có yêu cầu gì khác, khách hàng điền vào mục “Lưu ý”, sau đó chọn “Hoàn tất”. Trong vòng 25 phút, khách hàng sẽ nhận được email xác nhận đơn hàng kèm theo Tên/ Số điện thoại nhân viên giao hàng. Đối với những đơn hàng có yêu cầu đặc biệt ở mục Lưu ý, nhân viên bộ phận Front office sẽ liên lạc qua điện thoại để hỗ trợ thêm. 19
- Nhân viên Back Office sẽ xử lý đơn hàng và tổ chức đi mua hàng. * Giao hàng: 15 phút trước giờ giao hàng, nhân viên giao hàng sẽ điện thoại trước với khách hàng để chuẩn bị. Dịch vụ đi chợ thuê không tính phí giao hàng cho những trường hợp giao trễ hơn 15 phút so với giờ hẹn. * Thanh toán: Sau khi kiểm tra hàng hóa, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt (trường hợp chưa thanh toán bằng thẻ hoặc ví điện tử) cho nhân viên. Ở lần đăng nhập tiếp theo, trước khi Chọn hàng tại Bước 1, hệ thống sẽ khảo sát khách hàng về mức độ hài lòng của lần giao hàng trước theo 5 bậc: Rất hài lòng – Hài lòng – Bình thường – Không hài lòng – Rất không hài lòng. Dịch vụ đi chợ thuê sẽ dựa trên câu trả lời của khách hàng để cải thiện chất lượng dịch vụ. Việc khảo sát không yêu cầu bắt buộc, khách hàng có thể bỏ qua nếu không tiện. 8.7. Physical Evidence – Cơ sở vật chất Trang mạng đảm bảo hoạt động thông suốt 24/07 với nhân viên luôn hiện hữu trên cửa sổ skype để khách hàng có thể liên hệ bất kỳ lúc nào. Hàng hóa được cập nhật mức giá và chủng loại mới mỗi ngày. Tin bài, video clip về Cách lựa chọn, chế biến/ Hướng dẫn bảo quản món ăn, Thực đơn, Mẹo Nội trợ,... được cập nhật liên tục. Điện thoại hỗ trợ luôn thường trực trong giờ làm việc 08.00am – 05.00pm. Tủ đông, bình giữ nhiệt, nước đá,..., các mẹo bảo quản thực phẩm tươi ngon được áp dụng để đảm bảo chất lượng thực phẩm khi giao cho khách hàng. Xe giao hàng sẽ tận dụng xe của nhân viên trong giai đoạn đầu. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh quán cà phê
39 p | 9372 | 2522
-
Đề tài: Lập kế hoạch marketing tiệm bánh mì Ogranic
62 p | 1981 | 457
-
Đề tài: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM CÁ BASA
61 p | 857 | 252
-
Đề tài: Lập kế hoạch Marketing Kabileler Coffee
46 p | 742 | 236
-
Đề án Lập kế hoạch marketing: Lập kế hoạch marketing cho điện thoại di động Sony Xperia tại Tp. Hồ Chí Minh
63 p | 1029 | 215
-
Luận văn: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa của Công ty Cổ phần XNK Thủy sản An Giang
59 p | 565 | 185
-
Đề tài “LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM CÁ BASA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG”
59 p | 559 | 166
-
Đề tài Marketing tác nghiệp: Lập kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường Việt Nam
26 p | 875 | 151
-
Luận văn: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm cá tra cá basa của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
65 p | 460 | 125
-
Đề tài: Lập kế hoạch Marketing cho ngân hàng Công thương Thái Bình - GVHD TS. Bùi Văn Quang
20 p | 278 | 73
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Lập kế hoạch truyền thông 6 tháng cuối năm 2008 cho sữa tiệt trùng Ancomilk
63 p | 373 | 72
-
Đề án: Lập kế hoạch Marketing Kabileler Coffee
46 p | 236 | 57
-
Lập kế hoạch truyền thông Marketing cho nhãn hiệu Dove Nourishing Secrets tại thị trường Hà Nội giai đoạn từ tháng 10/2019 đến tháng 1/2020
34 p | 305 | 55
-
Đề Tài: Lập kế hoạch Marketing cho Beeline tại thị trường Việt Nam vào năm 2011 thông qua gói cước mới Big2
53 p | 168 | 45
-
Đề tài: Chiến lược đưa sản phẩm điện thoại Beat DJ của tập đoàn Samsung đến với thị trường Việt Nam
26 p | 264 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp: Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ chuyển tiền trong nước ở Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ giai đoạn 04/2006 – 03/2007
107 p | 193 | 24
-
Đề án tốt nghiệp: Lập kế hoạch marketing trực tuyến tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ tin học Phương Tùng
90 p | 52 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn