Đề tài:Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
lượt xem 76
download
Thị trường chứng khoán là nơi luân chuyển và phân bổ các nguồn vốn từ khu vực có lợi nhuận thấp sang khu vực có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho các nguồn vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Do đó,khi vốn đã trở thành một loại hàng hoá đặc biệt, phát triển thị trường chứng khoán là việc rất cần thiết để phát triển nền kinh tế hàng hoá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài:Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam 1 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam MỤC LỤC LỜ I MỞ ĐẦU ................................ .............................................................. 1 CHƯƠNG I ................................................................................................ .. 6 MỘT SỐ V ẤN ĐỀ LÝ LUẬN C Ơ BẢN VỀ OTC ..................................... 6 I.C Ơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG OTC :................................ ...................... 6 II. VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA OTC ĐỐI V ỚI NỀN K INH TẾ... 8 1. Những tác động tích cực của OTC ..................................................... 8 2. Những mặt hạn chế của OTC ........................................................... 12 IV. CÁC N GUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA OTC ........... 14 1. Nguyên tắc công khai ....................................................................... 14 2. Nguyên tắc trung gian ...................................................................... 15 3. Nguyên tắc thực hiện công bằng ...................................................... 17 V . C ÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA OTC ............................................. 17 1. H àng hoá cho thị trường ................................................................... 17 2. Các nhà mô i giới và các nhà tạo giá ................................................. 18 3. N gười phát hành chứng khoán.......................................................... 21 4. Người quản lý và giám sát thị trường ............................................... 21 V I. GIAO DỊCH TRÊN OTC ................................................................ 22 Chương II ................................................................................................... 25 TH ỰC TR ẠNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC Ở V IỆT NAM VÀ KINH N GHIỆM Ở MỘT SỐ N ƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................... 25 I. TH ỰC TR ẠNG THỊ TRƯỜNG C HỨNG KHOÁN VIỆT NAM NÓI CHUNG .......................................................................................... 25 1. Thực trạng hoạt động tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 25 2. Thực trạng hoạt độ ng tại thị trường tự d o ......................................... 26 II. TH ỰC TR ẠNG OTC Ở VIỆT NAM .............................................. 29 1. Những kết quả ban đầu..................................................................... 29 2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................ 30 2 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam III. K INH NGHIỆM TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ OTC TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................................... 33 1. Một số mô hình OTC trên thế giới .................................................. 33 2. Bài học kinh nghiệm ................................ ........................................ 40 2 .1.Về điều kiện cần thiết đ ể xây d ựng một OTC ............................. 40 2 .2. V ề sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường O TC ................................................................................................. 43 2 .3. V ề sự tham gia của hàng hoá CK nước ngoài ............................ 43 2 .4. V ề việc duy trì b iên độ giao dịch hợp lý nhằm ổn đ ịnh thị trường ......................................................................................................... 44 2 .5. V ề quy định đối với các công ty tham gia niêm yết ................... 44 2 .6. Thành lập OTC sau đó m ới phát triển lên thành TTCK tập trung (SDGCK) ......................................................................................... 45 2 .7. V ề công khai hoá thông tin ........................................................ 45 2 .8. Quản lý thị trường OTC ............................................................ 46 CHƯƠNG III ............................................................................................. 47 MỘT SỐ GIẢI P HÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ..................... 47 THỊ TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM ......................................................... 47 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC Ở V IỆT NAM ................................................................ 47 II. Đ ỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC TRONG THỜI G IAN TỚI ............................................................................................... 48 1. Những quan điểm chủ đạo trong việc lựa chọn các giải pháp để xây dựng OTC ở V iệt Nam. ................................ ........................................ 48 2. Những nguyên tắc chủ đạo trong việc lựa chọn các giải pháp đ ể x ây dựng OTC ở V iệt Nam. ................................ ........................................ 50 III. LỰA CHỌN MÔ HÌNH OTC Ở VIỆT NAM DỰA TRÊN K INH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ............................................................ 51 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọ n mô hình OTC ở Việt Nam. .................................................................................................... 51 3 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam 2. Lựa chọn mô hình OTC ở V iệt Nam dựa trên kinh nghiệm của một số nước ..................................................................................................... 54 2 .1. Chứng kho án đ ược giao dịch trên OTC ..................................... 55 2 .2. Các tổ chức thành viên của OTC ............................................... 56 2 .3. Mô hình hệ thố ng giao d ịch ....................................................... 57 2 .4. Tổ chức và quản lý thị trường OTC ........................................... 58 2 .5. Thanh to án các giao dịch trên thị trường OTC ........................... 60 2 .6. Giám sát thị trường OTC ........................................................... 61 IV. CÁC GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN OTC Ở VIỆT N AM................................................................ ........................................ 62 1. X ây dựng hành lang pháp lý cho thị trường OTC ............................. 62 2. X ây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ................................... 65 3. Giải pháp nhằm tăng cung, kích cầu chứng khoán cho thị trường..... 67 3 .1. Đ ẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ... 67 3 .2. Đ ẩy mạnh phát hành các loại trái phiếu ..................................... 70 4. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 73 5. Các giải pháp hỗ trợ thực hiện .......................................................... 75 5 .1. Đ ẩy m ạnh việc hình thành các định chế trung gian của thị trường ......................................................................................................... 75 5 .2. Tăng cường năng lực quản lý, giám sát thị trường ..................... 76 5 .3. Thực hiện chế độ ưu đ ãi về thuế đối với hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán trên thị trường OTC ................................ .......... 76 5 .4. Tiếp tục hoàn thiện chế độ báo cáo tài chính, kế to án và kiểm to án .................................................................................................. 77 KẾT LUẬN ................................................................................................. 77 LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng kho án là nơi luân chuyể n và phân bổ các nguồ n vốn từ khu vực có lợi nhuận thấp sang khu vực có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho các nguồn vố n được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Do đó, khi vốn đã trở thành một loại hàng ho á đặc biệt, phát triển thị trường chứng khoán là việc rất cần thiết để phát triển nền kinh tế hàng ho á. 4 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam Thị trường chứng khoán được hình thành và phát triển b ắt đầu từ nhu cầu tự p hát về trao đổi và sau đó đ ược phát triển với quy m ô lớn d ần về phương thức giao dịch, quản lý cũng ngày càng chặt chẽ hơn. Thị trường chứng khoán bao gồm hai loại thị trường: thị trường giao dịch các loại chứng kho án được cấp giấy phép niêm yết (thị trường chứng kho án tập trung) và th ị trường giao dịch các chứng khoán của công ty vừa và nhỏ khô ng hoặc chưa được niêm yết trên thị trường chứng kho án tập trung (thị trường giao dịch phi tập trung). Sự kết hợp giữa hai loại thị trường này sẽ tạo thành một hệ thống thị trường chứng khoán khá ho àn chỉnh, rộng lớn, sôi động và linh hoạt. Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán tập trung (Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh) đã đi vào hoạt động được 8 năm; hàng hoá trên thị trường tuy đã được bổ sung nhưng vẫn còn khá nghèo nàn; các điều kiện chặt chẽ còn là những cản trở lớn đến việc được tham gia niêm yết khi đại bộ phận các doanh nghiệp Nhà nước trong diện cổ phần hoá đ ều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho các cô ng ty vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Đồng thời cung cấp thêm các lo ại cô ng cụ đầu tư đa dạng cho các nhà đầu tư, tạo cơ chế giao dịch linh hoạt, chi phí thấp và tạo cơ chế đ ịnh giá m ới để góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam phục vụ cho cô ng cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ những đòi hỏi cấp thiết của thực tế, với sự cố gắng học hỏi của bản thân và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là Th.sĩ Nguyễn Thanh Phương, em chọn đề tài “Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trườ ng chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam” nhằm mục đích nghiên cứu và rút ra những bài họ c kinh nghiệm trong việc thành lập thị trường chứng khoán phi tập trung của một số nước trên thế giới qua đó lựa chọn một mô hình và các giải pháp thích hợp cho việc thành lập thị trường 5 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam chứng khoán phi tập trung ở V iệt Nam. Ngoài phần mở đ ầu và kết luận, báo cáo được chia làm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về O TC Chương II: thực trạng hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam và kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới Chương III : Một số giải pháp hình thành v à phát triển thị trường OTC ở V iệt Nam Em xin chân thành cảm ơn Th.sĩ Nguyễn Thanh Phương và các anh chị tại công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã trực tiếp hướng dẫn em làm đề tài này. V ới kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên Báo cáo khô ng tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy cô giáo cùng các bạn đọc góp ý kiến bổ sung cho Báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ OTC I.CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG OTC: Thuật ngữ OTC - nghĩa là giao d ịch “ngoài quầy” theo cách diễn đạt nguyên thuỷ - xuất hiện khi các chứng khoán vẫn còn được giao d ịch mộ t cách thủ công. Ngày nay, nhờ sự phát triển của kỹ thuật truyền thông và vi xử lý, thị trường OTC hiện đại đã thoát ly xa khỏi các quầy và ho ạt động theo một cơ chế được tổ chức với sự trợ giúp về kỹ thuật điện tử rất tinh vi, có khả 6 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam năng kết nối trên quy mô rộng lớn giữa các nhà môi giới và kinh doanh chứng kho án với nhau, nhưng thuật ngữ O TC vẫn được dùng để mô tả các hoạt động mua bán các chứng khoán không được tham gia trên sở giao dịch. Do đó, theo cách hiểu thô ng dụng nhất hiện nay thì thị trường OTC được tổ chức bao gồm một mạng lưới các tổ chức trung gian môi giới và tạo lập thị trường, cá c tổ chức nà y được kết nối với nhau và kết nối vớ i trung tâm quản lý thô ng qua một mạng máy tính đ iện tử diện rộng. Các công ty chứng khoán sẽ liên tục đ ưa lên mạng báo giá hai chiều và khố i lượng chứng khoán tối đa có thể thực hiện mua hoặc bán. V ới mạng lưới này, các công ty chứng khoán cũng có thể thực hiện việc đ àm phán, thương lượng giá và khối lượng giao d ịch trên cơ sở báo giá, thông báo về kết quả giao dịch cho trung tâm quản lý, trung tâm thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán. Cơ chế thiết lập giá trên thị trường này chủ yếu là theo thoả thuận, mua bán phi tập trung tại nhiều địa điểm đồng thời vẫn được quản lý, giám sát tốt. Như vậy, thị trường OTC là một thị trường có tổ chức và ho ạt động theo các quy định của pháp luật, nó khác biệt hoàn toàn so với thị trường “chợ đen” - là thị trường tự phát và không có điều chỉnh của pháp luật. Có thể nói thị trường OTC có một số đặc đ iểm sau: - Các giao d ịch có thể được tiến hành ở mọi nơi do thị trường OTC khô ng có sàn giao dịch tập trung hay có thể nói các giao dịch được tiến hành thuận lợi hơn so với giao dịch trên TTGDCK. - Các giao dịch có thể được tiến hành trực tiếp giữa người mua và người bán dựa trên sự thương lượng về giá cả, số lượng và phương thức thanh toán. - Tại cù ng một thời điểm có thể tồn tại nhiều mức giá đối với một cổ phiếu đặc thù do các giao dịch có thể được tiến hành mộ t cách riêng rẽ tại các quầy của các cô ng ty chứng kho án khác nhau. 7 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam - Thị trường OTC không giới hạn số lượng thành viên giao dịch như trên SGDCK. Tuy nhiên, thị trường OTC đ ược phát triển thành một hệ thống có tổ chức và gần giống với SGDCK ở các nước cô ng nghiệp phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản. Thị trường chứng khoán phi tập trung có mối liên hệ chặt chẽ với Sở Giao dịch chứng khoán. Trong các giai đoạn phát triển ban đầu, thị trường OTC có chức năng như là một nhánh của Sở G iao dịch chứng khoán. Trong quá trình phát triển, nó sẽ vừa có sự cạnh tranh (nhưng không lo ại trừ) và vừa có sự hợp tác liên hệ với SGDCK để có thể tương trợ lẫn nhau phát triển và góp phần lớn đến sự phát triển về số lượng và chất lượng của thị trường vốn. Có thể khái quát các chức năng của thị trường OTC như sau: - Đóng vai trò chuẩn bị ban đầu cho Sở Giao dịch chứng kho án, cung cấp các cổ phiếu không niêm yết với khả năng thanh khoản cao và giới thiệu các cổ phiếu đã hội đủ các tiêu chuẩn niêm yết trên Sở G iao dịch chứng kho án. - Đóng vai trò bổ trợ cho SGDCK thông qua việc cung cấp các lô lẻ cổ phiếu, đình chỉ và tạm ngưng giao dịch các cổ p hiếu. - Cù ng với Sở Giao dịch chứng khoán, giữ cho giá cả dao động ở mức thấp nhất thông qua việc kiểm tra chéo thông tin giá cả của các cổ phiếu. II. VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA OTC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1. Những tác động tích cực của OTC Thị trường chứng khoán (Thị trường chứng khoán tập trung và th ị trường OTC) là một thể chế tài chính b ậc cao mà hoạt động của nó thông qua các giao dịch cụ thể là mua bán, trao đổ i cổ phiếu, trái phiếu với nhiều loại hình khác nhau, phù hợp với tâm lý muôn vẻ của người dân, qua đó cho phép các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, ngân hàng và Chính phủ huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi vào đ ầu tư và phát triển kinh tế. 8 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam Thị trường chứng khoán ra đ ời là m ột bước phát triển cao và hoàn thiện của thị trường vốn, đồ ng thời nó cũng trở thành mộ t công cụ quan trọng của thị trường vố n. Công cụ này có những lợi thế rất căn bản so với các công cụ khác (thị trường ngầm hoặc thị trường tín dụng qua hệ thống ngân hàng), cụ thể là: Cá c chứng khoán được giao dịch trên thị trường OTC có tính thanh khoản rất cao nên việc hình thành thị trường này sẽ thoả mãn được nhu cầu của người có vốn và người cần có vốn. Tâm lý của người có vốn là muốn để vốn ở nơi vừa có thể sinh lợi nhuận cao nhưng lại vừa có thể dễ dàng rút vố n về khi cần thiết. Cò n người cần có vốn lại muốn huy động vốn với thời hạn dài, ổn định và với chi phí thấp. Nếu gửi ngân hàng thì các yêu cầu trên khô ng thể thoả mãn được cùng một lú c. Song, nếu mua chứng khoán trong điều kiện đã có thị trường chứng kho án, nhất là thị trường OTC, thì hai yêu cầu trên sẽ được thoả mãn: người sử dụng vốn có thể mua chứng khoán, khi cần tiền mặt có thể bán chúng vào bất kỳ lú c nào mà không ảnh hưởng gì đến người sử dụng vốn. Ngoài ra, trong quá trình vận hành của nền kinh tế, luôn xuất hiện mộ t số quỹ có vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi như quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi, quỹ tương hỗ. Hoạt động tách biệt giữa các kho ản thu và chi của các loại quỹ này đã dẫn đến việc thường xuyên có một lượng vố n tạm thời nhàn rỗ i. Để tránh tình trạ ng “vốn chết” trong qúa trình vận hành, các tổ chức quản lý quỹ này thường gửi vào ngân hàng lấy lãi hoặc tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhằm tạo ra khả năng sinh lời cao hơn. Thị trường OTC tạo ra nhiều cơ hội đầu tư khác nhau, với những mức độ rủi ro khác nhau, có thể thoả mãn được yêu cầu của tấ t cả các đối tượng trong xã hội. Các công ty vừa và nhỏ có thể tham gia huy động vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh v.v trong khi các nhà đầu tư (người có vốn) cũng tiếp cận nhanh hơn với các đố i tượng cần vốn và cơ chế giải phóng vốn thông 9 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam thoáng, dễ d àng hơn. Đó là vì các cô ng cụ thị trường chứng khoán rất đa d ạng với nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu khác nhau (cả về thời gian, tính chất và mức độ an toàn cũng như q uy mô). Thị trường OTC cùng với thị trường chứng khoán tập trung tạo thành mộ t hệ thống đánh giá giá trị doanh nghiệp và nền kinh tế một cách tổng hợp nhất, chính xác nhất (kể cả giá trị vô hình và hữu hình) thông qua cung cầu, giá cả và chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó cũng tạo ra mô i trường cạnh tranh rất mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ m ới, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. So với th ị trường chứng khoán tập trung, thị trường OTC có cơ chế rộng m ở hơn nên cũng dễ dàng huy độ ng vốn hơn và tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường này cũng cao hơn. Thông qua cơ chế hoạt động của thị trường OTC, Chính phủ cũng có thể huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế. Ở nhiều nước có thị trường chứng kho án phát triển, các chứng kho án được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung thì cũng đ ược tham gia vào thị trường OTC, nhất là các chứng khoán của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương...). Nhà nước nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. N ền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái trước hết phụ thuộ c vào các chính sách và các biện pháp kinh tế của Chính phủ. Ngân sách Nhà nước càng lớn mạnh thì khả năng thực hiện các mục tiêu, chiến lược kinh tế càng dễ dàng. Thông tin qua thị trường chứng kho án, Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức của Chính phủ có thể phát hành các loại trái phiếu Nhà nước bán cho các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế xã hội để có tiền bù đ ắp thiếu hụt ngân sách hoặc có vốn để xây dựng các công trình cô ng cộ ng, các dự án của Nhà nước... 10 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam Các doanh nghiệp nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì cũng có thể phát hành trái phiếu để vay vốn trên thị trường sơ cấp là nơi làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế (trong nước và nước ngoài) mà không làm tăng thêm lượng tiền trong lưu thông. Cũng nh ư thị trường chứng khoán tập trung, thị trường OTC cũng là mộ t trong những công cụ kiểm soát và huy động các ngu ồn vốn đầu tư nước ngo ài. Vố n đầu tư nước ngoài có vị trí và vai trò đ ặc biệt quan trọng đối với các nước có nền kinh tế đ ang phát triển. Trên thực tế, các khoản vố n đầu tư từ nước ngo ài thường được thu hút dưới hai hình thức, đó là đầu tư trực tiếp thông qua các dự án sản xuất kinh doanh, và đầu tư gián tiếp thông qua các định chế tài chính trung gian. Cả hai lo ại hình này nếu như khô ng có TTCK thì sẽ không phát huy hết được hiệu quả của nó. Bản thân các nhà đầu tư nước ngoài khi xem xét về khía cạnh môi trường đầu tư, họ thường tính đến khả năng sinh lợi, khả năng hoàn vốn cũng như khả năng chuyển đổi sở hữu khi thấy cần thiết và điều đó chỉ có thể thực hiện được khi có thị trường chứng khoán, nơi luôn tạo ra sự chu chuyển cho các luồng vố n đầu tư (chuyển hoá tư bản từ trạng thái này sang trạng thái khác) và cung cấp các thông tin một cách chính xác nhất để tìm hiểu các đối tác đầu tư. Việc tham gia của nhà đầu tư nước ngo ài còn được thể hiện thông qua việc mua trực tiếp các chứng khoán là các cổ phiểu, trái phiếu của các cô ng ty trong nước và việc tham gia vào các công ty chứng khoán liên doanh hoặc công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài. Điều này sẽ tạo ra tính sô i động của thị trường trên cơ sở chứng khoán hoá các tài sản và nợ cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho khả năng x âm nhập cũng như vươn ra thị trường quố c tế cho các doanh nghiệp trong nước và tạo ra khả năng kiểm soát việc tham gia sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài... 11 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam Bên cạnh việc tạo ra sân ch ơi cho các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuẩn niêm yết trên SGDCK, thị trường OTC cũng tạo tiền đ ề cần thiết để các chứng khoán hộ i đủ các điều kiện sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. 2. Những mặt hạn chế của OTC Thị trường chứng kho án có tác dụng tích cực là công cụ huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu mà hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều sử dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, nó cũng có những nét hạn chế nhất đ ịnh, có thể gây ra những hậ u quả khó có thể lường hết được, làm ảnh hưởng đến ho ạt động của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nó i chung. Chính vì vậy, người ta thường ví thị trường chứng khoán như con dao hai lưỡi, biết sử dụng thì sẽ mang lại rất nhiều sự tiện lợi nhưng ngược lại không biết cách sử dụng và p hát huy hiệu quả thì có thể gây rố i loạn trong nền kinh tế. Đ ặc biệt trong giai đoạn mở cửa hộ i nhập hiện nay, nó có thể dẫn đến những cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính mang tầm quốc gia, khu vực và thế giới. Trong đó, những biểu hiện tiêu cực trên thị trường chứng khoán thường thấy như: Thị trường chứng khoán luô n chứa đựng yếu tố đầu cơ. Đ ây là yếu tố rất khó kiểm soát trên SGDCK và lại càng khó kiểm soát hơn trên th ị trường OTC. Đ ầu cơ là mộ t yếu tố có tính toán của những người chấp nhận rủi ro. Họ có thể mua cổ p hiếu với hy vọng giá sẽ tăng lên trong tương lai và qua đó thu lợi nhuận. Yếu tố đầu cơ d ễ gây ảnh hưởng dây chuyền làm cho giá cổ phiếu có thể tăng đột biến và giả tạo. Sự kiện này càng dễ xảy ra và trở nên rất nguy hiểm khi có nhiều người cấu kết với nhau đ ể đồng thời mua vào hay bán ra một lo ại chứng khoán nào đó. Sự cấu kết giữa những người đầu cơ đó sẽ tạo ra một sự khan hiếm hay thừa thãi giả tạo làm cho giá chứng khoán có thể 12 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam tăng lên hay giảm xuống một cách đột ngột, gây nhiều tác động tiêu cực đến thị trường. Hiện tượng giao dịch nội gián thường xảy ra trên thị trường chứng khoán. Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm bắt, tiếp xúc được với những thông tin nội bộ cũng như các thông tin quan trọng khác, không được phép công bố của doanh nghiệp và sử dụng các thông tin đó cho giao dịch nhằm thu lợi bất chính thì đ ược gọi là giao dịch nội gián. Thị trường chứng khoán là nơi chứa đựng các thông tin nhiều chiều, trong đ ó có các thô ng tin từ nội bộ công ty cũng như các thông tin từ sở giao dịch, có thông tin chính thức được phổ biến và có thô ng tin chưa được phép phổ b iến. Hoạt động giao d ịch nội gián được xem là một hành đ ộng phi đạo đức về mặt thương m ại, vì m ột số người sử dụng các thông tin không được công bố để trục lợi và hành động này đã đi ngược với nguyên tắc của thị trường là các nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng và công khai thông tin như nhau. Luật pháp về thị trường chứng khoán đã có những điều khoản nghiêm cấm về hành vi giao dịch nội gián. Ở Việt Nam, việc mua bán nội gián cũng là một hành vi bị cấm. Thông tin sai sự thật: V iệc thông tin sai sự thật về ho ạt độ ng của công ty cũng như các chứng khoán giao dịch trên thị trường, tạo ra sự hoảng loạn của thị trường, dẫn đến tình trạng bán ồ ạt mộ t loại chứng khoán nào đó với giá q uá thấp làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó p hục vụ cho mục tiêu, ý đồ phá hoại công ty hoặc mua vào các chứng kho án với giá thấp để nắm giữ , thao túng hoặc thâu tóm công ty. Việc phao tin đồn gây bất lợi cho các nhà đầu tư chân chính thường được gắn liền với các hoạt độ ng như đ ầu cơ, trục lợi, lũng đoạn thị trường. Ngoài ra, cũng cần x ét đến yếu tố chính trị tác độ ng bên ngoài do phá ho ại thị trường và biến động d ây chuyền từ các Sở G iao d ịch chứng khoán. Thô ng tin 13 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam sai sự thật cũng là mộ t trong các hành vi bị cấm trên thị trường chứng khoán ở V iệt Nam. Dễ huy động vốn, đồng thời cũng dễ bị rút vốn ồ ạt gây nên khủng hoảng thị trường: Cơ chế vận hành thị trường chứng khoán cho phép các nhà đầu tư có thể tiến hành đầu tư m ột cách nhanh chóng, tuy nhiên các đố i tượng đầu tư cũng hàm chứa mộ t tính lỏng rất cao (việc rút vốn nhanh), nhất là trên thị trường OTC. Chính vì đ iều này, nhiều lúc đã gây nên những tác hại khô ng thể lường trước đối với thị trường. Khi một lĩnh vực đầu tư nào đó có xu thế cao, nhiều khi giá chứng kho án đ ược đ ánh giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực. Tuy nhiên, khi có những xu hướng biến động bất lợi có ảnh hưởng đến giá chứng kho án, các nhà đầu tư lại bán tống, bán tháo các loại chứng khoán nhằm thu hồi vốn, bảo vệ lợi ích đầu tư và đồng vốn, điều này trong thực tế đã gây ra không ít trường hợp làm thị trường ho ảng loạn và có thể dẫn đến sụp đổ. Bài học thực tế qua ba lần khủng hoảng thị trường chứng kho án quốc tế (1929, 1987 và 1997) là mộ t minh chứng đ iển hình cho việc rú t vốn ồ ạt dẫn đến khủng hoảng thị trường chứng khoán. IV. CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA OTC Về b ản chất, chứng khoán là “tư bản giá”, khác hẳn so với các loại hàng hoá thông thường khác, do đó, thị trường chứng khoán là một loại thị trường đ ặc biệt, tuy có rất nhiều người tham gia nhưng lại có rất ít người có khả năng phân tích và xác định được giá cả của chứng khoán trên thị trường, nhất là đối với thị trường OTC. Chính vì vậy, mọi sự cấu kết hoặc mua bán nội gián x ảy ra sẽ gây tác hại rất lớn cho người đầu tư và cho nền kinh tế. Để hạn chế khiếm khuyết trên, tất cả các thị trường OTC đều đ ưa ra những nguyên tắc hoạt động. Trong đó, có một số nguyên tắc đ ã được tiêu chuẩn hoá và trở thành chuẩn mực quố c tế, đó là: 1. Nguyên tắc công khai 14 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam Tất cả các hoạt độ ng trong lĩnh vực phát hành chứng khoán ra công chúng và kinh doanh chứng kho án trên OTC đều phải công khai. Công khai về ho ạt động của nhà phát hành, công khai về các loại chứng khoán được chào bán, chào mua, công khai về giá cả, số lượng chứng khoán được mua, bán.. . Bản thân các công ty có chứng khoán niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin theo định kỳ, tức thời và thông tin theo yêu cầu một cách trung thực và đ ầy đủ cho các nhà đầu tư, ví dụ trong trường hợp cô ng ty phát hành có những thay đổ i như: Thay đổi tên hay địa chỉ của trụ sở chính; tăng hay giảm vốn; Khi hoá đơn, séc đã phát hành hết hạn hay khi các giao d ịch với ngân hàng bị đình ch ỉ; Khi các vụ kiện tụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc quản lý công ty, ảnh hưởng không tốt đến công ty; Sát nhập với mộ t công ty khác; Các hoạt động kinh doanh bị đình chỉ... Ngo ài ra các tổ chức phát hành phải nộp các b áo cáo định kỳ như báo cáo kinh doanh, báo cáo kiểm toán, danh sách cổ đô ng. 2. Nguyên tắc trung gian Giao dịch mua bán chứng kho án qua thị trường OTC cũng tuân theo các nguyên tắc chung về th ị trường chứng khoán đó là phải qua các trung gian thị trường, tức là qua các công ty môi giới chứng khoán; còn giá giao dịch được hình thành theo nguyên tắc tho ả thuận. Nguyên tắc trung gian là căn bản cho việc tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán (thị trường chứng khoán tập trung và thị trường OTC). Nguyên tắc này nhằm đảm b ảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng kho án thực, thị trường chứng khoán hoạt động được lành mạnh, hợp pháp và ngày càng phát triển, bảo vệ được lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Bởi lẽ, trong số các nhà đầu tư chứng khoán không phải ai cũng hiểu biết và nhận thức được hết tính chất phức tạp của chứng khoán. Chính vì vậy, nếu không có những người mô i giới chứng khoán có kỹ năng phân tích d ựa trên những 15 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam căn cứ xác đáng mộ t cách kỹ lưỡng, thì người đầu tư có thể bị nhầm lẫn ho ặc bị lừa gạt. Nguyên tắc trung gian trong giao dịch chứng khoán được thể hiện thông qua các nhà môi giới và các nhà kinh doanh chứng khoán. Đố i với các nhà mô i giơí trung gian, họ được hưởng hoa hồng trên cơ sở môi giới giao dịch cho khách hàng. Khách hàng có thể sử d ụng hoàn toàn các dịch vụ từ nhà mô i giới (môi giới trọ n gói), trên cơ sở các nhà môi giới cung cấp đầy đủ các dịch vụ có liên quan đ ến chứng khoán cho khách hàng, như đại diện cho khách hàng để thương lượng, mua b án chứng khoán, thay mặt khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đ ến chứng khoán, nhận chi trả cổ tức cho khách hàng, và có thể đáp ứng cho khách hàng trong các nghiệp vụ mua trước, b án sau (giao d ịch bảo chứng), hoặc liên quan đến vấn đề tư vấn, lựa chọn đầu tư vào các loại chứng khoán. Ngoài ra các trung gian môi giới cũng có thể chỉ nhận môi giới một phần dịch vụ các nhà đ ầu tư yêu cầu, như việc chỉ làm trung gian mua b án mộ t số lo ại chứng khoán nào đó mà thôi. Đố i với các nhà kinh doanh chứng khoán, đó là những trung gian giao dịch trên thị trường, nhưng không phải m ôi giới giao dịch cho khách hàng mà cho chính bản thân họ (tự doanh), chính b ằng nguồn vốn đầu tư của họ, để hưởng mức chênh lệch giá trong quá trình kinh doanh. Quá trình giao dịch cho bản thân, các nhà kinh doanh chứng khoán với mục tiêu theo đuổ i lợi nhuận, nên có thể gây ra các hiện tượng đầu cơ, thao túng, làm sai lệch giá cả, gây ra biến động giá chứng kho án. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh chứng kho án này vừa có thể là các nhà giao dịch tự doanh, vừa là các nhà tạo lập thị trường. Khi cung chứng khoán lớn hơn cầu, giá hạ, họ sẽ là người mua vào, và ngược lại khi cầu chứng kho án lớn hơn cung họ sẽ là người bán ra, nhằm mục đích bảo đảm cho thị trường được vận hành liên tục và không bị gián đoạn. Do vậy, trong cơ cấu của thị trường chứng khoán không thể thiếu các nhà kinh doanh chứng kho án đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. 16 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam 3. Nguyên tắc thực hiện công bằng Các chuyên gia chứng khoán và các nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC đều là những người được tiếp cận với các thông tin đ ặc biệt do họ thường xuyên tiếp cận trực tiếp với các thông tin trên sổ lệnh, vì vậy họ có nhiều khả năng là những đầu mối làm “rò rỉ” thông tin khi có sự biến động thị trường. N ếu không bị cấm, các chuyên gia và các nhà tạo lập thị trường có thể sử dụng các thông tin này (bao gồm các thông tin nộ i bộ) để thực hiện kinh doanh cho chính mình nhằm thu lợi nhuận. Do vậy, những đối tượng này thường bị kiểm so át rất chặt chẽ và đều phải khách quan, công bằng đố i với tất cả các khách hàng. V. CÁC Đ ỐI TƯỢNG THAM GIA OTC Những nguyên tắc ho ạt động trên đòi hỏi việc mua b án chứng khoán trên thị trường OTC không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa người mua và người b án, m à phải có sự tham gia của một số đối tượng khác, trước hết là người làm trung gian, m ôi giới và người tổ chức việc mua bán, đ ịnh giá. Đồ ng thời, đ ể đảm bảo sự an toàn của thị trường, sự tham gia, quản lý giám sát của Nhà nước đố i với thị trường chứng khoán là hết sức quan trọng. Như vậy, có thể thấy thị trường OTC bao gồm mộ t số đối tượng tham gia cơ bản như sau: 1. Hàng hoá cho thị trường Việc buôn bán chứng khoán trên các SGDCK b ị giới hạn trong những chứng khoán của các cô ng ty lớn với những đ iều kiện niêm yết quy định khá chặt chẽ.Cò n thị trường OTC tiến hành buôn bán nhiều loại chứng khoán khác nhau, bao gồm: các cổ phiếu của các cô ng ty cổ p hần, công ty b ảo hiểm, các chứng khoán của Chính phủ và đ ịa phương, cổ phiếu của các quỹ tương hỗ v.v. Hầu như tất cả các chứng khoán được phát hành đều được buôn bán trên thị trường OTC. Sau đó, một số chứng khoán mới được niêm yết và buôn 17 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam bán trên các sở giao dịch chứng khoán. Số cò n lại sẽ vẫn tiếp tục buô n bán trên thị trường OTC. 2. C ác nhà môi giới và các nhà tạo giá Nhà tạo giá, nói chung, là m ột công ty có ho ạt độ ng kinh doanh chứng kho án cho riêng mình (tự d oanh) và được cô ng nhận tư cách tạo giá đối với một số lượng chứng khoán nào đó. Ở thị trường sàn giao dịch đó là các chuyên gia trên sàn (specialist) cò n trên thị trường OTC, nhà tạo giá là các nhà buô n chứng khoán (dealers) tham gia cung cấp giá rao mua (bid) và chào bán(offer) liên tục cho một chứng khoán đặc thù nào đó. Việc này được gọi là tạo ra một giá thị trường (thuật ngữ: to make a market) cho chứng khoán. Khi đã chào giá như vậy, họ sẽ sẵn sàng thực hiện mua hoặc b án với số lượng được nêu bằng chính tài khoản của công ty họ. Không giố ng như thị trường sàn giao d ịch, nơi m à mỗi chứng khoán chỉ d uy nhất có một chuyên gia tạo giá, trong thị trường OTC số lượng nhà tạo giá cho một chứng khoán có thể nhiều hơn. Một cô ng ty hay cá nhân muốn làm một nhà tạo giá đối với một chứng kho án nào đó, họ cần phải đáp ứng một yêu cầu tối thiểu về tiêu chuẩn. Trong đó, thường có hai đ iều kiện tiên quyết là: - Phải đăng ký và đã được công nhận là thành viên của tổ chức chủ quản thị trường OTC. - Phải đáp ứng giá trị vốn thuần tối thiểu đố i với từng lo ại thị trường chứng khoán được giá, đồng thời duy trì mức đó suốt quá trình hoạt động. Sau khi được chấp nhận tư cách một nhà tạo giá, họ còn phải đảm bảo một số chuẩn mực khi đưa ra giá cả cho các chứng khoán m à họ đ ảm nhận. Yêu cầu cụ thể thường là : - Phải cung cấp liên tục giá nêu từ hai phía mua và b án (two - sided quotations) đố i với CK được uỷ nhiệm tạo giá đ ể duy trì thị trường. 18 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam - Phải sẵn sàng thực hiện giao dịch ít nhất là một đơn vị giao dịch (thường là một lô trò n 100 cổ phần) với giá được nêu của mình. - Phải đảm bảo rằng các giá nêu trên là hợp lý so với giá thị trường của chứng khoán trong cuộc. - Tôn trọng triệt đ ể các giới hạn chênh lệch tối đa cho phép. - Báo cáo hàng tháng các dữ liệu giao d ịch và các thô ng tin khác theo quy định về giao dịch chứng khoán và yêu cầu chủ quản. - Thống kê và báo cáo lượng giao d ịch (theo ngày) đối với chứng kho án đ ược tạo giá. - Mẫn cán thực hiện các nhiệm vụ liên tục trong thời gian làm việc hàng ngày. Cơ chế tạo giá đối với một chứng khoán theo cách cù ng lúc có sự tham gia của nhiều công ty, cộng với sự tuân thủ nghiêm chỉnh các yêu cầu trên đây, sẽ cung cấp cho thị trường một giá tố t nhất, đảm bảo sự điều hoà liên tục và cần thiết cho thị trường. Trên thị trường OTC, không thể không kể đến vai trò của các nhà mô i giới, thông thường những nhà môi giới đăng ký đều là những nhà tạo lập thị trường. Nhà tạo lập thị trường là người thực hiện chức năng duy trì thị trường cho mộ t loại chứng khoán. Chẳng hạn, đối với chứng khoán A là chứng kho án không niêm yết và được mua bán trên thị trường phi tập trung (OTC). Nhà tạo lập thị trường là người đặt ra mức giá b án chứng khoán A cho bên mua với sự thách giá trên cơ sở tương ứng với mức giá mà bên b án (khách hàng của họ) yêu cầu. Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán A trên thị trường OTC, nhà m ôi giới sẽ chuyển lệnh này tới nhà kinh doanh (thuộc bộ p hận kinh doanh của cô ng ty môi giới). Nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm người có thể 19 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
- Mộ t số giải pháp hình thà nh và phá t triển thị trường OTC ở Việt Nam bán số chứng khoán A (nhà m ôi giới b ên bán). Lú c này, nhà môi giới bên bán đóng vai trò là người tạo lập thị trường cho chứng kho án A. Trên thực tế có nhiều nhà mô i giới sẵn sàng bán chứng khoán A và như vậy sẽ có rất nhiều nhà tạo lập thị trường đố i với chứng khoán A tương đương với các mức “thách giá” khác nhau. Nhà kinh doanh bắt đầu tiến hành thương lượng về giá cả của chứng khoán A với các nhà tạo lập thị trường để có thể đạt được mức giá tối ưu. Giao dịch sẽ được thực hiện khi nhà kinh doanh tìm được nhà tạo lập thị trường bán số chứng kho án A với m ức giá thấp nhất. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà mô i giới đã đăng ký đều là những nhà tạo lập thị trường. Đ ể có thể trở thà nh một nhà tạo lập thị trường thì người môi giới phải thực sự quan tâm đến việc tạo d ựng thị trường cho mộ t loại chứng khoán. Vai trò của các nhà tạo lập thị trường được thể hiện thô ng qua các hoạt động sau: - Duy trì tính linh hoạt của thị trường đối với một lo ại chứng khoán khi chứng khoán đó được phát hành ra thị trường; - Tăng khả năng thực hiện giao dịch mộ t loại chứng khoán có thể sinh lời do sự cạnh tranh về giá cả đặt ra giữa các nhà tạo lập thị trường khác nhau đối với cù ng lo ại chứng khoán đó ; - Thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tới m ột loại chứng khoán khô ng niêm yết trên thị trường; - Tăng tính linh ho ạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi tăng số lượng các nhà tạo lập thị trường; Bên cạnh đó, các nhà tạo lập thị trường có xu hướng cạnh tranh với nhau do luôn có nhiều nhà tạo lập thị trường đố i với một loại chứng khoán, 20 Nguyễn Hoàng - CKB - K7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam "
33 p | 1015 | 475
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
81 p | 566 | 199
-
Đề tài “Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam”
46 p | 415 | 123
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp an ninh mạng Wlan 802.11
90 p | 566 | 106
-
Đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế
42 p | 327 | 103
-
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải Dương”
47 p | 189 | 69
-
Đề tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ”
57 p | 181 | 51
-
Đề tài : Một số giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
40 p | 198 | 46
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam"
132 p | 160 | 41
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ANGIANG
82 p | 137 | 30
-
Đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ ".
89 p | 122 | 29
-
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ HIỆN NAY
84 p | 133 | 29
-
Đề tài: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty gạch ốp lát Hà nội
75 p | 127 | 25
-
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
22 p | 104 | 21
-
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất và thương mại Châu Á”.
100 p | 113 | 20
-
Đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 2020”,
63 p | 115 | 19
-
Đề tài: Một số giải pháp và kiến nghị tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
26 p | 83 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu sụp đổ lũy tiến của khung bê tông cốt thép toàn khối chịu tác dụng nổ và đề xuất một số giải pháp kháng sập
202 p | 31 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn