intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

195
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình Doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà nó còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các doanh nghiệp việt nam cũng đã được quan tâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội
  2. MỤ C LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................ .................................... 3 Chương 1: Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương Mại. .............................................................................................. 4 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nội. .................................................. 4 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nội...................... 4 Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy cô và bạn đọc thông cảm............................................................................. 4 X in cám ơn Tiến sĩ Đàm Văn Huệ và các cô chú tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn này. ................................. 4 CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 5 CHẤT LƯỢN G TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 5 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với các DNVVN ...... 21  Chỉ tiêu về doanh số cho vay trong kỳ và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNVVN:................................................................................. 24 Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra : 0,3%/ tháng ...................................... 41 - DNVVN TẠI CHI NHÁNH ................................................................. 55
  3. LỜI MỞ ĐẦU Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình Doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà nó còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNVVN cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lố i đổi mới kinh tế do Đ ảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các Doanh nghiệp này mới thực sự phát triển nhanh về cả số và chất lượng. Trong điều kiện của những b ước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại ho á đất nước, có thể khẳng định việc đ ẩy mạnh phát triển DNVVN là bước đi hợp quy luật đ ối với ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác to àn diện mọi nguồn lực kinh tế đ ặc biệt là những nguồn lực tiềm tàng sẵn có ở mỗ i người, mỗi miền của đ ất nước. Loại hình DN này phát triển chắc chắn sẽ có tác dụng to lớn trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến : tăng trưởng kinh tế – giải quyết việc làm – kiềm chế lạm phát. Song DNVVN cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là thiếu vốn để mở rộng đầu tư chiều sâu. Xuất phát từ đ ường lố i chủ trương đ a dạng hoá các thành phần kinh tế, nhu cầu vốn cấp bách của các Doanh nghiệp, cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và thị phần Chi nhánh NHNNo & PTNT Đô ng Hà Nộ i đã tập trung ưu tiên cấp tín dụng cho khách hàng vừa và nhỏ. Nhưng với một Chi nhánh mới thành lập từ 7/2003, ho ạt động tín dụng của Chi nhánh nói chung và hoạt động tín dụng đối với DNVVN nói riêng cũng còn nhiều mặt hạ n chế. Như chưa đáp ứng đ ủ nhu cầu vốn vay, mới giải quyết được nhu cầu vốn trong ngắn hạn là chủ yếu, hình thức tín d ụng nghèo nàn. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
  4. NHNNo & PTNT Đông Hà Nộ i “ để làm luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của N gân hàng Thương Mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín d ụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nộ i. Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏ i những thiếu só t. Rất mong thầy cô và bạn đọc thô ng cảm. Xin cám ơn Tiến sĩ Đàm Văn Huệ và các cô chú tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nộ i đã giúp em hoàn thành luận văn này.
  5. CHƯƠNG 1 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tín dụng ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được hiểu là m ột tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân được tổ chức ra để ho ạt độ ng kinh doanh trong mộ t lĩnh vực nhất định với m ục đích công ích hoặc thu lợi nhuận. Thông thường cần có 3 đ iều kiện sau để được cô ng nhận là mộ t Doanh nghiệp : - Có tư cách pháp nhân đ ầy đủ ( doanh nghiệp được Nhà nước thành lập, công nhận hay cho phép hoạt động ) . - Có vốn pháp định để kinh doanh. - Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, chịu trách nhiệm độc lập về mọ i hoạt động kinh doanh của mình. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đ a dạng và phong phú, có thể phân loại các doanh nghiệp theo các tiêu chí sau : Thứ nhất: dựa vào quan hệ sở hữa về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia thành Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp. - Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, đ ầu tư vố n và quản lý nó với tư cách là chủ sở hữu. - Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi ho ạt động của doanh nghiệp.
  6. - Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là các doanh nghiệp có sự đan xen của các hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp. Cách phân loại này chỉ rõ quan hệ sở hữu về vốn và tài sản trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đồng thời là một trong các căn cứ để N hà nước có chính sách kinh tế và định hướng phát triển phù hợp đố i với từng loại doanh nghiệp. Thứ hai: dựa vào m ục đích kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt độ ng công ích. - Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Mục tiêu số mộ t là thu lợi nhuận tối đ a. - Doanh nghiệp hoạt động công ích ( thường là doanh nghiệp Nhà nước ) là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt đ ộng về sản xuất, lưu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quố c phò ng. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp này là hiệu quả kinh tế và xã hội. Phân lo ại theo hình thức này là cơ sở để ch ọn tiêu thức đánh giá lợi ích xã hội của doanh nghiệp cho hợp lý và là một trong những căn cứ quan trọng để xác định chính sách tài trợ của Nhà nước. Thứ ba: dựa vào lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chia làm hai loại là doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. - Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương mại, cô ng ty tài chính, cô ng ty bảo hiểm...Những doanh nghiệp này có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các lo ại dịch vụ về tài chính, tiền tệ, tín d ụng, bảo hiểm... - Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy sản xuất kinh doanh sản phẩm làm hoạt động chính. Phân loại theo tiêu thức này chỉ ra chức năng của từng lo ại doanh nghiệp. Chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp tài chính là làm m ôi giới thu hú t và
  7. chuyển giao vốn từ nơi thừa vốn đ ến nơi thiếu để đ ầu tư phát triển kinh tế. Đối với các doanh nghiệp phi tài chính, chức năng chủ yếu là cung cấp các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ phi tài chính đáp ứng nhu cầu tiêu dù ng của nền kinh tế. Qua tiêu thức phân loại này Nhà nước có thêm căn cứ để hoạch định các chính sách quản lý phù hợp với mỗ i lo ại hình doanh nghiệp trong từng ngành nghề, Thứ tư: dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành các loại doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. V iệc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ là tuỳ thuộc vào đ iều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nước và nó cũng thay đổ i theo từng thời kỳ, từng giai đo ạn phát triển kinh tế. Tại n ước ta, tiêu chí phân lo ại DNVVN đã được quy định tạm thời tại công văn số 681/CP – K TN ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy đ ịnh tại công văn này, tiêu chí xác định DNVVN là vốn và số lao động. Cụ thể là DNVVN là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao độ ng trung bình hàng năm d ưới 200 người. Đ ể khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc phát triển các DNVVN, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ra nghị định 90/2001/NĐ - CP. Trong đó quy định DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh đ ộc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đ ăng ký khô ng quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hộ i cụ thể của ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể áp dụng linh hoạt đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động ho ặc một trong hai chỉ tiêu trên.
  8. TIÊU C HÍ XÁC ĐỊNH DNVVN Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Tổng số vốn hoặc Tên nước Số lao đ ộng giá trị tài sản < 50 trong b án lẻ < 10 triệu yên Nhật < 30 triệu yên
  9. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức quản lý gọn nh ẹ, có h iệu quả. Các quyết định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đ a chi phí quản lý DN. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao, tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh một số đặc điểm thể hiện những ưu diểm trên, DNVVN cũng còn những đặc điểm bộc lộ mặt hạn chế như trang thiết bị công nghệ không bắt kịp thời đại, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh còn thấp, khó khăn thâm nhập vào thị trường thế giới, khu vực và mở rộ ng thị p hần. Đặc biệt, một mặt hạn chế rất đáng quan tâm của các DNVVN là khó khăn khi tiếp xúc với các kênh huy động vố n. Với đặc trưng quy m ô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban đầu thấp ( dưới 10 tỷ VNĐ ) nên không đáp ứng đ ược nhu cầu vốn cho đầu tư. Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ b é dẫn đến tỷ lệ vố n từ lợi nhuận đạt được không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm chạp. Với DNVVN, giá trị tài sản thuần thấp ( tổng giá trị tài sản của DN sau khi trừ đi nợ phải trả ), uy tín trên thương trường khô ng cao, trình độ về lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực có liên quan khác còn hạn chế, đa số là DNNQD không được hưởng nhiều các ưu đãi, chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Nhà nước... nên các nhà đầu tư coi đ ây là khu vực rủi ro cao, mang tâm lý e ngại dè dặt. Chính vì vậy, DNVVN gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế. 1.1.1.2 Vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ X ét về mặt lịch sử, sự ra đời và p hát triển của các nước tư bản có nền đại công nghiệp phát triển gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn như ngày nay thì sự khởi đầu của họ cũng là những x í nghiệp, công trường thủ công sản xuất nhỏ. Trong quá trình phát triển, sự tích tụ và tập trung vố n cùng với quá trình cạnh tranh gay gắt giữa những xí nghiệp trong nước và ngo ài nước đã tạo ra những tập đo àn kinh tế lớn như ngày nay. Tuy vậy, ngay cả ở các nước tư bản phát triển, các DNVVN vẫn giữ một vị trí q uan trọng và ngày càng
  10. được khẳng định. Bởi vì nhiều lĩnh vực kinh tế chỉ có thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả bởi các DNVVN. Sau thời kỳ suy tho ái kinh tế những năm đ ầu thập niên 30, người ta luận ra rằng khu vực DNVVN là nhân tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm và ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Thật vậy, khu vực DNVVN là xương sống trong nền kinh tế của nhiều quố c gia hiện tại và cả tương lai. Đ ặc biệt khi cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ ngày c àng phát triển đã tạo điều kiện cho các DNVVN nhiều cơ hội tập trung kỹ thuật, có khả năng sản xuất các sản phẩm không thua kém các doanh nghiệp lớn. Mặt khác xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay về tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Trong đ iều kiện này, lợi thế của các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ bị giảm sút. Sự p hát triển của chuyên mô n hoá và hợp tác hoá đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Mà với mô hình sản xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNVVN là vệ tinh của doanh nghiệp lớn tỏ ra rất thích hợp. N hư vậy, mộ t nền kinh tế hiện đại thì DNVVN ngày càng không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác đ ể mở rộ ng lại ngày càng tăng. Đối với Việt Nam, mộ t nước đang phát triển, đang tiến tới một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì D NVVN càng có ý nghĩa quan trọng. Thể hiện cụ thể trên các mặt sau : - DNVVN chiếm tỷ trọ ng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và đ óng góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước. Theo số liệu thống kê của các nhà kinh tế, hiện nay DNVVN của nước ta chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho khoảng 95% lao động xã hội. Như vậy, phát triển DNVVN là chủ trương đú ng đắn của Đ ảng, nó được gắn liền với đ ường lối phát triển kinh tế nhiều thà nh phần của Đ ảng theo đ ịnh hướng kinh tế thị
  11. trường nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần vào ổn định tình hình kinh tế xã hội. - Các DNVVN đó ng vai trò q uan trọng trong lưu thô ng hàng hoá và cung cấp dịch vụ, có vai trò bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là x í nghiệp gia công vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cù ng hệ thống và là m àng lưới tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp lớn. Hiện DNVVN chiếm khoảng 31% tổng sản lượng công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khố i lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá. - Các DNVVN đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiên dùng ngày càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được, chế b iến hàng hoá x uất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu. H ệ thống siêu thị cũng không thể thay thế được các cửa hàng bán lẻ, những nhà máy quy mô lớn hiện đại khô ng sản xuất được những sản phẩm đơn chiếc. Bằng sự đa dạng ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường các DNVVN sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất và cung cấp d ịch vụ, đáp ứng mọi sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng của xã hộ i. Với lợi thế so sánh về các nguyên liệu nông lâm thuỷ hải sản đ ể sản xuất hàng hoá xuất khẩu, lợi thế về ngành nghề thủ công truyền thố ng đ ã tạo ra khả năng vô cùng to lớn cho khu vực DNVVN tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại lý khai thác cho xuất khẩu. Do DN lớn hạn chế về khu vực đ ịa lý, phương pháp tổ chức sản xuất và nếu muốn kinh doanh thường phải sử d ụng các DNVVN làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế b iến, đóng gói... - Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế đ ịa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển DNVVN sẽ giú p các đ ịa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọ i lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Từng địa phương cũng bị giới hạn bởi ngân sách, khả năng tích tụ và tập trung vốn của DN tư nhân không nhiều nên việc phát triển doanh nghiệp lớn là hạn chế. Chính vì vậy, Đ ảng và Chính phủ ta đ ưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại
  12. ở vù ng núi phía Bắc, vù ng cao nguyên Nam trung b ộ và phát huy các làng nghề truyền thống. N hư vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNVVN, đồng thời việc chú trọng phát triển các DNVVN là mộ t trong những hướng chiến lược quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đ ại ho á đất nước.
  13. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ DNVVN Ở V IỆT NAM TT Vai trò Tỷ lệ ( % ) Góp phần tăng trưởng kinh tế 1 51,7 Tạo việc làm, tăng thu nhập 2 88,5 Tăng tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế 3 83,2 Tham gia đào tạo đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam 4 63,2 Ngu ồn: Chính sách hỗ trợ p hát triển DNVVN ở Việt Nam 1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng 1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng N ghề ngân hàng b ắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng – N gân hàng thợ vàng. Họ tiến hành mua bán, trao đổi ngo ại tệ, bản tệ và thu lợi nhuận từ chênh lệch giá. Những nhà buôn tiền này cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện thực hiện thanh to án hộ cho các thương gia, lãnh chúa, địa chủ...Do tính chất vô danh của tiền cùng với sự phân biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, tính thời vụ trong sản xuất, mua bán sản phẩm thì tín dụng thương mại đã xuất hiện. Đó là quan hệ tín d ụng được hình thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá. Nhờ có tín dụng thương mại mà các doanh nghiệp không chỉ đ ược đáp ứng nhu cầu vốn mà còn tiêu thụ được hàng hoá của mình. Song tín d ụng thương mại chỉ có thể thực hiện giữa những người có quan hệ giao d ịch thường xuyên trong phạm vi mua bán chịu hàng hoá đã thực hiện, vốn cho vay là m ột bộ phận nằm trong chu kỳ của người cho vay nên không thể kéo dài thời hạn. Nghĩa là tín dụng thương mại bị hạn chế về phạm vi qui mô, về thời hạn và chiều hướng của quan hệ tín dụng. Từ đó, tín d ụng Ngân hàng đã ra đời nhằm khắc phục mặt hạn chế trên của tín dụng thương mại. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, là lo ại hình dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng – tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đ a dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Tín d ụng Ngân hàng là hình thức phát triển cao của tín dụng nói
  14. chung, về bản chất vẫn là q uá trình chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức hay cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả. Song đ iểm khác biệt của tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng ở đ ây là b ằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng, mộ t tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, đóng cả vai trò đ i vay và cho vay với một bên là tất cả các thành phần kinh tế trong xã hộ i. Tín dụng Ngân hàng được hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ tín dụng. Tín d ụng ngân hàng ngày càng phát triển mạnh, phạm vi ho ạt độ ng ngày càng rộng và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thay thế tín d ụng thương mại. Nó luôn phát huy được vai trò đáp ứng nhu cầu về vố n để duy trì và m ở rộng quá trình tái sản xuất đồng thời được sử dụng như một công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế khác phát triển theo yêu cầu phát triển kinh tế của Nhà nước. 1.1.2.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng  Phân loại theo hình thức cấp tín dụng : Chiết khấ u thương phiếu : đây là nghiệp vụ đ ơn giản, khách hàng gửi thương phiếu tới Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng kiểm tra chất lượng của thương phiếu và tiến hành chiết khấu nghĩa là đưa tiền cho khách hàng và nắm giữ thương phiếu. Số tiền này căn cứ vào lãi suất, thời hạn và lệ phí chiết khấu. Các NHTM thường tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Cho vay : bao gồm thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp. Có thể hiểu chung nhất cho vay là việc Ngân hàng đ ưa tiền cho khách hàng với cam kết sẽ trả nợ gốc và lãi trong một thời gian xác định. Thấu chi là nghiệp vụ mà Ngân hàng cho phép người vay chi vượt số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến mộ t giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác đ ịnh. Cho vay trực tiếp từng lần thường áp dụng với khách hàng có nhu cầu thời vụ, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình phương án d ùng vốn vay. Ngân hàng xem xét và đ ưa ra qui mô cho vay, thời hạn trả nợ, lãi suất...Cho vay theo hạn mức là N gân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng - số dư tối đa tại thời điểm tính.
  15. H ạn mức được x ác đ ịnh dựa vào kế hoạch SXKD của khách hàng, nhu cầu vố n và nhu cầu vay của họ. Cho vay luân chuyển là dựa vào sự luân chuyển của hàng hoá, DN khi khô ng đủ vốn mua hàng, Ngân hàng sẽ cho vay và thu nợ khi DN bán được hàng. Cho vay trả góp thường áp d ụng với món vay trung dài hạn, khách hàng đ ược phép trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Cho thu ê: là việc Ngân hàng mua tài sản đ ể cho khách hàng thuê theo thỏa thuận cụ thể. Tài sản cho thuê thuộc sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng có thể bán hay cho người khác thuê khi người thuê khô ng trả nợ được. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Hoạt đ ộng cho thuê của Ngân hàng chủ yếu là cho thuê tài chính, nó đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đ i thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đ ồng thuê.  Phân loại theo tài sản đảm bảo: V ề nguyên tắc mọi khoản tín d ụng đều có đảm b ảo nhưng với các khách hàng uy tín, tài chính mạnh... hay các món vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài sản đảm bảo. Có 2 nghiệp vụ đảm bảo là cầm cố và thế chấp. Cầm cố là hình thức m à người vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho Ngân hàng trong thời gian x ác định, thường là b ằng thời gian nhận tài trợ. Thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản đảm bảo sang Ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.  Phân loại theo thời gian: Do thời gian liên quan đến tính sinh lời và an toàn của tín dụng nên phân chia theo thời gian là cần thiết. Tín dụng ngắn hạn là từ 12 tháng trở xuống và thường tài trợ cho tài sản lưu độ ng. Tín dụng trung hạn là từ 1 đến 5 năm, thường tài trợ cho tài sản cố định. Tín dụng dài hạn là trên 5 năm, tài trợ cho các công trình x ây dựng như cầu, đường, máy mó c thiết bị sử d ụng lâu dài.  Phân loại theo rủi ro :
  16. Rủi ro nói chung là khả năng xảy ra tổn thất ngo ài dự kiến. Cò n rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do khách hàng không trả, trả không đúng hạn hay không trả đủ vốn và lãi. Tín dụng gồm các khoản có độ an to àn cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại này giúp Ngân hàng đ ánh giá đ ược kịp thời các khoản tín dụng, giúp cho việc đ ánh giá chất lượng tín dụng. N goài ra, còn có thể x em xét nghiệp vụ tín d ụng theo ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; theo mục đích sử dụng khoản tài trợ là sản xuất, tiêu dù ng hay thương mại...Quan hệ tín dụng được thiết lập giữa hai b ên là Ngân hàng và khách hàng, khách hàng là đố i tác hết sức quan trọng trong ho ạt động tín dụng với Ngân hàng. V ì vậy, người ta cũng phân chia khách hàng thành DN lớn, DN vừa và nhỏ, cá nhân hộ gia đình. 1.1.3 Tầm quan trọng của tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ Vốn kinh doanh là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Trong nền kinh tế bao cấp với cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã không quan niệm vốn là hàng ho á đặc biệt vì vố n được rót từ ngân sách và Ngân hàng. Vốn đã không đ ược sử dụng hiệu quả do không có nơi giao dịch trên thị trường, điều đó đã làm mất đi vai trò khách quan của nó trong sản xuất và đầu tư. Có thể khái quát, vốn kinh doanh ( bao gồm vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh và vốn đầu tư tài ch ính của doanh nghiệp ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đ ược đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Đối với bất kỳ một DN nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọ i quy trình SXKD. Nó là điều kiện để đổi mới thiết b ị công nghệ, m ở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động...từ đó tạo đ iều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộ ng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả SXKD. Tạo vốn được hiểu theo nghĩa rộng là làm cho đồng tiền từ khâu dự trữ đ i vào khâu lưu thông trên cơ sơ đảm bảo nguyên tắc sinh lời. Khi thành lập cũng như trong quá trình phát triển, các DN phải xác định được nhu cầu vốn, cần xem x ét có thể tạo vốn từ những nguồn nào, d ưới hình thức nào với chi phí vốn thấp nhất, từ
  17. đó để có thể bảo đảm đầy đủ vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn. Đ ây là vấn đề hết sức quan trọng và khó khăn đặc biệt với các DNVVN. Căn cứ vào phạm vi huy động nguồn vốn mà DNVVN có khả năng huy đ ộng thì có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vố n bên ngoài DN. N guồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn vốn b ên trong bao gồm vố n chủ sở hữu bỏ ra đầu tư ban đ ầu và một phần nguồn vốn từ chính ho ạt động của bản thân DN. Tuy nhiên DNVVN với đặc điểm vốn đầu tư ban đầu thường ít, quá trình tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn ra chậm chạp nên nguồ n vốn bên trong này khô ng đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, vượt quá khả năng vốn liếng của chủ DN. Đ iều đó đòi hỏ i các DNVVN phải huy động tìm kiếm nguồn vố n từ bên ngoài DN. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đ ã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp huy động vốn m ới cho DN. Đó có thể là vay vốn Ngân hàng, thuê tài chính, vay của bạn bè người thân hay đối tác, gọ i vốn liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc thu hút vố n thông qua sáp nhập DN, cổ phần ho á DN. Thị trường chứng khoán nước ta mới được thành lập cò n non trẻ và rất nhiều tồn tại cần khắc phục, nên DNVVN phát hành chứng khoán khó đáp ứng các yêu cầu, thủ tục rườm rà và khả năng hiệu quả là thấp. Liên doanh liên kết hay sáp nhập cần xem xét cân nhắc kỹ lưỡng, làm mất tính chủ động của chủ DN cũng như hoạt động kinh doanh bị rằng buộc chặt chẽ. Trong các DNVVN đ ặc biệt các DN tư nhân thường tạo nguồn vốn bằng cách đi vay của bạn bè hay người thân, thị trường vốn “ chìm “. Tuy nhiên hình thức này nhiều khả năng nảy sinh phức tạp mố i quan hệ kinh doanh, quan hệ gia đình x ã hội, khô ng ổn định cũng như chịu chi phí vốn cao. Đ a phần DNVVN ở nước ta thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đất nước ta lại trải qua nhiều năm chiến tranh khốc liệt nên không có được quá trình tích tụ và tập trung vốn do đó vố n rất nghèo nàn. Đ iều này đã gây khó khăn cho các DNVVN trong việc m ở rộng sản xuất kinh doanh, giảm sức cạnh tranh và hiệu quả trong SXKD. Từ thời điểm thành lập đ ến trong quá trình đầu tư mở rộng, DNVVN luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Nhưng cũng
  18. vì cơ sở vật chất nhỏ bé, công nghệ chắp vá, thiết bị thấp kém... nên DNVVN không tạo được sự tin cậy từ các nhà đầu tư, khó khăn trong huy động vốn. Trước khi đổ i mới, hoạt động tín dụng của Ngân hàng tập trung 90% vào DN N hà nước mà chủ yếu là các DN lớn. Ưu thế của DNVVN bị hạn chế, tốc độ phát triển chậm chạp. Nhưng những đổi mới trong đường lối chủ trương của Đ ảng cộng sản Việt Nam đã khơi nguồ n cho sự ra đ ời và phát triển của DN ngoài quố c doanh nói chung và DNVVN nói riêng. Đại hộ i lần thứ 6 của Đ ảng cộng sản Việt Nam đ ã khẳng định “ Chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, và thể hiện tinh thần d ân chủ về kinh tế bảo đ ảm mọ i người được làm ăn theo pháp luật “. Nhiều đạo luật mới như luật DN tư nhân, luật công ty có hiệu lực thi hành...đã giúp DNVVN có hành lang pháp lý đầy đ ủ hơn, hoạt động bài bản hơn, nâng cao hiệu quả SXKD và cũng chịu sự giám sát chặt chẽ hơn. Trong khi các DN lớn mà hầu hết là các DNNN với bộ máy cồng kềnh đang trì trệ trong nền kinh tế thị trường sô i động thì ngược lại, DNVVN mà chủ yếu nằm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang nổ i lên với sự năng động linh ho ạt cao, nhanh chóng nắm bắt thời cơ kinh doanh. Bộ m áy quản lý điều hành gọn nhẹ, cùng sự nhạy bén và táo bạo đã kịp thời đ ề ra các phương án, d ự án khả thi. Do đó, trong các kênh huy đ ộng vố n thì vốn tín dụng từ các NHTM là dễ dàng tiếp cận đối với DNVVN hơn cả. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đóng vai trò là các trung gian tài chính, mục tiêu hoạt động là tích tụ tập trung vốn đ ể cung cấp cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi DN với quy mô lớn và thời gian dài ổ n định. Tín dụng Ngân hàng có đặc trưng cơ b ản là tính ho àn trả và sinh lời. Tháng 3/1996 là cộ t mốc quan trọng trong hoạt độ ng của các NHTM với sự chuyển hẳn sang lãi suất dương của Ngân hàng, xo á bỏ phân biệt lãi suất cho vay theo thành phần kinh tế. Những thay đổ i đó đã tạo ra sự bình đ ẳng đối với các DNNQD trong quan hệ tín dụng Ngân hàng. Vì vậy, cùng với sự nhìn nhận đú ng đắn của NHTM về các DNVVN, những ưu đãi nới lỏng phù hợp với tình hình các DNVVN tạo điều kiện cho DN tiếp cận vố n của Ngân hàng thì các DNVVN cũng phải nỗ lực đ ảm bảo các đ iều kiện
  19. từ phía Ngân hàng. Đ ó cũng chính là “ người đánh giá” quan trọng phương hướng và tình hình kinh doanh của DN. Vì thế, càng buộc các DNVVN cố gắng làm ăn có lãi, tiết kiệm chi phí, hoàn trả vốn và trả lãi đ úng hạn, nâng cao trách nhiệm hơn với đồ ng vốn từ Ngân hàng tài trợ. Thông qua tín d ụng N gân hàng, tăng cường sử d ụng vốn đúng mục đích, hạn chế kinh doanh bất hợp pháp của các doanh nghiệp và có thể tham gia định hướng các ngành SX, lĩnh vực kinh doanh mà N hà nước mong muốn. Đ ể đáp ứng những yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, cũng như chia sẻ rủi ro trong hoạt động tín dụng các NHTM Việt Nam đã tích cực tăng trưởng khối lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và DNVVN nói riêng. Năm 1995, khô ng kể DNNN, DN có vố n đầu tư nước ngoài, dư nợ cho vay trung và dài hạn đố i với DNNQD là 654 tỷ đồng, chiếm 45,8% tổng dư nợ trung và dài hạn. Đ ến năm 1999 con số này lên tới 2862,3 tỷ đồ ng, chiếm 32,9%. Tuy tốc đ ộ tăng chậm hơn DNNN nhưng dư nợ trung d ài hạn của DNVVN vẫn tăng gấp 4,44 lần. Mặt khác, số lượng DNVVN chiếm trên 80% DNNN nên xét về tỷ lệ d ư nợ cho vay theo quy mô DN thì tỷ trọng cho vay đố i với DNVVN sẽ lớn hơn chứ không phải là 32,9%. Các NHTM cũng đ ã và đang thực hiện nhiều chương trình tín d ụng dành cho DNVVN như chương trình tín dụng Đài Loan, Việt Đ ức, SMDEF...Bằng nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng mà DNVVN có đ iều kiện mua sắm máy móc thiết b ị, đổi m ới công nghệ tiên tiến. DNVVN đã sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng cao, góp phần cải thiện vị trí của sản phẩm nộ i địa, làm giảm tâm lý chuộng hàng ngoại. Nhờ cô ng nghệ và thiết bị m ới DN có khả năng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trê n thị trong nước và q uốc tế. Đ ồng thời DNVVN cũng có điều kiện trau dồi thêm kinh nghiệm và trưởng thành hơn trong nền kinh tế thị trường, làm quen với các lĩnh vực luật pháp có liên quan. Ngược lại, b ên cạnh nhiều DNNN quy mô lớn làm ăn không hiệu quả thì các cô ng ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân...đầy linh hoạt, sáng tạo đang không ngừng vươn lên. Đó chính là các khách hàng giàu tiềm năng, hiệu quả và quan trọng với các NHTM. Bởi NHTM cũng thực hiện chế độ hạch toán kinh
  20. doanh độc lập, với phương châm “đi vay để cho vay” đòi hỏi các Ngân hàng phải thực sự năng độ ng trong kinh doanh, phải quan tâm đến cả đầu vào và đầu ra, bảo đảm tự trang trải mọ i chi phí hoạt độ ng và có lãi. Mở rộng cho vay với các DNVVN không chỉ là mở rộng thị trường tín d ụng cho Ngân hàng mà còn giúp Ngân hàng có điều kiện đa dạng hoá khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động và huy động vốn, mở rộng mạng lưới như thêm phòng giao dịch, chi nhánh...Tín dụng Ngân hàng có vai trò q uan trọng trong việc thu hút mọ i nguồ n vốn trong nước và quố c tế đ ầu tư cho các DNVVN thô ng qua các chương trình, dự án, góp phần hỗ trợ vố n, trong đó chủ yếu vố n trung dài hạn cho các DNVVN được thành lập, tồ n tại và phát triển, giải quyết mộ t lượng lớn việc làm cho xã hội. 1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với các DN vừa và nhỏ 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng N gân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đ ầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong các ho ạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là ho ạt động quan trọng nhất. Ho ạt động tín dụng chiếm tỷ trọ ng từ 85-95% doanh thu, mang lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng đồng nghĩa chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay Ngân hàng đ ang ngày càng đa dạng hoá khách h àng, đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng thị trường hoạt đ ộng... một mặt làm giảm bớt rủi ro tín d ụng song mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác đ ộng từ nhiều phía hơn. NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, cũng hạch toán kinh doanh đ ộc lập, m ục tiêu cuối cùng cũng là lợi nhuận. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. V ậy để có thể đánh giá và đ ưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín d ụng, nhằm bảo đảm NHTM kinh doanh hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì chúng ta cần đưa ra khái niệm chung về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụ ng có thể đ ược hiểu mộ t cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đú ng hạn cả vốn gốc lẫn lã i theo dự định. Nghĩa là chất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2