intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại cty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

95
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại cty cổ phần bảo hiểm petrolimex (pjico)', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại cty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)

  1. Đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu động đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây
  2. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển tại ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T PHÁT TRIỂN, NGUỒN VỐN ĐẦU T VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU T PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÂÙ T PHÁT TRIỂN. I. ĐẦU T VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU T PHÁT TRIỂN: I. 1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t phát triển. I. 1.1. Khái niệm đầu t Thuật ngữ “đầu t” đợc hiểu với nghĩa chung nhất là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, của cải vật chất, sức lao động, trí tuệ...) nhằm đạt đợc các kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Đó có thể là các mục tiêu kinh tế , xã hội, văn hoá,chính trị... Đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có dữa các cá nhân, các tổ chức, không phải là đầu t với nền kinh tế. Còn trong hoạt động kinh doanh, đầu t là sự bỏ vốn( tiền, nhân lực, nguyên liệu, công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây đợc xem nh bản chất cơ bản của các hoạt động đầu t. Kinh doanh cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu t nh : bản chất, đặc điểm, phân loại, vai trò... để có những đối sách thích hợp đối với các đối tác đầu t khác nhau. Mặt khác, có thể hiểu đầu t là việc đa ra một khối lợng lớn vốn nhất định vào qúa trình hoạt động kinh tế nhằm thu đợc một khối lợng lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Khái niệm đầu t còn đợc hiểu theo quan niệm tái sản xuất mở rộng, đầu t thực tế là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực tái sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình sản xuất. Đây là hoạt động mang tính chất thờng xuyên của nền kinh tế ... Với đầu t phát triển thì đây là hình thức đầu t quan trọng và chủ yếu. Loại đầu t này, ngời có tiền bỏ tiền ra để xây dựng , sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng nguồn nhân lực thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này. Hoạt động đầu t này nhằm nâng cao năng lực hiện có của các cơ sở sản xuất hiện có cả về số lợng và chất lợng, tạo ra năng lực
  3. sản xuất mới. Đây là hình thức tái sản xuất mở rộng. Hình thức đầu t này tạo việc làm mới, sản phẩm mới và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tóm lại, hoạt động đầu t vốn là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm cung cấp dich vụ đáp ứng nhu cầu cá nhân và xã hội. I. 1.2. Đặc điểm của đầu t phát triển: Đầu t phát triển có những điểm khác biệt so với đầu t tài chính và đầu t thơng mại ở các điểm sau: Thứ nhất : Tiền, vật t, lao động cần cho công cuộc đầu t là rất lớn. Thứ hai : Thời gian cần thiết cho công cuộc đầu t dài, do đó vốn ( tiền, vật t, lao động ) đầu t phải nằm khê đọng, không tham gia vào quá trình chu chuyển kinh tế và vì vậy, trong suốt thời gian này không sinh lời cho nền kinh tế. Thứ ba : Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đủ lợng vốn đã bỏ ra hoặc thanh lý tài sản do vốn tạo ra cần và có thể thờng là vài năm, có khi hàng chục năm và có nhiều trờng hợp là hoạt động vĩnh viễn. Thứ t : Nếu thành quả đầu t là các công trình xây dựng thì nó sẽ đợc sử dụng ngay tại nơi nó tạo ra. Thứ năm : Các kết quả là hiệu quả hoạt động đầu t chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố không ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế xã hội nh các điều kiện địa lý, khí hậu, chính sách, nghiên cứu thị trờng và quan hệ quốc tế. Vì vậy, độ mạo hiểm của loại hình này cao. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, trớc khi tiến hành đầu t phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu t và mọi công cuộc đầu t phải tiến hành theo dự án. I.1.3 Vai trò của đầu t phát triển: Lý thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trờng đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Nó thể hiện các mặt sau: Trên giác độ nền kinh tế: -Đầu t vừa có tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu : Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trong lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn, tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên. -Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định và phát triển kinh tế : Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cần các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá trị các hàng hoá liên quan tăng đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời lao động khó khăn... Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội. Còn khi giảm đầu t thì tác động ngợc lại với hai chiều hớng trên.
  4. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy mu ốn giữ tốc độ tăng trởng trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc tù 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ICOR = Vốn đầu t / Mức tăng GDP. Từ đó suy ra : Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. - Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh tốc độ mong mu ốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì các ngành nông, lâm, ng nghiệp bị hạn chế về đất đai và khả năng sinh học. Do đó chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng, lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị... -Đầu t tác động tới việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ đất nớc: Công nghệ là trung tâm của công nghi ệp hoá và hiện đại hóa đất nớc.Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng công nghệ của nớc ta hiện nay. Nh chúng ta đã biết có 2 con đờng cơ bản để công nghệ là nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài vào cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị... và thực hiện chi phí khác với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất, kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn h hỏng. Để duy trì hoặc đổi mới cũng có nghĩa là đầu t. Nh vậy, đầu t có vai trò rất lớn không chỉ với nền kinh tế mà còn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tuy nhiên, khi đầu t ta thờng đặt câu hỏi : vốn đầu t lấy từ đâu ra và sử dụng vốn nh thế nào ? Có rất nhiều cách và con đờng để có vốn và sử dụng vốn em xin đề cập ở phần sau. I. 2.Vốn và nguồn vốn đầu t: I. 2.1.Nguồn vốn đầu t: Trong nền kinh tế mở nguồn vốn đầu t đợc hình thành từ 2 nguồn đó là nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài. -Nguồn vốn trong nớc: đó là nguồn vốn đợc hình thành và huy động trong nớc nó bao gồm 3 bộ phận: tiết kiệm của nhà nớc (Sg), tiết kiệm của các tổ chức doanh nghiệp ( Sc), tiết kiệm của khu vực dân c ( Sh). + Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc: Đó là phần còn lại của thu ngân sách sau khi đã trừ đi các khoản chi thờng xuyên củ nhà nớc:
  5. Sg= T - G. Trong đó: Sg là tiết kiệm của nhà nớc. T là tổng thu ngân sách nhà nớc. G là các khoản chi thờng xuyên của nhà nớc. +Nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: Đó là nguồn vốn đợc tạo ra từ các tổ chức doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm lợi nhuận để lại doanh nghiệp ( lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản thuế và các khoản phải nộp khác ) và quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Sc = Dp + Pr. Trong đó : Sc : là tiết kiệm của các doanh nghiệp. Dp: là quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Pr : là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. +Nguồn vốn từ khu vực dân c : Đó là nguồn vốn đợc hình thành từ thu nhập sau thuế của dân c sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thờng xuyên. Sh = DI - C. Trong đó : Sh : là tiết kiệm từ khu vực dân c. DI : là thu nhập sau thuế của khu vực dân c. C : là chi thờng xuyên của khu vực dân c. -Nguồn vốn nớc ngoài: Bao gồm 2 hình thức chính là vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián tiếp. + Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): Đó là nguồn vốn đầu t của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài vào Việt Nam trong đó ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn là một chủ thể . Hình thức này hình thành các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiêp 100% vốn nớc ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Vốn đầu t gián tiếp (Ví dụ: ODA): Đó là nguồn viện trợ phát triển chính thức, là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của các nớc hiện nay các tổ chức tài chính quốc tế cho các nớc thuộc thế giới thứ ba. Trong đó các tổ chức, các quốc gia bỏ vốn không trực tiếp sử dụng vốn đầu t . Các hình thức của đầu t gián tiếp nớc ngoài là viện trợ kinh tế không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại với lãi suất u đãi. I.2.2. Vốn và vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế . -Vốn đầu t: Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu t tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc đợc đổi mới, nâng cấp hiện đại hoá đồng thời tạo ra các tài sản lu động lần đầu tiên gắn liền với các tài sản cố định mới tạo ra hoặc đợc đổi mới. -Vai trò của vốn đầu t với sự phát triển kinh tế: Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong qúa trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.ở Việt nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng trởng và phát triển đạt 7-8% trong gia đoạn tới, vốn đầu t là một trong các yếu tố hết sức quan trọng. Theo tính toán của các nhà
  6. kinh tế , ngu ồn vốn cho đầu t phát triển gia đoạn 2001-2005 phải đạt ít nhất 58-59 tỷ USD : trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm tỷ trọng 60%, cơ cấu nguồn vốn cho đầu t phát triển bao gồm vốn đầu t từ ngân sách, vốn đầu t tín dụng, vốn đầu t của doanh nghiệp, vốn đầu t dân c và vốn đầu t nớc ngoài. Dự tính trong vòng 5 năm tới vốn của các doanh nghiệp tự đầu t chiếm tỷ trọng 14-15% tổng số vốn đầu t xã hội, chủ yếu đầu t vào đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra theo tính toán của các nhà kinh tế trong giai đoạn 2001-2005, đòi hỏi tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt đến 25-26% GDP, trong đó tiết kiệm từ khu vực ngân sách khoảng 6%, tiết kiệm từ khu vực dân c và doanh nghiệp là 19-20% GDP.Nguồn vốn huy động từ tiết kiệm trong nớc để cho đầu t đạt 75% tổng tiết kiệm. Theo kinh nghiệm phát triển của thế giới, các nớc có đạt mức tăng trởng kinh tế cao đều có mức huy động vốn đầu t so với GDP khá lớn. Nói cách khác là đều có tỷ lệ đầu t phát triển trong GDP lớn hơn những nớc có tốc độ phát triển bình thờng và chậm biểu sau đây có thể minh hoạ ý kiến trên. Quốc gia Thời kỳ Mức tăng Tỷ lệ đầu t Số năm tăng GDP bình phát triển tốc độ cao quân năm % /GDP% Nhật Bản 1964-73 9,28 35,17 10 Singapore 1965-93 8,80 38,32 29 Mỹ 1964-73 3,95 19,18 10 Canada 1964-74 5,55 23,74 10 Thái Lan 1964-90 7,64 25,58 27 Nguồn : Tổng cục thống kê thời báo kinh tế Việt nam. Theo lý thuyết tăng trởng kinh tế của Harrad và Domar thì sự phụ thuộc giữa mức tăng trởng kinh tế và tỷ lệ vốn đầu t trên GDP và hiệu quả và sử dụng vốn đợc hiểu theo công thức sau: G x K= I/K trong đó: G - Tốc độ tăng trởng / năm. K - Hệ số ICOR ( vốn tăng thêm, hiệu quả vốn đầu t). I/K - Tỷ lệ vốn đầu t trên GDP. Nh vậy, vốn đầu t là một nhân tố quan trọng thiết yếu trong quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ đặt ra đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là làm thế nào để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả đợc các nguồn vốn, phục vụ cho đầu t phát triển kinh tế. Đối với Ngân hàng đầu t nhiệm vụ này càng quan trọng và khó khăn hơn vì hoạt động chính của Ngân hàng là huy động và cho vay các nguồn trung, dài hạn là chủ yếu trong khi ngân hàng vẫn phải đảm bảo giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và hoạt động đầu t phát triển. I. 3.Vai trò hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế. I.3.1. Vai trò của hoạt động huy động vốn: Nh trên đã phân tích vốn đầu t có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đa đất nớc phát triển theo hớng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậyđể phát triển kinh tế ta phải có vốn đầu t, vậy vốn đầu
  7. t lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Câu hỏi này đã đợc trả lời một phần ở trên ( bao gồm vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài ). Muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động đợc số vốn mong mu ốn thì các doanh nghi ệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lợc huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ ... Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và đầu t phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nớc, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới. Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu t và phát triển ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp vốn cho vay đầu t phát triển. I.3.2 Vai trò của hoạt động sử dụng vốn: Nh đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nớc là rất quan trọng. Nhng một phần cũng không kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho có hiệu quả để đảm đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử dụng vốn hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu t xẽ phát huy đợc tối đa lợi ích cho chủ đầu t nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngợc lại nếu chúng ta sử dụng vốn đầu t không hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng ta bỏ ra sẽ không phát huy đợc tối đa cho nền kinh tế. Để làm đợc vấn này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt các chiến lợc sử dụng vốn cho đầu t nh: quản lý đầu t, kế hoạch hoá đầu t, cũng nh các công tác thẩm định dự án và quản lý dự án đầu t. II. NGÂN HÀNG ĐẦU T TRONG QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG CHO VỐN ĐẦU T PHÁT TRIỂN. II.1.Vai trò và định hớng của ngân hàng đầu t trong công cuộc đầu t phát triển kinh tế . II.1.1.Vai trò của ngân hàng đầu t. Ngân hàng đầu t là một thể chế tài chính nhằm thu hút, tập trung các nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu t phát triển nền kinh tế. Mục tiêu của ngân hàng không phải chỉ là lợi nhuận mà chủ yếu vẫn là :” hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế “. Từ những đặc điểm này ngân hàng đầu t ở Việt Nam và các ngân hàng đầu t ở các nớc khác có một số nét khác biệt cơ bản nh: Trong hoạt động huy động vốn: Đợc nhận, vay từ các nguồn tài trợ của chính phủ, các tổ chức nớc ngoài, ngân hàng ĐTTW ... Hoạt động sử dụng vốn cũng chủ yếu tập trung vào các dự án kinh tế, kỹ thuật có tầm chiến lợc, then chốt của quốc gia, chủ yếu là các lĩnh vực mà t nhân không đủ sức đầu t nh: Giao thông, năng lợng, xây dựng thông tin... Vấn đề đặt ra là ngân hàng đầu t có nên thụ động dựa vào các nguồn tài trợ từ ngân sách và các tổ chức quốc tế hay chủ động mở rộng hoạt động tìm cách tạo nguồn vốn cho mình. Ngoài ra, trong hoạt động sủ dụng vốn ngân hàng đầu t cần phải chủ động nâng cao nghiệp vụ, sức cạnh tranh và uy tín để thực hiện chiến lợc phục vụ cho đầu t phát triển nền kinh tế ngày càng hiệu quả hơn. II.1.2. Định hớng của ngân hàng đầu t: - Đối với việc huy động vốn cho đầu t phát triển: Ngân hàng đầu t và phát triển chủ trơng coi khâu tạo vốn là khâu mở đờng, tạo ra một nguồn vốn vững chắc cả VNĐ và ngoại tệ, Đa dạng các hình thức, biện pháp, các
  8. kênh huy động từ mọi nguồn và xác định “ nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng ”. Với định hớng không ngừng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ đầu t phát triển. Thông qua huy động dới các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và tiền tiết kiệm có thời hạn dài. Mặt khác, tiếp tục tăng trởng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, khai thác triệt để nguồn vốn nớc ngoài thông qua chức năng ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều vốn từ các nguồn tài trợ, cộng tác đầu t từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, các chính phủ và phi chính phủ cho đầu t phát triển. - Đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển: Ngân hàng đầu t phát triển coi việc phục vụ trong sự nghiệp đầu t phát triển là một định hớng chính thể hiện vai trò ngân hàng đầu t của mình. Trong hoạt động cho vay đầu t ngân hàng chú trọng quá trình tìm chọn dự án hiệu quả, thực hiện tốt công tác thẩm định và quản lý dự án sau khi cho vay cũng nh thực hiện công tác t vấn đầu t giúp các chủ đầu t hoạt động tốt nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. Nh vậy định hớng nhìn chung rất rõ ràng, cái khó hiện nay là các bớc đi và giải pháp cụ thể . Để có đợc những giải pháp hữu hiệu cần phải có sự nghiên cứu hệ thống hoá có lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm để phục vụ tốt hơn cho đầu t phát triển. II.2. Hoạt động huy động vốn cho đầu t phát triển ở Ngân hàng đầu t phát triển. II. 2.1.Sự cần thiết của công tác huy động vốn ở Ngân hàng đầu t & phát triển. Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của Ngân hàng đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và thực hiện chức năng của một trung gian tài chính trong nền kinh tế, bởi chức năng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là “ đi vay để cho vay ”. Nh chúng ta đã biết, một ngân hàng mu ốn thành lập phải có đủ vốn ban đầu nhất định do ngân hàng nhà nớc quy định. Nhng số vốn tự có chiếm khoảng 10% vốn hoạt động. Do vậy huy động vốn là điều kiện cần cho hoạt động của ngân hàng. Đối với ngân hàng đầu t kể từ khi thực hiện chức năng nh một ngân hàng thơng mại hoạt động chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu t phát triển thì để có vốn cho vay các dự án đầu t đòi hỏi Ngân hàng phải huy động đợc vốn. Phần vốn tự có của Ngân hàng chỉ đảm bảo năng lực pháp lý và năng lực thị trờng cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Pháp lệnh ngân hàng quy định một ngân hàng đợc phép huy động một lợng vốn tối đa bằng 20 lần vốn tự có của mình. II.2.2. Các nguồn vốn ở Ngân hàng đầu t & phát triển cho đầu t phát triển : Nguồn vốn huy động của NH bao gồm : Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngân hàng để có thể đóng góp vào hoạt động đầu t phát triển thì lợng vốn huy động đòi hỏi phải là vốn trung và dài hạn (hay có thời hạn trên 1 năm). Nguồn vốn ngắn hạn chỉ có vai trò là vốn lu động đảm bảo các khoản cho vay ngắn hạn, và chỉ đợc dùng một phần nhỏ để cho vay dài hạn khi lợng vốn ngắn hạn đủ lớn và ổn định. Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì các nguồn vốn sau đây ở Ngân hàng mới có đóng góp chính vào đầu t phát triển. +Các khoản tiền tiết kiệm và tiền gửi có thời hạn đến 1 năm. +Các kỳ phiếu, trái phiếu có thời hạn dài, phát hành trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
  9. +Các khoản đi vay trung hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong nớc và nớc ngoài. +Các khoản thu nợ của các dự án cũ. + Một phần huy động ngắn hạn có thể cho vay trung và dài hạn. + Các khoản thu nhập dành cho cho vay đầu t phát triển khác(lợi nhuận,tiền thu bảo lãnh...) Nh vậy trên cơ sở các nguồn vốn này để Ngân hàng đầu t có thể huy động đợc vốn cho đầu t phát triển ta phải có đợc những giải pháp để phát triển các nguồn vốn này. II.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu t phát triển của Ngân hàng. Nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn cho đầu t phát triển( chủ yếu là vốn trung và dài hạn ) tại Ngân hàng thì cần có các chỉ tiêu. Sau đây là các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả công tác này: Chỉ tiêu 1. Khối lợng vốn lớn, tăng trởng ổn định: -Vốn huy động cho đầu t ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng trởng ổn định về mặt số lợng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm sau lớn hơn vốn năm trớc ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu t. -Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo tránh rủi ro về mặt thời gian ) .Nếu ngân hàng huy động đợc một lợng vốn lớn cho đầu t nhng không ổn định thờng xuyên, khối lợng vốn dành cho đầu t, cho vay sẽ không lớn nhi đó ngân hàng thờng xuyên đối đầu với vấn đề thanh toán, ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy động vốn sẽ không cao. Chỉ tiêu 2. Chi phí huy động: Chi phí huy động đợc đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có thể thực hiện. Ngợc lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây khó khăn cho ngời vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho ngời gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh lãi. Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho ngời gửi tiền và ngời vay tiền có thể giảm chi phí khác nh : Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng cáo, tiếp thị, trả lơng cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ... Chỉ tiêu 3 : Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đợc đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu cầu vay vốn vốn đầu t phát triển ( chủ yếu là vốn trung dài hạn ) và các nhu cầu khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động đợc là bao nhiêu và nguồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó. Để đạt đựơc mục tiêu này, Ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao nhiêu?... ). Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng huy động đợc nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể.
  10. * Chỉ tiêu khác : Ngoài các chỉ tiêu trên hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu t phát triển ở NH đầu t còn đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau: -Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu t hợp lý. -Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận tiền và làm các dịch vụ kèm theo. -Thời gian hoàn thành số lợng vốn so với quy định. -Số vốn bị rút trớc hạn, hệ số sử dụng vốn. Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn cho đầu t phát triển nói riêng thì một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn. II.2.4 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình huy động vốn. II.2.4.1.Nhân tố chủ quan: - Các hình thức huy động vốn: Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân c xẽ tăng và vốn ngân hàng huy động đợc xẽ nhiều hơn. - Chính sách lãi xuất cạnh tranh: lãi suất là yếu tố quan trọng khiến hành động gửi tiền của dân chúng và ngân hàng, hay gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc chuyển từ tiết kiệm sang đầu t do vậy lãi suất có ảnh hởng rất lớn đến huy động vốn của ngân hàng. - Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách khách hàng tốt thì khách hàng xẽ gửi tiền vào ngân hàng xẽ càng cao và ngợc lại. - Công tác cân đối dữa huy động và cho vay: Chiến lợc sử dụng vốn đúng đắn và phù hợp còn phù thuộc vào chiến lợc sử dụng vốn nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì ngân hàng cũng xẽ hạn chế khả năng huy động vốnvà ngợc lại. - Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh NH không ngừng cải tiến công nghệ, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt về chuyên môn NH xẽ đa dạng đổi mới ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu câù khách hàng. - Chính sách cán bộ: Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đợc đặt đúng chỗ , luôn tạo nền tảng thành công của một tổ chức. Nói chung ngời ta mu ốn giao dịch kinh doanh với một hãng có bề dày kinh nghiệm và có đội ngũ cán bộ công nhân viên lịch thiệp và tận tình. - Chính sách quảng cáo: Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng cáo hiện nay. Ngân hàng nếu làm tốt công tác nay thì có khả năng huy động đợc nhiều vốn hơn. II.2.4.2. Nhân tố khách quan: - Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn của dân c, tổ chức kinh tế, ... do vậy nếu các đơn vị này có tỷ lệ tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động đợc xẽ cao. - Nhân tố thu nhập của dân c: Nếu thu nhập của dân c càng cao thì khả năng có thể tiết kiệm càng cao và khi đó họ có tiền gửi vào các tổ chức tài chính và mua các giấy tờ có giá sẽ càng cao và ngợc lại.
  11. - Nhân tố tâm lí tiêu dùng: Tiết kiệm và tiêu dùng là hai nhân tố đối lập nhau nên tiêu dùng tăng thì tiết kiêm giảm và ngợc lại . Do vậy nếu tâm lí thích tiêu dùng của dân c tăng thì tiền gửi vào ngân hàng xẽ giảm. - Môi trờng pháp lí: Nếu môi trờng pháp lí ổn định cụ thể là cơ sở pháp lí cho hoạt động của ngân hàng dợc đảm bảo thì ngời dân xẽ an tâm gửi tiền vào ngân hàng... II.3.Hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của Ngân hàng đầu t phát triển. II.3.1.Vai trò của hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của Ngân hàng đầu t phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn nh về vốn cho đầu t của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh nâng cao chất lợng của sử dụng vốn đối với các dự án và sử dụng vốn đầu t của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung cấp vốn cho các dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu t có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và các doanh nghiệp mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động đợc bởi hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cáp vốn cho đầu t phát triển của nền kinh tế mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng góp phàn cho việc hoạt động của các doanh nghiệp và các dự án đầu t hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các doanh nghi ệp và các dự án ngân hàng đã thực hiện rất kĩ khâu thẩm định, quản lí vốn vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả. II.3.2 Các loại hình cho vay và đặc điểm của hoạt động của hoạt động cho vay vốn dầu t phát triển của Ngân hàng đầu t. II.3.2.1 Các loại hình cho vay của NH. Ngân hàng có thể cho vay dới nhiều hình thức khác nhau sau đây: * Theo mục đích sử dụng : -Cho vay bất động tài sản. -Cho vay công nghiệp và thơng nghiệp. -Cho vay nông nghiệp. -Cho vay tiêu dùng. * Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng : -Cho vay có bảo đảm. -Cho vay không bảo đảm. * Theo thời hạn cho vay. -Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dới một năm, thờng đợc dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân. -Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm và dới 5 năm. Loại cho vay này thờng đợc dùng để mua sắm tài sản cố định, mở rộng hoặc xây dựng công trình nhỏ.
  12. -Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm đợc sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Đối với đầu t phát triển thì hoạt động cho vay trung hạn và dài hạn mới có tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cờng khả năng sử dụng vốn cho đầu t phát triển chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này. II. 3.2.2 Đặc điểm khác biệt của hoạt động cho vay vốn đầu t phát triển so với cho vay ngắn hạn. Sự khác biệt của hoạt động cho vay đầu t với cho vay ngắn hạn đợc thể hiện qua các đặc điểm sau: -Về thời hạn cho vay : Cho vay ngắn hạn có thời hạn dới 1 năm, cho vay đầu t thờng có thời hạn dài hơn ít nhất là trên 1 năm. -Về độ rủi ro : Với thời hạn cho vay dài hạn nên hoạt động cho vay đầu t có độ rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. -Về lãi suất: Do thời gian vay dài độ rủi ro của hoạt dộng cho vay đầu t có độ rủi ro cao hơn nên lãi suất của hoạt động cho vay đầu t cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. -Về mục đích: Hoạt động cho vay đầu t dùng để đầu t mở rộng sản suất mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng... nói khác hơn là để đầu t vào những dự án cha thể sinh lời trong thời gian ngắn. Còn mục đích của vay ngắn hạn là để phục vụ chỉ tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lơng...tức là đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. -Nguồn trả nợ : Nguồn trả nợ của hoạt động cho vay đầu t là nguồn từ khấu hao và lợi nhuận để dành trớc khi bớc vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ. Còn nguồn để trả nợ cho vay ngắn hạn là nguồn từ vốn lu động. II.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay vốn đầu t phát triển. II. 3.3.1. Nhân tố chủ quan: Trong thực tế quá trình hoạt động của Ngân hàng, chúng ta thấy trong cùng một thời gian, cùng một thị trờng nhng có những ngân hàng chất lợng cao tổn thất ít. Nhng cũng có những ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tổn thất cho vay lớn. Nh vậy nhân tố cơ bản quyết định đến chất lợng cho vay chủ yếu ngay bên trong ngân hàng. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau: a.Công tác thẩm định dự án vay vốn đầu t phát triển: Ngân hàng với t cách “ bà đỡ “ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp và dự án đầu t, thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp và các dự án. Thẩm định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án đầu t của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản suất phát triển. Thật vậy, công tác thẩm định chính là xem xét, đánh giá các yếu tố về t cách pháp lý của ngời vay, năng lực tài chính của ngời vay, và xem xét tính khả thi của dự án vay vốn. Qua đó ngân hàng có đợc những nét cơ bản về khách hàng vay vốn và dự án vay vốn từ đó có đợc các kết quả để quyết định cho vay và nâng cao đợc hiệu quả vay vốn... Có thể khái quát công tác thẩm định dự án vay vốn đầu t phát triển của ngân hàng đầu t và phát triển tập trung vào các vấn đề nh sau:
  13. * Ngân hàng thẩm định t cách pháp lí của đơn vị vay vốn. - Ngời vay có đủ năng lực pháp lí theo quy định trong quan hệ vay vốn của ngân hàng hay không. - Ngời vay có thuộc đối tợng vay vốn theo quy định hiện hành của các chế độ, thể lệ cho vay không. - T cách của ngời đứng ra vay vốn: Khả năng quản lí, trình độ học vấn... - Uy tín của đơn vị vay vốn : Chất lợng, giá cả hàng hoá, khả năng chiếm lĩnh thị trờng của sản phẩm trên thị trờng, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và các ngân hàng. * Tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Đánh giá chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp của đơn vị vay vốn nhằm xác định sức mạnh tài chính. Khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của ngời vay. Trong phân tích tài chính doanh ngời ta thờng áp dụng phơng pháp tỷ lệ bởi u điểm của nó là. + Việc tính toán các chỉ tiêu là tơng đối dễ dàng, có thể lập trình cho máy tính để tính một loạt các chỉ tiêu một cách nhanh chóng qua đó rút ngắn thời gian thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp. + Các chỉ tiêu có thể đợc tính theo từng năm hoặc từng giai đoạn. Do đó nó có thể so sánh đối chiếu với nhau để thấy đợc sự thay đổi theo chiều hớng tích cực hay tiêu cực cũng nh su hớng trong tơng lai. + Phơng pháp này chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính, Đây là nguồn thông tin sẵn có mà hầu nh tất cả các doanh nghiệp đều có. Nếu các báo cáo tài chính có độ chính xác cao thì thì kết quả tính toán theo phơng pháp này có thể chấp nhận đợc. Tuy vậy phơng pháp này đòi hỏi phải đề ra các ngỡng, các định mức làm cơ sở để so sánh các giá trị tỷ lệ tính đợc của doanh nghi ệp làm tham chiếu. Các tỷ lệ dùng để tính toán thờng là 4 nhóm chỉ tiêu sau. - Tỷ lệ khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp. + Tỷ lệ thanh toán hiện hành: Cho biết khả năng thanh toán của các khoản nợ thờng xuyên. Tài sản lu động Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn. ( Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 1) Tài sản lu động có + T ỷ l ệ: Tài sản lu động nợ Thông thờng tỷ lệ này bằng 2/1 hoặc 4/1 thì đảm bảo tính khả thi. - Tỷ lệ khả năng cân vốn: Đo lờng phần vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp. + Tỷ lệ nợ trong tổng tài sản : Xác định nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn vào dự án. Tổng số nợ
  14. H ệ số n ợ = Tổng tài sản Đây là tỷ lệ mà ngân hàng rất quan tâm vì tỷ lệ nợ cao thì khả năng thanh toán của doanh nghi ệp sẽ gảm sút . Thông thờng tỷ lệ nợ này không quá 50%. + Tổng tài sản nợ trên tổng vốn sở hữu: Xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. - Tỷ lệ khả năng hoạt động: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị vay vốn. + Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định: Cho biết một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu( Tài sản cố định tính theo giá còn lại tại thời điểm báo cáo) Tổng doanh thu của doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định + Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu: Doanh thu tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Tổng tài sản - Tỷ lệ khả năng sinh lãi: Phản ánh hiệu quả quản lí xản suất kinh doanh và khả năng tiêu thụ sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. + Khả năng sinh lời của tài sản. + Doanh lợi thu từ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu tiêu thụ. + Tỷ suất sinh lợi vốn đầu t = Lợi nhuận trớc thuế và lãi( hoặc lợi nhuận sau thuế) / Tổng tài sản. + Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có * Tính pháp lí của dự án. + Dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển và có đợc pháp luật cho phép không. + Về quản lý dự án có thể thực hiện đợc không. + Về mặt môi trờng có hợp lí không... * Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Một dự án làm ăn không hiệu quả, rủi ro lớn thì khả năng hoàn trả lại món nợ cho ngân hàng là rất khó khăn. Chất lợng của hoạt động cho vay vốn các dự án đầu t phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án xét trên quan điểm ngân hàng xem xét trên các chỉ tiêu sau: ã Chỉ tiêu thu nhập thuần(NPV): Dùng để đánh giá quy mô lợi ích của dự án. Thờng tính tổng thu nhập thuần về mặt bằng hiện tại hoặc mặt bằng tơng lai. Chỉ tiêu này đánh giá quy mô lợi nhuận của dự án.
  15. Bi : Thu nhập năm i của dự án: Ci : Chi phí năm i của dự án: Sử dụng: - NPV đợc dùng để đánh giá hiệu quả của một dự á, dự án đợc chấp nhận khi NPV> 0. - Trong so sánh dự án đầu t: Đối với dự án độc lập thì dự án đợc chọn là dự án có NPV>0. Còn đối với nhiều dự án lựa cho chọn dự ns có NPV max trong trờng hợp dự án có tuổi thọ và đời dự án là nh nhau. Hạn chế: Chỉ tiêu này không thấy đợc lợi ích từ một đồng vốn bỏ ra và nó phụ thuộc rất lớn vào tỷ suất triết khấu. - Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn(T): Thời gian thu hồi vốn là thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ vốn bỏ ra. Thờng u tiên cho những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nếu các yếu tố khác nh nhau. Chỉ tiêu này đợc xem xét trên hai góc độ: + Thời gian thu hồi vốn đầu t từ lợi nhuân thuần: Theo phơng pháp cộng dồn: Chỉ tiêu doanh lợi vốn = x 100% Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của dự án càng cao. - Điểm hoà vốn: Khả năng sinh lời và mức độ hoạt động an toàn của các dự án thờng đợc diễn đạt bằng việc phân tích điểm hoà vốn. Trị số của các chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ dự án khả năng hoà vốn( hoặc bắt đầu có lãi ở mức độ sản lợng hoặc doanh thu thấp). Có nghĩa là dự án có khả năg sinh lời và mức độ an toàn trong hoạt động cao. Khả năng trả nợ của dự án = Khấu hao Lợi nhuận dành cơ bản để trả nợ từ dự án Khả năng trả nợ càng cao chứng tỏ dự án hoạt động càng an toàn và càng hiệu quả.
  16. - Tỷ số trả nợ của dự án = Tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng trả nợ càng cao. - Trên đây là 4 vấn đề quan trọng cần xem xét để quyết định cho vay vốn hay không. Ngoài ra ngân hàng cần phải xem xét một số yếu tố khách quan khác có tác động đến đơn vị vay vốn và dự án nh: - Những rủi ro tiềm ẩn của dự án có thể sảy ra trong tơng lai. - Môi trờng kinh tế xã hội, môi trờng pháp lý. - Tài sản thế chấp... Khi cho vay và sau khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét đơn vị vay vốn sử dụng khoản vốn đó nh thế nào, có đúng mục đích hay không, có hiệu quả không, trong quá trình sử dụng vốn doanh doanh nghiệp có gặp gì bất trắc hay không bản thân doanh nghiệp có ý đồ lừa đảo hay không... Và cuối cùng việc khánh hàng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng ra sao, có đúng thời hạn không. Để làm đợc điều này đòi hỏi ngân hàng phải có các biện pháp hữu hiệu và sự hợp tác của khách hàng. Tóm lại: thẩm định là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để đem lại hiệu quả của các công cuộc tài trợ vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt khâu này thỉ dự án ngân hàng tài trợ mới có thể thu hồi đợc nợ và lãi đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. b.Công tác quản lý món vay. Thẩm định là khâu đầu tiên nhằm phân tích, đánh giá đợc các đơn vị vay vốn, hiệu quả kinh tế của các dự án vay vốn, khả năng trả nợ.Tuy nhiên trong giai đoạn thẩm định cũng chỉ là dựa trên những cơ sở pháp lý dự đoán kết quả, của mục tiêu tài trợ là công trình phát huy hiệu quả, trả đợc nợ cho ngân hàng lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện thi công có đúng mục đích ban đầu hay không, có đúng quy định không. Do đó trách nhiệm của Ngân hàng không chỉ dừng ở việc ký kết hợp đồng mà phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món vay trong suốt thời gian khách hàng sử dung vốn của khách hàng vay vốn . Nếu sau khi cho vay ngân hàng không theo dõi quản lí món vay thì trong thời gian dài khách hàng sử dụng vốn thực hiện dự án sẽ không thể chắc chắn khoản tiền vay đó đã sử dụng đúng mục đích. Do vậy việc quản lí món vay không chỉ giúp ngân hàng bảo toàn vốn , có lợi nhuận mà còn giúp đơn vị vay vốn tránh đợc những rủi ro đáng tiếc. Chính việc quản lí thờng xuyên , chặt chẽ món vay xẽ giúp cho ngân hàng phát hiện ra những sai lệch trong quá trình vận hành và quản lí dự án đó. Từ đó ngân hàng xẽ t vấn cho doanh nghiêp, cùng với doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn để hạn chế tối đa tình huống không tốt sảy ra . Công tác quản lí món vay sẽ bắt đầu từ khi cho vay đến khi kết thúc hợp đồng cho vay. c. Chất lợng thông tin. Chất lợng thông tin cũng có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng. ở đây phải đợc xem xét tổng hoà trên ba khía cạnh tính chính xác, tính kịp thời và tính đầy đủ của thông tin.
  17. Thật vậy: để tiến hành công tác thẩm định dự án vay vốn, việc đầu tiên là phải thu thập các thông tin liên quan cần thiết nói về t cách pháp lí của khách hàng, thông tin về năng lực tài chính, thông tin về hiệu quả dự án vay vốn. Sau khi cho vay để xem xét quản lí món vay, cũng cần phải có thông tin, phải thu thập thông tin về việc sử dụng vốn vốn vay của đơn vị vay vốn có đúng mục đích hay không, hiệu quả không. Thông tin về những thuận lợi và khó khăn mà đơn vị vay vốn đang gặp phải, thông tin về tính chung thực của khách hàng, về thu nợ, thu nợ nh thế nào... nh vậy thông tin có chất lợng cao xẽ là đầu vào hoàn hảo cho mọi quá trình tiếp theo.Tuy nhiên, cũng cha thể khẳng định rằng cứ có chất lợng thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là có đợc những quyết định đúng đắn vì nó còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nh việc sử lí thông tin có hiệu quả hay không. Nhng chúng ta phải thừa nhận thông tin chính là một công cụ hiệu quả để đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng hiệu quả. d. Nguồn vốn huy động: Đầu t vốn tín dụng là nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Nguồn vốn để cho vay đầu t của mỗi ngân hàng có thể từ các nguồn khác nhau nhng có thể nói nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Để tiến hành hoạt động cho vay thì điều trớc tiên là phải có nguồn vốn , do vậy hoạt động cho vay vốn cho đầu t phát triển phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Nếu trong cơ cấu có nguồn vốn có thời gian dài cao thì trong cơ cấu sẽ cho vay xẽ có nguồn vốn cho vay có thời gian dài cho đầu t phát triển xẽ ổn định. Ngân hàng xẽ có thể chủ động hơn về kì hạn cho vay, việc thực hiện rót vốn theo lịch trình đợc thực hiện đúng tiến độ, ngân hàng chủ động chi trả các khoản tiền gửi của khách hàng , vốn ngắn hạn với một tỷ lệ nhất định có thể cho vay dài hạn . e. Nhân tố con ngời. Bất cứ một khâu công việc nào trong hoạt động của ngân hàng nói chung và các hoạt động sử dụng vốn nói chung cho đầu t phát triển của ngân hàng đều do con ngời thực hiện, con ngời đa ra và quyết định. Con ngời chính là chủ thể của mọi hoạt động. Mọi quyết định về đờng lối, chính sách về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin, sử lý thông tin, quyết định cho vay, quản lý món vay, tiến hành thu nợ đều do con ngời đảm nhiệm. Do vậy chất lợng sản phâm trớc tiên sẽ phụ thuộc vào ngời làm nó. Hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng cũng không nằm ngoài lệ. f. Các nhân tố khác: * Khách hàng vay vốn. Một khi ngời vay vốn hoạt động xản xuất không hiệu quả, sản phấm sản xuất ra không tiêu thụ đợc , kinh doanh không có lãi, tình trạng thua lỗ sẽ là một nguyên nhân trực tiếp ảnh hởng đến các khoản tín dụng không đợc thực hiện đúng và đủ. Trong trờng hợp khách hàng vay vốn bị phá sản thì mất vốn của ngân hàng xẽ nghiêm trọng hơn “ Thành công của khách hàng cũng chính là sự thàng công của ngân hàng “. Nh vậy chất lợng của hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. Trong quản lý hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn ta chú ý đến các yếu tố sau đây. T cách pháp lý của ngời vay và năng lực của ngời vay. * Ngoài ra hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng còn chịu tác động của các yếu tố sau đây: Chính sách kinh tế vĩ mô, những biến động về thị trờng, điều kiện tự nhiên... Để có thể đề ra đợc các giải pháp cho huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng ta đi xem xét và phân tích cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây .
  18. PH PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU T PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU T & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY: I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU T & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY: Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là một trong những chi nhánh của ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam. Tiền thân của nó là phòng đầu t và phát triển Hà Sơn Bình đợc thành lập ngày 1-6-1990. Cũng giống nh các chi nhánh khác trực thuộc ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam, toàn bộ hệ thống ngân hàng Đầu t & phát triển bên cạnh việc kinh doanh tổng hợp nh những ngân hàng thơng mại khác còn tham gia vào cho vay đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc đề ra. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu t và phát triển không chỉ căn cứ vào lợi nhuận mà còn phải căn cứ vào các đóng góp của nó thông qua việc cho vay đầu t phát triển đối với kinh tế địa phơng. Kể từ năm 1998 đến nay, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đã cho vay trên dự án đầu t với tổng số vốn là 389.968 triệu đồng. Hầu hết các dự án đầu t do ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây cho vay đều đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Điển hình trong những dự án phát huy hiệu quả tốt có các dự án của công ty xi măng Tiên Sơn, công ty thực phẩm Hà Tây, nhà máy cơ khí Sơn Tây, công ty du lịch Ao Vua... I.1. Mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây: Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây có bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm nhìn chung đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của mình. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là 85 ngời, trong đó bao gồm một chi nhánh trực thuộc và tám phòng nghiệp vụ, hai phòng giao dịch với các bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông và thị xã Sơn Tây. Trụ sở chính của ngân hàng đóng tại 197 đờng Quang Trung - thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây nh sau:
  19. I.2. I.2. Những thuận lợi và kh ó khăn hiện nay đối với ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây: I.2.1. Thuận lợi: - Trung tâm giao dịch thanh toán của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây nằm ở thị xã Hà Đông gần sát thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nớc. Đây là môi trờng rất thuận lợi cho ngân hàng hoà nhập với nhịp điệu và cơ chế mới trong hoạt động kinh doanh của cả nớc đồng thời dễ dàng trang bị cho mình những thiết bị công nghệ mới, học hỏi đợc nhiều kinh nghi ệm quản lý kinh doanh cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị bạn đến giao dịch tại hội sở. Cũng do gần trung ơng nên ngân hàng luôn nhận đợc sự chỉ đạo sát sao và chặt chẽ của cấp chủ quản. - Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là đơn vị thành viên của một ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn và có truyền thống lâu đời, ngân hàng có thể học hỏi, tiếp nhận những kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu t phát triển. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây có trình độ tơng đối cao, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc... Tính đến thời điểm 31- 12-2000 trong số 85 cán bộ công nhân viên của ngân hàng thì trên 60% là có trình độ đại học. I.2.2. Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi nh trên, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây cũng đang phải đối đầu với không ít khó khăn thử thách mà cụ thể là: - Nhu cầu đòi hỏi về vốn đầu t để tăng trởng phát triển kinh tế rất lớn nhng việc chuẩn bị đợc các dự án khả thi còn ít; doanh nghiệp yêu cầu vốn vay trong thời gian dài, lãi suất thấp nhng việc huy động vốn trung - dài hạn lại gặp nhiều khó khăn. Để huy động đợc nguồn vốn đó thì phải đảm bảo lợi ích cho ngời gửi tiền (lãi suất phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn). Huy động dài hạn với lãi suất cao nhng cho vay đầu t với lãi suất cao thì doanh nghiệp lại không chấp nhận. Đây là một khó khăn thử thách rất lớn đối với ngân hàng để giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong phục vụ đầu t phát triển.
  20. - Ngân hàng hoạt động sát bên địa bàn Hà Nội, do vậy chịu sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ phía các ngân hàng thơng mại khác cả về nội dung hoạt động cũng nh nguồn nhân lực. - Tình hình kinh tế nớc ta nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng vẫn đang gặp phải những khó khăn thử thách hết sức gay gắt, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn cha đợc cải thiện nhiều, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm. Điều này ảnh hởng đến khả năng trả nợ cũng nh vay ngân hàng để đầu t. - Từ năm 1980 đến 1995 ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây luôn có sự biến động về mô hình tổ chức, tách ra rồi lại sát nhập nhiều lần. Điều này gây tác động không nhỏ đến t tởng, tình cảm của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cũng nh tác động không tốt đến các khách hàng có quan hệ thờng xuyên với chi nhánh. - Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây nhìn chung còn ở quy mô nhỏ bé, thiếu dự án hiệu quả để đầu t. - Hệ thống pháp luật, chính sách còn nhiều bất cập, cụ thể là cơ chế chính sách về đầu t phát triển và tiền tệ tín dụng còn thiếu đồng bộ, chế độ về đầu t xây dựng cơ bản bị sửa đổi bổ xung nhiều lần gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Nhận thức đợc những khó khăn và thuận lợi của mình, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đã đề ra nhiều biện pháp để thực hiện tốt kinh doanh nh tạo điều kiện thuận lợi ở mức có thể tối đa cho khách hàng, có u tiên đặc biệt đối với các khách hàng truyền thống của mình, mở rộng cho vay đối với các khách hàng ngoài quốc doanh, đổi mới phong cách phục vụ... Mặt khác chi nhánh luôn bám sát định hớng phát triển của ngành, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy tắc, nghiệp vụ của ngành và thận trọng trong ký duyệt cho vay để đề phòng rủi ro trong cơ chế thị trờng, phục vụ tốt hơn công tác đầu t phát triển. II. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU T PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU T & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY. II.1. Thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nói chung của Ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây. Hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn là hai vấn đề không thể rời nhau, sử dụng vốn là cơ sở và động lực cho công tác huy động vốn và huy động vốn lại thúc đẩy sự mở rộng, phát triển việc sử dụng vốn. Vì vậy, ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình luôn cố gắng thực hiện tốt hơn công tác huy động vốn nhằm đáp ứng cho việc sử dụng vốn. Việc huy động vốn phải dựa trên kết quả xác định nhu cầu vốn và thực hiện đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên trong phần sử dụng vốn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và có lợi cho ngân hàng và nền kinh tế . Ví dụ việc cho vay vốn đầu t tại ngân hàng không chỉ sử dụng nguồn vốn huy động có thời hạn dài cho đầu t mà còn sử dụng vốn ngắn hạn, việc đó là đúng theo quy định của nhà nớc ( đợc phép lấy 20% vốn ngắn hạn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2