intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: “Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Điện Lực Hà Nội”

Chia sẻ: Cung Ru | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

154
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam song cũng phải đối phó với nhiều thách thức. Chính vì vậy ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng cũng không nằm ngoại lệ trên. Tuy nhiên trong những năm qua Du lịch Việt Nam đã từng bước xác lập, nâng cao hình ảnh và vị thế trên thị trường quốc tế, khẳng định vai trò và vị trí...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: “Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Điện Lực Hà Nội”

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 Đề tài: “Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Điện Lực Hà Nội” Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 LỜI NÓI ĐẦU Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam song cũng phải đối phó với nhiều thách thức. Chính vì vậy ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng cũng không nằm ngoại lệ trên. Tuy nhiên trong những năm qua Du lịch Việt Nam đã từng bước xác lập, nâng cao hình ảnh và vị thế trên thị trường quốc tế, khẳng định vai trò và vị trí trong nền kinh tế quốc dân, phấn đấu vươn lên thành một ngành mũi nhọn. Hoạt động du lịch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần tích cực vào CNH-HĐH đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam, là một yêu cầu khách quan, một xu thế của thời đại. Việc xác định phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn là bước đi đúng hướng của chúng ta. Việt Nam có tiềm năng và lợi thế cả địa lý và bề dày truyền thống của lịch sử phát triển đất nước. Tuy nhiên, những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa có điều kiện phát triển và chưa coi trọng ngành kinh tế này. Kinh doanh khách sạn là sự kết hợp của nhiều nghiệp vụ như: kinh doanh ăn uống, kinh doanh lưu trú, kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Nhưng để tạo được đội ngũ lao động trong khách sạn có chất lượng cao, nhiệt tình trong công việc thì công tác quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng quyết định đến thắng lợi của mục tiêu này. Khách sạn Điện Lực tuy là một doanh nghiệp nhà nước nhưng đã thu hút được lượng khách đến nghỉ dưỡng ngày một đông thể hiện qua số lượt khách tới nghỉ tại khách sạn ngày một gia tăng. Có rất nhiều nhân tố quan trọng để đạt được kết quả trên nhưng theo em một nhân tố quan trọng cần phải nghiên cứu, đó là hoạt động quản trị nguồn Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 nhân lực. Đó chính là lý do em chọn đề tài: “Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Điện Lực Hà Nội ”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua thực trạng hoạt động quản lý nguồn lực của khách sạn Điện Lực Hà Nội từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề này là hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Điện Lực. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề tốt nghiệp là phương pháp điều tra thống kê, phân tích tổng hợp, kết hợp lý luận để đánh giá, so sánh, từ đó rút ra kết luận làm cơ sở cho các ý kiến đề xuất. Nội dung nghiên cứu Gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Điện Lực Hà Nội. Chương 3: Phương hướng phấn đấu và một số kiến nghị hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn Điện Lực Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Vũ Thị Mai, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển nguồn nhân lực trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng toàn thể các cô chú, các anh chị trong khách sạn Điện Lực đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Vì Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 thời gian có hạn, trình độ kiến thức và khả năng tiếp cận còn hạn chế nên chuyên đề thực tập không thể tránh được những khiếm khuyết, vì vậy mong các thầy cô giáo góp ý kiến để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN. 1.1. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực và hiệu quả kinh doanh khách sạn 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực khách sạn Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức là bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Thể lực chỉ là sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người còn tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới tính… Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của từng con người. Như vậy nguồn nhân lực khách sạn là toàn bộ các cán bộ công nhân viên làm việc trong khách sạn mà mỗi người đều có những khả năng nhất định về thể lực và trí lực để hoàn thành công việc của mình. 1.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực khách sạn Có rất nhiều khái niệm về quản lý nguồn nhân lực, theo giáo trình quản trị nhân lực của Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân thì quản lý nguồn nhân lực được hiểu như sau: “Quản lý nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức về mặt số lượng và chất lượng“. Quản lý nguồn nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của hoạt động quản lý, giải quyết tất cả các công việc liên quan đến con người gắn với công việc của họ trong bất cứ tổ chức nào. Không một hoạt động nào của tổ chức có thể hoạt động hiệu quả mà thiếu quản lý nguồn nhân lực. Quản lý nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công hay thất bại đối với bất kì tổ chức nào. Vì vậy quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn cũng không nằm ngoài lý do trên. Có thể nói quản lý nguồn nhân lực của khách sạn là một công việc vô cùng quan trọng, nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của khách sạn. Do tính chất sản phẩm của khách sạn là sản phẩm dịch vụ, mà nhân tố tạo nên sản phẩm đó lại chính là con người. Vì thế ta có thể định nghĩa quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn như sau: “Quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động để thu hút, đào tạo và duy trì phát triển sức lao động của con người của khách sạn đạt được kết quả tối ưu cho cả khách sạn lẫn thành viên. Quản lý nguồn nhân lực là một trong các chức năng của quản lý kinh doanh, nó có liên quan tới con người trong công việc và các quan hệ của họ trong khách sạn, làm cho họ có thể đóng góp tốt nhất vào sự thành công của khách sạn”. (Nguồn: Giáo trình quản trị kimh doanh khách sạn của TS.Nguyễn Văn Mạnh, Ths.Hoàng Thị Lan Hương, trang 101). Quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức, tuyển dụng tuyển chọn, sắp xếp các nhân viên thực thi nhiệm vụ cụ thể, trả công xứng đáng với năng lực và sự đóng góp của nhân viên với khách sạn, phát hiện những tiềm năng của họ để phục vụ cho sự phát triển trong tương lai, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực… Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 1.1.3. Khái quát hiệu quả kinh doanh khách sạn Kinh doanh khách sạn được hiểu là hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở cung cấp các dịch vụ như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, các dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú tạm thời tại khách sạn và mang lại lợi ích kinh tế cho các cơ sở kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh khách sạn là một trong những nhân tố đánh giá sự phát triển hay trì trệ của khách sạn. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh khách sạn trong hoạt động kinh doanh khách sạn được hiểu là: một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của khách sạn, thông qua các báo cáo tài chính thì việc phân tích chỉ giới hạn ở việc phân tích hiệu quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần; tỷ suất khả năng thanh toán lăi vay; tỷ suất sinh lời của TS (ROA); tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (RE). 1.2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh khách sạn và ảnh hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh khách sạn 1.2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch Tài nguyên du lịch là nhân tố thúc đẩy khách du lịch có nhu cầu tới thăm quan. Những vùng có tài nguyên du lịch phong phú luôn thu hút được lượng khách du lịch từ khắp nơi về thăm quan. Mà đối tượng khách quan trọng nhất của khách sạn là khách du lịch. Do đó tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh khách sạn. Hơn nữa khả năng thu hút Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 của tài nguyên du lịch sẽ quyết định đến qui mô hoạt động và thứ hạng của khách sạn. Chính vì vậy khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh cần phải chú ý tới thông số tài nguyên du lịch cũng như lượng khách tiềm năng để xây dựng qui mô khách sạn phù hợp với nhu cầu của khách du lịch đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao nhất. 1.2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn Để nâng cao thứ hạng của khách sạn thì đòi hỏi khách sạn phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất bên trong khách sạn. Để thực hiện được công việc này đòi hỏi khách sạn phải có một nguồn vốn ban đầu lớn. Ngoài ra đặc điểm này còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai(đặc biệt là chi phí giải phóng mặt bằng trong điều kiện của nước ta hiện nay là rất cao) cho một công trình khách sạn lớn. 1.2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn Kinh doanh khách sạn đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp tương đối lớn: bởi lẽ sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất dịch vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa khá cao. Mà thời gian tiêu dùng của khách hàng, thường kéo dài 24/24 mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp tại khách sạn. Với đặc điểm này thì các nhà quản lý luôn phải đối mặt với các khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, tuyển chọn và phân công bố trí nguồn nhân lực của mình. Hơn nữa do tính chất kinh doanh của khách sạn mang đậm tính mùa vụ do đó những nhà quản lý khách sạn Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một bài toán khó mà chưa có cách giải mang lại hiệu quả cao nhất. 1.2.4. Kinh doanh khách sạn mang tính qui luật Kinh doanh khách sạn là phải gắn với tài nguyên Du Lịch mà tài nguyên Du Lịch lại chịu sự tác động của các quy luât tự nhiên như thời tiết, khí hậu, mùa vụ,… mà quy luật tự nhiên là không thể điều chỉnh. Mùa Du Lịch cao điểm có thể làm cho chất lượng sản phẩm kém đi còn ngoài vụ, đặc biệt là mùa chết thì chi phí là quá cao và làm cho tay nghề nhân viên không thể cao, tính ổn định kém làm cho chất lượng kém. Là nơi sử dụng hàm lượng lao động sống nhiều nên quy luật tâm sinh lý có tác động rất nhiều tới hoạt động kinh doanh khách sạn. Vì vậy nhà quản lý phải tính tới quy luật này để có thể phân bổ lao động hợp lý hơn và cũng có thể tiết kiệm chi phí lao động và tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh. 1.3. Nội dung quản lý nguồn nhân lực khách sạn 1.3.1. Đặc điểm về lao động trong kinh doanh khách sạn Qua nghiên cứu giáo trình, ta có thể xây dựng lên một số đặc điểm chung của lao động kinh doanh khách sạn. Thứ nhất: Lao động sản xuất phi vật chất lớn hơn lao động vật chất. Lao động sản xuất vật chất là lao động dùng công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động dưới dạng vật chất để tạo ra sản phẩm dưới dạng vật chất. Lao động sản xuất phi vật chất là lao động dùng công cụ lao động tác động vào những yếu tố vật chất và phi vật chất nhưng không làm thay đổi nó mà chuyển dần thành giá trị tiền tệ. Như đã phân tích ở trên thì sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ như ăn uống, lưu trú và các dịch vụ bổ sung khác, ít sản phẩm dưới dạng vật chất do đó trong môi trường kinh doanh khách sạn thì lao động sản xuất phi Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 vật chất luôn chiếm tỉ trọng rất lớn so với lao động sản xuất vật chất. Trong khu vực sản xuất phi vật chất việc đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm lúc nào cũng khó khăn và không thể lượng hóa một cách chính xác. Chính đặc điểm này làm cho việc đánh giá nhân viên và quá trình thu nhập giữa các bộ phận khó có sự công bằng và sự công bằng tuyệt đối là không thể có. Thứ hai: Lao động đòi hỏi tính chuyên môn hoá. Chuyên môn hoá lao động trong khách sạn được hiểu là chuyên môn hoá theo bộ phận và theo thao tác kỹ thuật. Trong đó chuyên môn hóa theo bộ phận được hiểu là từng bộ phận phải thực hiện những nhiệm vụ, chức năng riêng biệt của mình. Trong khách sạn có nhiều bộ phận và mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau cho nên khi tuyển dụng nhân viên phải theo chuyên ngành và được đào tạo chuyên sâu. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc bố trí, thay thế lẫn nhau giữa các nhân viên trong các bộ phận, làm cho định mức lao động trong các khách sạn cao hơn so với các tổ chức lao động ở các khu vực khác. Chuyên môn hoá theo thao tác kỹ thuật hay chính là việc chuyên môn hoá theo từng công đoạn phục vụ. Sự chuyên môn hoá này dẫn đến khả năng chỉ cần một sơ suất nhỏ thì có thể làm giảm đi chất lượng phục vụ nhưng cũng chính điều này làm cho chất lượng phục vụ luôn luôn được chú ý nâng cao. Ngoài ra chính nó làm cho nhân viên có cảm giác nhàm chán từ đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động. Do vậy để hoạt động kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả cao thì cần phải sắp sếp lao động và tiết kiệm chi phí lao động trong toàn khách sạn. Thứ ba: Cường độ lao động không đồng đều thường mang tính chất thời điểm cao, đa dạng và phức tạp. Khi bước vào mùa vụ du lịch thì cũng đồng nghĩa với việc khách sạn phải hoạt động với cường độ cao. Do đó các công nhân viên trong khách sạn Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 vừa phải hoàn thành khối lượng công việc lớn vừa phải đảm bảo chất lượng của dịch vụ. Vì vậy trong những thời điểm mùa vụ thường gây ra những áp lực cho người lao động, đôi khi gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của phẩm dịch vụ. Ngược lại, khi vào những thời điểm rảnh rỗi thì gây ra hiện tượng thừa lao động, do vậy các cơ sở kinh doanh khách sạn luôn phải đối mặt với việc tổn thất một lượng lớn chi phí vào trả lương cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là với doanh nghiệp nhà nước. Thứ tư: Thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Khi khách hàng đến khách sạn thì họ thường tiêu dùng hai sản phẩm đặc trưng là dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống. Mà khách hàng có thể có nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ bất cứ lúc nào. Đặc biệt là với các khách du lịch thì hoạt động nghỉ dưỡng, vui chơi có thể diễn ra bất kỳ thời gian nào. Khi đó nhân viên trong khách sạn phải có trách nhiệm phục vụ không kể thời gian. Điều này gây ra những khó khăn cho không chỉ người quản lý mà còn tác động trục tiếp tới người lao động khi thời gian làm việc của họ phải phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Thứ năm: Lao động trong khách sạn khó có thể áp dụng cơ giới hoá, tự động hoá. Từ đặc điểm của sản phẩm khách sạn chủ yếu là dịch vụ mà dịch vụ lại là do con người trực tiếp tạo ra vì vậy để có thể tạo ra sản phẩm không thể thiếu yếu tố con người mặc dù khách sạn có thể có điều kiện đầu tư hiện đại hơn. Như vậy nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm của khách sạn chính là con người. Hơn nữa, sản phẩm của khách sạn là vô hình việc đánh giá chất lượng phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng nên không có một khuôn mẫu cho các sản phẩm tạo ra. Điều này đòi hỏi nhân viên khách sạn phải có sự nhanh nhẹn, nhạy cảm, thông minh, tạo được sự thích ứng với Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 khách hàng điều này chúng ta không thể tìm thấy được ở máy móc hay trang thiết bị cho dù chúng hiện đại đến đâu. Thứ sáu: Các đặc điểm về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, hình thức rất khác nhau. Trong mỗi công việc trong khách sạn thì độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, hình thức được phân biệt rất rõ ràng. Bởi lẽ trong hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi tính chuyên môn hóa cao, do vậy trong từng công việc cần phải sắp xếp lao động một cách đồng bộ để nhằm đáp ứng công việc một cách tốt nhất. Lấy ví dụ như: đối với bộ phận lễ tân thường sắp xếp các nhân viên trẻ, hình thức ưa nhìn và có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt. Đối với các cán bộ làm công tác quản lý phòng ban, thì cần những người có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý kinh doanh khách sạn,…. Thứ bảy: Các đặc điểm của qui trình tổ chức lao động (giờ trong ngày, ngày trong tuần,…). Đối với kinh doanh khách sạn thì việc tổ chức lao động làm việc thường theo ca kíp để đảm bảo khả năng phục vụ khách hàng một cách tối đa và hiệu quả. Song song với thời gian làm việc theo ca kíp thì các nhà quản lý luôn có sự luân chyển thời gian làm việc để đảm bảo được tính công bằng và tạo điều kiện nghỉ ngơi cho các nhân viên. 1.3.2. Nội dung chủ yếu quản trị nhân lực trong kinh doanh khách sạn. 1.3.2.1. Phân tích công việc Thực chất của việc phân tích công việc là việc xác định rõ tính chất và đặc điểm công việc đó qua quan sát – theo dõi – nghiên cứu một cách hệ thống các nhiệm vụ cụ thể và kĩ năng cần thiết để thực hiện các công việc theo chức danh của khách sạn. Nguyên tắc của phân tích công việc phải đảm bảo được sự thống nhất của các kỳ vọng: kì vọng của người lao động, kì Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 vọng của các khách hàng, kì vọng của xã hội, kì vọng của người sử dụng, kì vọng của đồng nghiệp. Sau đó tổng hợp và cung cấp cho các nhà quản lý trực tiếp bản tóm tắt các nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của một chức danh cụ thể, mối quan hệ giữa các chức danh với nhau. Để xây dựng được bảng phân tích công việc này chúng ta phải làm theo trình tự sau: Bước 1: Tìm người biết phân tích có trình độ và có kỹ năng viết tốt để tập hợp tài liệu (hay số liệu), chuẩn bị mô tả công việc, những đặc điểm kỹ thuật và những tiêu chuẩn thực hiện công việc. Bước 2: Thiết kế câu hỏi. Bước 3: Phỏng vấn. Bước 4: Quan sát người lao động khi làm việc. Bước 5: Viết ra những phác thảo về mô tả công việc, tiêu chuẩn về chuyên môn và những tiêu chuẩn thực hiện công việc. Bước 6: Duyệt lại ở cấp cao nhất. Bước 7: Thảo luận, bàn bạc về bản sơ thảo. Bước 8: Bước cuối cùng: duyệt bản thảo lần cuối cùng, viết những nội dung từ cấp cao nhất, nộp bản dự thảo viết tay cho các đơn vị liên quan. Thông qua bản phân tích công việc các nhà quản lý sẽ có những phương hướng quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh. Thông thường khi bản phân tích công việc đã được phê duyệt thì nó được bổ sung thêm phần liệt kê cụ thể chính xác tất cả những việc mà nhân viên đảm nhận chức danh đó phải làm và trở thành bản mô tả công việc cho một chức danh cụ thể. Lấy ví dụ công việc của nhân viên tiếp đón khách: mở cửa, chào đón khách, hướng dẫn khách vào phòng lễ tân làm thủ tục,……Cấu trúc của bản mô tả công việc gồm: chức danh; bộ phận; người lãnh đạo trực tiếp; chức trách chính; chức trách hỗ trợ; khả năng, kĩ năng, kiến thức; tiêu chuẩn đào tạo; thời gian và điều kiện làm việc. Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 1.3.2.2. Tuyển mộ và tuyển chọn Tuyển mộ được hiểu là quá trình quảng cáo nhằm thu hút người lao động đến làm việc tại khách sạn. Tuyển mộ có từ 2 nguồn: tuyển mộ bên trong và tuyển mộ bên ngoài. Quá trình tuyển mộ được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định chỉ tiêu và chất lượng tuyển mộ dựa vào nhu cầu lao động của khách sạn và bảng mô tả công việc để ra các tiêu chuẩn cho ứng viên. Bước 2: Tuyển mộ bên trong khách sạn. Bước 3: Tuyển mộ bên ngoài khách sạn. Bước 4: Chi phí cho hoạt động tuyển mộ. Bước 5: Quảng cáo. Tùy thuộc vào việc khách sạn tuyển mộ nguồn lao động bên trong hay bên ngoài mà thực hiện các bước tuyển mộ một cách linh hoạt nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để nó có thể hoạt động tốt và có hiệu quả đặc biệt trong khách sạn với hàm lượng lao động trực tiếp lớn. Sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và hiệu suất của những người lao động. Mặt khác khi một nhân viên không đủ trình độ được thuê một cách thiếu thận trọng vì sự lựa chọn kém anh ta sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. Yêu cầu của việc tuyển chọn: Tuyển chọn những người có sức khỏe tốt, làm việc lâu dài với vị trí của mình, trình độ năng lực, trình độ chuyên môn cần thiết, những người có tính kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc. Ngoài ra với một số vị trí thường xuyên tiếp xúc với khách thì cần chú ý tới ngoại hình đẹp khả năng giao tiếp Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 tốt, linh hoạt xử lý các tình huống, khả năng quan sát tốt và phải hiểu tâm lý khách hàng. Nguyên tắc tuyển chọn : Nguyên tắc tuyển chọn được xây dựng theo quy trình chặt chẽ gồm một số phương pháp kỹ thuật khác nhau và một số bước sau: - Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người xin việc; - Căn cứ vào hệ thống các câu hỏi và trả lời câu hỏi để tìm người xin việc, các câu hỏi này do khách sạn soạn ra; - Căn cứ vào tiếp xúc gặp gỡ giữa doanh nghiệp và người xin việc; - Căn cứ vào kiểm tra tình trạng sức khỏe, thử tay nghề, trình độ và khả năng chuyên môn. Các bước tuyển chọn nhân lực trong khách sạn. Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Bước 2: Sàng lọc đơn xin việc. Bước 3: Trắc nghiệm các ứng viên. Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn. Bước 5: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Bước 6: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn. Bước 7: Tham quan công việc. Bước 8: Ra quyết định tuyển dụng . 1.3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong khách sạn là một nhu cầu không thể thiếu được. Bởi lẽ trong khách sạn việc sử dụng nguồn nhân lực sao cho đạt hiệu quả là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh khách sạn. Trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ta cần hiểu rõ 3 vấn đề chính: Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Đào tạo: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Giáo dục: Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, có thể cho con người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp. Phát triển: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức. Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người. Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo theo trình tự sau: - Xác định nhu cầu đào tạo; - Xây dựng nội dung đào tạo; - Chạy thử chương trình đào tạo; - Thực thi đào tạo; - Đánh giá và theo dõi công tác đào tạo. 1.3.2.4. Đánh giá sự thực hiện công việc Qua đánh giá quá trình thực hiện công việc để các nhà quản lý cũng như người lao động rút ra được những thành quả đã đạt được và những gì còn yếu kém. Từ đó có những biện pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục những phần còn hạn chế. Ví dụ như giúp nhân viên chỉnh sửa những sai sót trong quá trình thực hiện công việc, cung cấp thông tin cho nhân viên, kích thích động viên người lao động thông qua việc đánh giá. Đồng thời đánh giá thực hiện công việc là cơ sở để trả lương, thăng tiến cho nhân viên một cách chính xác hơn và đảm bảo tính công bằng. Để tiến hành đánh giá quá trình thực hiện công việc, cần phải thiết lập một hệ thống đánh giá với 3 nhân tố: Các tiêu chuẩn thực hiện công việc; đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn; thông tin phản hồi với nhân viên và bộ phận Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 quản lý nguồn nhân lực. Mối quan hệ giữa 3 yếu tố của hệ thống đánh giá quá trình thực hiện công việc được thể hiện trên hình vẽ sau: Thực tế Đánh giá Thông tin THCV THCV phản hồi Đo lường sự THCV Tiêu chuẩn THCV Quyết định Hồ sơ nhân nhân sự viên Sơ đồ 1.1: Hệ thống đánh giá thực hiện công việc (Nguồn: William Werther, Keith David, Human Resources and Personel Management, Irwin Mac Gram-Hill, 1996, trang334). Qua hình vẽ trên rút ra nhận xét: quá trình đánh giá thực hiện công việc thông qua đo lường sự thực hiện công việc làm yếu tố trung gian. Đó chính là việc ấn định một con số hay một thứ hạng để phản ánh mức độ thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trong khách sạn. Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá thường được thực hiện thông qua một cuộc thảo luận chính thức giữa người lãnh đạo bộ phận và nhân viên vào cuối chu kí đánh giá, cuộc thảo luận đó có thể thông qua phương pháp phỏng vấn. Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 1.3.2.5. Chế độ tiền lương, thưởng và kỉ luật Để có thể kích thích lao động và nhân viên nhằm một mục tiêu đó là duy trì và phát triển lực lượng lao động của khách sạn thì các nhà tổ chức tiền lương phải có những chính sách phù hợp để mang lại hiệu qủa thiết thực cho hoạt động của khách sạn. Chế độ tiền lương và quản lý nhân lực có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi lẽ nếu chế độ tiền lương tốt nhưng sắp xếp đội ngũ lao động bất hợp lý hay ngược lại việc bố trí lao động hợp lý nhưng chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên không thỏa đáng thì sẽ gây tổn hại không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của khách sạn. Do đó không kích thích được người lao động nỗ lực phấn đấu làm việc. Từ việc đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên chúng ta có một số cách trả lương như sau: Cách thứ nhất: Trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể đuợc thực hiện theo nhiều chế độ khác nhau tùy thuộc vào tình hình hoạt động của công ty và tùy từng đối tượng được trả lương. Dưới đây là một số chế độ điển hình: + Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: Thực chất đây là hình thức trả lương theo sản phẩm với các hình thức có thưởng đi kèm. Khi áp dụng chế độ thì toàn bộ sản phẩm được tính theo đơn giá cố định và tiền thưởng căn cứ vào chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức về số lượng, chất lượng. Công thức tính lương có thưởng như sau Lth = L + L(m,h)/100 Trong đó: L: tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 + Chế độ trả lương sản phẩm khoán: Chế độ trả lương này thường áp dụng đối với những lao động làm công việc mà nếu giao từng bộ phận, hay chi tiết nhỏ thì không có lợi mà phải giao khoán toàn bộ công việc trong một thời gian nhất định. Chủ yếu được áp dụng trong xây dựng cơ bản và các công nhân sữa chữa, láp ráp máy móc thiết bị,… Công thức tính lương theo chế độ trả lương khoán như sau: Li = ĐG k x Q i Trong đó: Li: tiền lương thực tế công nhân nhận được. ĐGk: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc. Q i: số lượng sản phẩm được hoàn thành. Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán có ưu điểm là khuyến khích người lao động sáng tạo để tối ưu hóa quá trình làm việc giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành công việc. Tuy nhiên cũng tồn tại một số nhược điểm là người lao động chỉ chú ý tới thời gian hoàn thành công việc mà không chú ý đến chất lượng của sản phẩm họ tạo ra,… Cách thứ 2: Trả lương theo thời gian Cũng như hình thức trả lương theo sản phẩm thì hình thức trả lương theo thời gian cũng có nhiều chế độ trả lương. Sau đây xin đưa ra một vài chế độ trả lương theo thời gian. + Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản: Theo chế độ này, tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào thời gian làm việc và mức lương cấp bậc. Công thức tính tiền lương của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản: TLtt = TLcb x T Trong đó: TLtt : là tiền lương thực tế người lao động được nhận TLcb: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian T: thời gian làm việc (giờ, ngày) Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Trong chế độ tiền lương này có 3 loại tiền lương theo thời gian đó là lương giờ, lương ngày, lương tháng. Sử dụng chế độ tiền lương này rất dễ hiểu và cách tính đơn giản. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhược điểm là làm cho người lao động sử dụng thời gian không hợp lý, không tập trung công suất của máy móc để nâng cao năng suất sản phẩm. + Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: đây là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng đi kèm khi người lao động vượt mức hoàn thành về số lượng, chất lượng. Chế độ này nhằm bổ sung thêm cho hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. Công thức tính lương của chế độ trả lương theo thời gian: TLtgct = TLtg + tiền thưởng (TLtg = TLcb x T) Trong đó: TLtgct: tiền lương theo thời gian có thưởng TLtg : tiền lương theo thời gian TLcb : tiền lương cấp bậc T: thời gian làm việc Chế độ khen thưởng kỷ luật Để thúc đẩy nhân viên thực hiện công việc tốt hơn thì ngoài chính sách tiền lương cũng như sự sắp xếp lao động hợp lý thì một nhân tố quan trọng không thể không nói tới đó là chế độ khen thưởng kịp thời cho người lao động và trong công tác quản lý nhân lực hiện nay nó là một trong những biện pháp quản lý hữu hiệu nhất. Công tác khen thưởng nhân viên được dựa trên khối lượng hay giá trị mà họ hoàn thành hay đóng góp đặc biệt vào cho tổ chức như có những sáng kiến hay, phù hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp và nó được áp dụng vào thực tế đem lại hiệu quả công việc … Công tác khen thưởng kỷ luật nhân viên cần kết hợp nhiều hình thức khen thưởng, có thể bằng lời biểu Mai Thị Hương Lớp kinh tế lao động 46 A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0