intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam, so sánh với pháp luật Cộng hòa Pháp

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

119
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên đây là một số nguyên tắc thông thường, thậm chí một số người còn cho rằng nó quá đơn giản. Nhưng khó khăn và thử thách thực sự là ta phải thường xuyên tìm ra cách để thực hiện nó. Bạn không thể cứ làm mãi một điều mà chỉ đem lại hiệu quả một lần bởi vì những điều quanh bạn luôn thay đổi. Để thành công, bạn phải đứng vững trước sự thay đổi đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam, so sánh với pháp luật Cộng hòa Pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình tham dự Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010 Tên công trình: Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam, so sánh với pháp luật Cộng hòa Pháp Thuộc nhóm ngành : Khoa học xã hội 2b Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Phƣơng Liên Nam/nữ:…Nữ…. Dân tộc:..Kinh…. Lớp: Pháp 3… Khoá:…46… Khoa: Kinh tế đối ngoại.. Năm thứ : .3../ số năm đào tạo. Ngành học : ..Kinh tế đối ngoại..... Đỗ Thùy Dương Nam/nữ:…Nữ…. Dân tộc:..Kinh…. Lớp: Pháp 3… Khoá:…46… Khoa: Kinh tế đối ngoại.. Năm thứ : .3../ số năm đào tạo. Ngành học : ..Kinh tế đối ngoại..... Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Minh Hằng Hà Nội – 2010
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu ....................................................................................................................... 3 Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý và điều hành công ty cổ phần ............................... 8 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần ........................................................... 8 1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần ..................................................................... 8 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới.............. 18 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần tại Việt Nam ............ 12 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ............................................... 16 1.1.3. Phân loại công ty cổ phần ............................................................................ 17 1.1.4. Sự khác biệt giữa các loại hình công ty cổ phần của Việt Nam và của Cộng hòa Pháp .................................................................................................................. 18 1.2. Quản lý và điều hành công ty cổ phần ........................................................ 21 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý và điều hành công ty cổ phần ............................... 21 1.2.2. Nội dung của công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần ..................... 22 Chƣơng 2: Thực trạng một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam trong thời gian qua ..................................................................................... 25 2.1. Cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông .................................................. 25 2.1.1. Quy định của pháp luật về triệu tập Đại hội đồng cổ đông ......................... 25 2.1.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 25 2.1.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 29 2.1.2. Thực trạng về vấn đề triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam ............ 33 2.1.3. Đánh giá về vấn đề triệu tập Đại hội đồng cổ đông tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam....................................................................... 38 2.2. Quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số ................................. 42 2.2.1. Quy định của pháp luật về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số .............................................................................................................................. 42 2.2.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 42 2.2.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 44 2.2.2. Thực trạng về vấn đề quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số tại Việt Nam.................................................................................................................. 47 2.2.3. Đánh giá về vấn đề quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam ..................................... 50 2.3. Vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát ............................... 52 2.3.1. Quy định của pháp luật về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát ........................................................................................................................... 52 2.3.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 52 2.3.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 54 2.3.2. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt Nam ............................... 56 2.3.3. Đánh giá về hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam................................................................................ 59 2.4. Sự minh bạch trong công bố thông tin ........................................................ 61 2.4.1. Quy định của pháp luật về vấn đề công bố thông tin ................................... 61 2.4.1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam.......................................................... 61 http://svnckh.com.vn 2
  3. 2.4.1.2. Quy định của pháp luật Pháp ................................................................. 64 2.4.2. Thực trạng về vấn đề minh bạch trong công bố thông tin tại Việt Nam ..... 65 2.4.3. Đánh giá về vấn đề công bố thông tin tại Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm của Pháp cho Việt Nam ........................................................................................ 68 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phầnở Việt Nam .............................................................................................. 70 3.1. Định hƣớng hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phần ...................................................................................................... 70 3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam .................................................................... 72 3.2.1. Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý ........................ 72 3.2.1.1. Về cách thức triệu tập Đại hội đông cổ đông .......................................... 72 3.2.1.2. Về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ ............................... 73 3.2.1.3. Về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát ........................ 74 3.2.1.4. Về sự minh bạch trong công bố thông tin ............................................... 76 3.2.2. Nhóm các giải pháp nhằm thực hiện đúng luật ............................................ 78 3.2.2.1. Về cách thức triệu tập Đại hội đông cổ đông .......................................... 78 3.2.2.2. Về quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ ............................... 79 3.2.2.3. Về vai trò chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát ........................ 80 3.2.2.4. Về sự minh bạch trong công bố thông tin ............................................... 81 3.3. Một số giải pháp khác .................................................................................... 83 3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô ................................................................................... 83 3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô ................................................................................... 85 Kết luận ............................................................................................................................ 87 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 89 Phụ lục: Vụ án tranh chấp trong công ty cổ phần ....................................................... 94 http://svnckh.com.vn 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đường lối phát triển kinh tế được Đảng và Nhà nước ta xác định là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện tính đúng đắn và sáng suốt thông qua sự tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện và không ngừng nâng cao. Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập và phát triển này chúng ta cũng còn phải đương đầu và cần vượt qua những rào cản trước những yếu tố kinh tế cũ vẫn còn tính bao cấp, lạc hậu và trước những yếu tố kinh tế mới còn mầy mò hoặc chưa có kinh nghiệm. Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế tôn trọng sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và giám sát của Nhà nước thông qua các thế chế và hệ thống luật pháp kinh tế. Mặc dù vậy, để cho mọi thành phần kinh tế nhận thức được đầy đủ hệ thống luật pháp nói chung cũng như những đạo luật điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh nói riêng là điều không dễ dàng thực hiện ngay. Lẽ đương nhiên là trong thực tiễn đã nảy sinh nhiều vụ tranh chấp, kiện tụng ở tất cả các loại hình doanh nghiệp chủ yếu xoay quanh những vấn đề về nhận thức, tuân thủ trong pháp luật và thực tế quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh trong đó loại hình công ty cổ phần là một mẫu ví dụ rất điển hình. Công ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp đang phát triển và ngày càng phổ biến ở nước ta hiện nay. Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành của loại hình công ty này, trong đó văn bản cơ bản nhất là Luật doanh nghiệp mới được chính thức áp dụng từ năm 2005 đến nay nên còn nhiều điểm cần bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn phát triển mạnh mẽ của loại hình doanh nghiệp này; bởi vì, so với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần thường có nhiều ưu thế trong việc huy động tiền nhàn rỗi công chúng; linh hoạt, năng động trong quản lý, điều hành; và là loại hình doanh nghiệp chuyển đổi của các doanh nghiệp nhà nước theo theo chủ trương của Chính phủ. Trong thực tiễn, công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần ở nước ta đã và đang có nhiều vướng mắc về pháp lý tạo nên các vụ tranh chấp xuất phát chính từ sự không am hiểu luật pháp hoặc lợi dụng sự chưa hoàn thiện của pháp luật để trục lợi. Một số vụ tranh chấp được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, thậm chí được coi là những vụ án điển hình để đưa vào sách giáo khoa, sách tham khảo như: Vụ kiện họp Hội http://svnckh.com.vn 4
  5. đồng quản trị không đúng trình tự theo quy định của luật tại Công ty cổ phần Từ Liêm năm 2005; vụ kiện đòi hủy bỏ Bản điều lệ và việc tăng vốn tại Công ty cổ phần Nhiếp ảnh Hà Nội năm 20051; hoặc vụ việc phát hành 25.000 cổ phần không đúng quy định và xảy ra tranh chấp giữa các cổ đông năm 2006 của Công ty cổ phần vận tải hành khách Thanh Xuân2... Trong các tranh chấp này, vấn đề quyền và nghĩa vụ của mỗi cơ quan quản lý hay từng chức danh quản lý trong công ty cổ phần, pháp luật và Điều lệ công ty đều có những quy định cụ thể nhưng đôi khi không được tôn trọng, bên cạnh đó các quy định của luật pháp và Điều lệ công ty vẫn còn những kẽ hở hoặc không bao quát hết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn nên việc xảy ra tranh chấp và phát sinh kiện tụng là điều không tranh khỏi. Thực tiễn này ở Việt Nam cũng là những vấn đề đã từng tồn tại của nhiều nước trên thế giới có phát triển và phổ biến loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế. Trong đó, Cộng hòa Pháp là quốc gia có hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần khá hoàn thiện nên có thể học tập và rút ra được nhiều kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam trong quá trình hội nhập. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam - có so sánh với pháp luật cộng hoà Pháp” làm công trình nghiên cứu khoa học của mình. Sở dĩ nhóm chọn hệ thống luật pháp Cộng hoà Pháp mà cụ thể là Luật Công ty của Pháp bởi nhiều điểm tương đồng mà từ đó nhóm hy vọng có thể rút ra những đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện một số quy định pháp lý trong Luật doanh nghiệp 2005. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến các vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu của Việt Nam và của Pháp. Đối với các công trình nghiên cứu của Việt Nam, một số bài báo trong Tạp chí “Pháp lý” (như bài “Những bất cập cần sửa đổi trong văn bản thi hành luật Doanh nghiệp”, Thanh Nghị, 08/2008, Tạp chí Pháp lý, tr.9) đã phản ánh những bất cập cần sửa đổi trong văn bản thi hành luật doanh nghiệp, các vi phạm pháp luật mà 1 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty: vốn , quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005, Nxb. Tri thức, 2009. 2 Xem tại Phụ lục của đề tài http://svnckh.com.vn 5
  6. doanh nghiệp thường mắc phải trong quản lý và điều hành công ty cổ phần. Một số bài báo nghiên cứu của các tác giả như Trương Thanh Đức (“Những nhầm lẫn và bất cập về thủ tục họp đại hội đồng cổ đông”, Tạp chí Nhà quản lý, số 73, tháng 07/2009), TS. Nguyễn Quốc Vinh (“Thỏa thuận cổ đông: Một nội dung mới cho pháp luật doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số tháng 11/2009) cũng đề cập tới những sai sót và nhầm lẫn về trình tự, thủ tục tiến hành việc quản lý và điều hành công ty cổ phần. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã tham khảo trong một số tài liệu chuyên khảo như Chuyên khảo luật kinh tế của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004 hay Hỏi đáp Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp, của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW, NXB Tài chính, Hà Nội 2006 cũng đã rút ra được nhiều thông tin bổ sung cho vấn đề nghiên cứu. Đối với các công trình nghiên cứu của Pháp, tác giả Francis Lemeunier trong công trình nghiên cứu “Société anonyme, constitution-gestion” đã nêu lên các vấn đề pháp lý trong việc hình thành, quản lý, điều hành công ty cổ phần. Các tác giả M. Cozian – A.Viandier – F. Deboissy trong công trình nghiên cứu có tên “Droit des sociétés” (2001, 4e édition, Édition Libraire de la Cour de Cassation 27 place Dauphines, 75001 Paris) đã phân tích các quy định trong Luật công ty của Pháp nhằm chỉ ra các quy định trong việc thành lập, quản lý và điều hành các loại hình công ty ở Pháp. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu khoa học, nhóm nghiên cứu cho rằng chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào được tiến hành với nội dung như đề tài đã chọn. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Những quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần - Mục tiêu nghiên cứu: Các đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phầnở Việt Nam trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các công ty cổ phầntiếp cận từ góc độ pháp lý trong quản lý và điều hành, đồng thời nghiên cứu và vận dụng các kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp về các vấn đề có liên quan. http://svnckh.com.vn 6
  7. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích, tổng hợp, so sánh luật học, điều tra xã hội học (sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia). 5. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 cho đến nay. - Về không gian: Việt Nam và cộng hòa Pháp. - Về nội dung: hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phầnhiện nay đặt ra rất nhiều vấn đề pháp lý. Tuy nhiên, để có thể nghiên cứu sâu, nhóm nghiên cứu chỉ giới hạn công trình nghiên cứu của mình ở bốn vấn đề sau đây: cách thức triệu tập Đại hội đồng cổ đông, quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông thiểu số, vai trò, chức năng và trách nhiệm của Ban kiểm soát, sự minh bạch trong công bố thông tin. 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến Báo cáo khoa học với các đề xuất nhằm hoàn thiện một số quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam. 7. Bố cục của đề tài nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về quản lý và điều hành công ty cổ phần Chương 2: Thực trạng một số vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần tại Việt Nam trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý về quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam. http://svnckh.com.vn 7
  8. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần. 1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần trên thế giới Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phầngắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Ở các nước khác nhau, công ty cổ phần có thể có những tên gọi khác nhau. Ở Pháp là công ty vô danh (Société Anonyme), ở Anh là công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn http://svnckh.com.vn 8
  9. (Company limited by shares), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Corporation), và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)…3. Từ thế kỷ XVIII, XIX đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ là nhu cầu tích tụ vốn tái sản xuất của các nhà tư bản. Sự phát triển vượt bậc của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi phải có quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, cạnh tranh giữa các hãng sản xuất và độc quyền ở mức độ ngày càng gay gắt. Các chủ tư bản đi đến thoả hiệp với nhau nhằm thu được lợi nhuận tối đa và bành trướng hơn nữa thế lực kinh tế của mình. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh được ra đời nhằm thoả mãn những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập trung tư bản, như nhận định của Các Mác “Qua các công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt”4. Về mặt lịch sử hình thành, tuy công ty cổ phần ra đời sau các loại công ty đối nhân nhưng là hình thức đầu tiên của loại hình công ty đối vốn. Khác với sự ra đời của hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn – là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn kinh doanh, công ty cổ phần được hình thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được pháp luật thừa nhận và được hoàn thiện thành một chế định pháp lý. Đơn cử như ở Anh, Luật công ty được ban hành lần đầu tiên năm 1844 nhưng trước đó hơn 100 năm đã có sự xuất hiện của các công ty cổ phần. Và phải đến năm 1856, ở Anh mới có Luật về công ty cổ phần. Việc doanh nghiệp bán cổ phiếu để gom vốn đã có từ thế kỷ XIII. Khắp châu Âu người ta đã từng bán cổ phiếu của các doanh nghiệp khai mỏ và đóng tàu. Công ty Đông Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874) là công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới. Công ty này được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người, và được cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15 năm ở vùng Đông Ấn, các quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi và được đi lại từ tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa điểm ở châu Á, châu Phi và châu M ỹ ngoài Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope) và Eo biển Magellan. Sau khi được cấp phép, công ty đó đã cử một đoàn tàu gồm năm chiếc lên đường, nó đã chinh phục được Ấn Độ. Ngày 01/6/1874, Công ty bị giải thể khi giấy phép lần sau cùng không được gia hạn. Công ty đầu tiên này hoạt động hết sức lỏng lẻo: “Người đầu tư góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi chuyến đi biển nhận lại vốn cổ phần và tiền 3 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần , Nxb. Trẻ, 2003, tr.18. 4 Các Mác, Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1975, tr.199. http://svnckh.com.vn 9
  10. lãi”5. Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất hiện các công ty cổ phần theo hình thức tương tự công ty Đông Ấn của Anh, rồi lần lượt công ty cổ phần xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức… Tuy nhiên các công ty cổ phần chỉ dành riêng cho lĩnh vực kinh doanh quốc tế, còn ở Anh vào thời kỳ đó, những ngành hoạt động khác như buôn bán nô lệ, sản xuất các mặt hàng công nghiệp bông, dệt, nguyên liệu… người ta vẫn sử dụng hình thức góp vốn, chịu trách nhiệm liên đới. Hình thức này tuy có những bất tiện về trách nhiệm, về giải thể khi có một thành viên chết đi, nhưng nó vẫn đảm bảo cho chủ nhân sáng lập có thể kiểm soát được việc kinh doanh trọn vẹn. Do đó, nó vẫn được ưa dùng. Từ thực tế này số lượng các công ty cổ phần được thành lập ở Anh đã giảm và các doanh nhân đã chuyển sang thành lập công ty cổ phần ở Mỹ. Công ty cổ phần ở Mỹ phát triển rất mạnh. Ban đầu là vì phải xây dựng đường xe lửa, sau này là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn lãnh thổ rộng lớn của Mỹ. Chính do yêu cầu tài trợ cho các công ty làm đường xe lửa mà thị trường chứng khoán ở NewYork phát triển. Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về NewYork và tính hữu hạn trở thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó là không thu hút được vốn6. Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX ở các nước tư bản phát triển, công ty cổ phần bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, vận tải, xây dựng, các ngành chế tạo cơ khí, ngân hàng, bảo hiểm… và đồng thời là sự phát triển rộng rãi của loại hình công ty này ở các nơi khác trên thế giới. Đến những năm 20, 30 của thế kỷ XIX, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nền kinh tế thế giới có bước phát triển mạnh mẽ, điều đó dẫn đến nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sơ hạ tầng kinh tế – xã hội. Công ty cổ phần là một trong những công cụ giúp thực hiện nhanh chóng vấn đề tập trung vốn. Vì vậy, có ý kiến bình luận rằng: “Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho số tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương được việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chưa có đường sắt”7. Sự ra đời của công ty cổ phần đã giúp cho các nhà doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn về tiền vốn một cách sáng tạo. 5 Đoàn Văn Trường, Thành lập, tổ chức và điều hành hoạt động công ty cổ phần , Nxb. KHKT, Hà Nội 1996, tr. 10. 6 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần , Nxb. Trẻ, 2003, tr.25. 7 Các Mác, Tư bản, quyển 1, tập III, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1975, tr.199. http://svnckh.com.vn 10
  11. Tóm lại, trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ phạm vi ở một nước, một khu vực nhất định công ty cổ phần đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia”8. Ở Mỹ, năm 1989, số lượng các công ty cổ phần chiếm 31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp. Ngày nay, công ty cổ phần đã chiếm vị trí thống lĩnh trong các ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng và trong các ngành khác nhau của nền kinh tế Hoa Kỳ9. Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh nghiệp có quy mô lớn. Ở Đức, vốn cơ bản trung bình của các công ty cổ phần năm 1980 là 43 triệu DM, trong khi đó vốn trung bình của một công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ là 0,38 triệu DM. Trong 100 công ty lớn nhất của Đức năm 1980 có tới 66 công ty cổ phần. Ở Pháp, vào năm 1986, có tới 123.303 công ty cổ phần, chiếm tới 15,22% tổng số các doanh nghiệp10. Như đã phân tích ở trên công ty cổ phần ra đời từ nhu cầu khách quan phát triển kinh tế – xã hội cần có sự liên kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, các nhà đầu tư muốn chia sẻ những gánh nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Cùng với sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là nhu cầu cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Ở Anh, Luật về công ty cổ phần được ban hành năm 1844. Theo đó, các công ty muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Tuy nhiên, luật này không cho công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Sự hạn chế này phản ánh sự nghi ngờ của dư luận về công ty cổ phần lúc đó. Tuy nhiên, vào những năm 1850 có hơn 40 công ty Anh sang Pháp để thành lập dù chi phí thành lập công ty ở Pháp rất cao. Chính phủ Anh sợ mất doanh nghiệp nên vào năm 1855 ban hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Act) dành cho các công ty đã được thành lập theo luật về công ty cổ 8 Đặng Cẩm Thúy, Bàn về con đường hình thành công ty cổ phần ở các nước Tư bản và vận dụng vào Việt Nam, Tạp chí NCKT, Số 225, 2/1997, tr. 35. 9 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam , ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791 /, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM. 10 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam , ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/ , truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM. http://svnckh.com.vn 11
  12. phần. Cuối cùng cả hai luật kia được sáp nhập thành một năm 1862 lấy tên là Luật về công ty (Company Act). Vào thời đó, Anh là đế quốc thống trị về hàng hải và là một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới. Luật công ty của Mỹ được ban hành năm 1881 ở NewYork chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của Anh. Các nước trong khối Thịnh Vượng Chung (Australia, Hong Kong, Singapore, Ấn Độ) ngày nay có luật công ty giống của Anh. Riêng Pháp và Đức đi theo con đường khác do những khác biệt về văn hoá và lịch sử. Ở Đức, luật công ty cổ phần được ban hành năm 1870. Công ty cổ phần của Đức được luật quy định chặt chẽ và không uyển chuyển như công ty của Anh và Mỹ. Ở Pháp, bộ luật Napoleon năm 1807 đã thiết lập một nền tảng cho công ty bằng cách cho lập công ty giao vốn đơn giản (Société en commandite simple) 11. 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần tại Việt Nam Tháng 12/1986 được coi là cột mốc khởi đầu cho quá trình đổi mới ở nước ta với nghị quyết của Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà bản chất của nó là chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Một trong những điểm quan trọng của quá trình nói trên là phát triển các thành phần kinh tế, gồm kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trước thời kỳ này, do chiến tranh trong nhiều năm nên nền kinh tế của Việt Nam chưa được tập trung phát triển, chính vì vậy việc hình thành nên các công ty vẫn còn rất hiếm và chủ yếu ở những dạng rất đơn giản và sơ khai. Tuy nhiên, sau khi đất nước hoàn toàn được giải phóng, bắt đầu hình thành một số xí nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước nhà nước thì pháp luật về doanh nghiệp bắt đầu đượ phát triển và từn bước hoàn thiện. Nhưng cũng phải mất hơn 20 năm sau đó, nó mới được như ngày nay với hiệu lực thi hành của Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Ở Việt Nam, các quy định về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân luật Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội buôn được chia thành hai loại là hội đối nhân và hội đối vốn. Trong đó hội đối vốn được chia thành hai loại là hội vô danh (công ty cổ phần) và hội hợp cổ (công ty hợp vốn đơn giản). Nhìn chung, các quy định này về công ty cổ phần còn rất sơ khai12. Đây thực chất là những quy định được lấy từ Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật 11 Nguyễn Ngọc Bích, Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nxb. Trẻ, 2003, tr.26. 12 Lê Thị Châu, Quyền sở hữu tài sản của công ty, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1997, tr. 17. http://svnckh.com.vn 12
  13. thương mại Trung Kỳ có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về công ty cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 17113. Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại, trong đó công ty cổ phần được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản lý … đã được quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như từ Điều 295 đến Điều 31414. Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp XHCN). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước CHXHCN Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định 115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức công ty cổ phần khi quy định “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh” (một tên gọi khác của công ty cổ phần) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào quy định về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này. Và trên thực tế, cũng không có xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” theo quy định của Điều lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977 kể trên. Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công ty cổ phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, công ty cổ phần được xác định với các đặc điểm sau: 13 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam , ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/ , truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM. 14 Từ Thảo, Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam , ULR: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 6/4/2010 lúc 16:03 PM. http://svnckh.com.vn 13
  14. - Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7. - Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ phiếu. - Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên. - Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của Luật này. Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Hoạt động của các doanh nghiệp này một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành nghề kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định của các luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các Ngân hàng thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kem theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 quy định “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”. Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy được tích cực vai trò của mình, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn các quan hệ kinh doanh ở nước ta trong thời kỳ này liên tục biến đổi, Luật công ty đã bộc lộ rất nhiều bất cập, nhất là trong vấn đề thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân chỉ được thành lập khi được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố cho phép. Công việc xin phép thành lập doanh nghiệp rất phức tạp, tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Vào thời kỳ đó hoàn thành thủ tục thành lập một doanh nghiệp trung bình mất khoảng sáu tháng và tốn hơn 1.000 USD, bằng khoảng ba – bốn lần thu http://svnckh.com.vn 14
  15. nhập bình quân đầu người. Sau khi thành lập, doanh nghiệp cũng chỉ được quyền kinh doanh những gì mà cơ quan nhà nước cho phép. Vì vậy, mọi sự thay đổi liên quan đến doanh nghiệp như thay đổi về vốn, ngành, nghề kinh doanh, người góp vốn, địa điểm đặt trụ sở chính và phạm vi kinh doanh… đều phải được các ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép hoặc chấp thuận. Kết quả là, trong gần 10 năm (1991 – 1999) có khoảng 45.000 doanh nghiệp thành lập; và đến ngày 31/12/1999 chỉ còn khoảng gần 30.000 doanh nghiệp đang tồn tại, trong đó gần 2/3 là doanh nghiệp tư nhân, khoảng vài trăm công ty cổ phần và số còn lại là công ty trách nhiệm hữu hạn15. Chính vì thế, việc sửa đổi, thay thế luật này được đặt ra như là một sự tất yếu khách quan. Luật Doanh nghiệp 1999 đã được ra đời trong bối cảnh đó. Những thay đổi trong Luật Doanh nghiệp 1999 đã thúc đẩy cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong nước. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển Donah nghiệp Nhỏ và Vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Từ đầu năm 2000 đến hết năm 2005, đã có 160.752 doanh nghiệp đăng ký thành lập, gấp 3,3 lần so với tổng số doanh nghiệp được thành lập giai đoạn 1991 – 1999. Đã có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân giảm xuống đáng kể, từ khoảng 74% tổng số doanh nghiệp thành lập năm 1991 xuống còn khoảng hơn 20% năm 2006. Công ty cổ phần tăng nhanh và liên tục, đặc biệt năm 2000 chỉ chiếm khoảng 10% thì đến năm 2006 đã chiếm khoảng 20% tổng số doanh nghiệp.16 Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Luật Doanh nghiệp 1999 đã được thay thế bằng Luật Doanh nghiệp 2005. Trong các văn bản này, công ty cổ phần vẫn tiếp tục được ghi nhận và được quy định theo hướng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty cổ phần. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần Công ty cổ phần là một trong những loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến hiện nay, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo đinh hướng XHCN như ở nước ta. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, công ty cổ phần được quy định như sau: công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ 15 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005, Nxb. Tri Thức, 2008, tr.54 16 Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp 2005, Nxb. Tri Thức, 2008, tr.56 http://svnckh.com.vn 15
  16. phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2005. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Còn theo pháp luật của cộng hòa Pháp, trong bộ luật thương mại, các loại hình công ty được chia làm hai dạng là công ty đối nhân (société de personnes) và công ty đối vốn (société de capitaux). Khái niệm công ty cổ phần được quy định như sau: công ty cổ phần là công ty mà vốn được chia thành các cổ phần và được hình thành giữa các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Số lượng các cổ đông có thể dưới 7 người17 Từ góc độ pháp lý, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần như sau: Một là, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đây là đặc trưng rất cơ bản của công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để công khai huy động vốn. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Hai là, công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản riêng của công ty. Điều đó có nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty đối với phần vốn họ đã góp vào công ty. Ba là, số lượng cổ đông phải lớn hơn hoặc bằng ba cổ đông. Đặc điểm đặc biệt nhất là công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn, đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam được quyền phát hành cổ phần. Bốn là, công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập. Bản thân công ty là một chủ thể pháp luật, là chủ sở hữu của tài sản công ty, là chủ và con nợ đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông được quyền chia lợi nhuận và phần tài sản còn lại khi công ty giải thể, quyền mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phần. 17 Code de commerce, art. L225-1 . Nguyên văn trong tiếng Pháp:”La société anonyme est la société dont le capital est divisé en actions et qui est constituée entre des associés qui ne supporten t les pertes qu'à concurrence de leurs apports. Le nombre des associés ne peut être inférieur à sept. .” http://svnckh.com.vn 16
  17. 1.1.3. Phân loại công ty cổ phần Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam các công ty cổ phần chỉ có một loại hình duy nhất gọi là công ty cổ phần. Theo Luật Công ty của Pháp thì các công ty cổ phần gồm các loại hình sau: - Công ty giao vốn cổ phần (Société en commandite par actions) là một hình thức của công ty đối vốn được đặc trưng bởi sự hiện diện của hai loại cổ đông. Một mặt họ là những người góp vốn, số lượng phải hơn ba người, họ chỉ chịu trách nhiệm với những thiệt hại hay các khoản nợ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp. Mặt khác, họ là những thành viên quản trị có năng lực kinh doanh, họ có trách nhiệm liên đới và mãi mãi về các khoản nợ của doanh nghiệp. Các thành viên quản trị không được tham gia vào Ban kiểm soát cũng không được tham gia bỏ phiếu hay chỉ định những thành viên của Hội đồng quản trị18. - Công ty cổ phần giản đơn (Société par actions simplifiée) được hình thành bởi một hay nhiều người, họ cũng chịu trách nhiệm về các khoản nợ tương ứng với phần vốn đã góp. Điều đó có nghĩa một người cũng có thể thành lập loại hình công ty này : trong trường hợp này, chúng ta sẽ có một công ty cổ phần giản đơn một thành viên (Société par actions simplifiée unipersonnelle - SASU)19. - Công ty vô danh (Société anonyme) là công ty mà vốn được chia thành các cổ phần và được hình thành giữa các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà họ đã góp vào công ty. Số lượng các cổ đông có thể dưới 7 người20. 1.1.4. Sự khác biệt giữa công ty cổ phần của Việt Nam và của Cộng hoà Pháp. Công ty cổ phần là loại hình công ty có thể huy động vốn từ nhiều tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành và chào bán cổ phần. Ở Việt Nam, Luật công ty năm 1990 công nhận hình thức công ty cổ phần, từ năm 1995, loại hình công ty này đã trở thành phổ biến cùng với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, công ty cổ phần là loại 18 Code de commerce, art. L222-1 à L222-12, et L222-1 à L222-12. Nguyên văn trong tiếng Pháp:”La société en commandite par actions est une forme de société de capitaux caractérisée par la présence de deux types d'associés, d'une part, les " commanditaires ", leur nombre ne peut être inférieur à trois, qui ne supportent les pertes de l'entreprise qu'à concurrence, chacun, de la valeur de leurs apports, et d'autre part, les "commandités" qui ont la qualité de commerçants et qui répondent indéfiniment et solidairement des dettes de la société. Les commandités ne peuvent, ni faire partie du conseil de surveillance, ni participer au vote pour la désignation des membres de ce conseil.” 19 Code de commerce, art. L227,1. Nguyên văn trong tiếng Pháp: ”Une société par actions simplifiée peut être instituée par une ou plusieurs personnes qui ne supportent les pertes qu'à concurrence de leur apport”. 20 Code de commerce, art. L225-1 http://svnckh.com.vn 17
  18. hình doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô vốn thông qua thị trường chứng khoán. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 200521. Ở Pháp, công ty cổ phần được coi là trụ cột của nền kinh tế. Luật thương mại 1807 của Pháp với bề dày lịch sử hàng trăm năm đã công nhận sự tồn tại của loại hình công ty này. Công ty giao vốn cổ phần ( SCA - Société en commandite par actions) được hình thành bởi hai nhóm cổ đông. Thứ nhất là nhóm thành viên quản trị có năng lực quản lý công ty, thứ hai là những người góp vốn, họ không được quản lý công ty và chỉ chịu trách nhiệm với các khoản nợ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp. Ngoại trừ giữa các cổ đông góp vốn, cổ phần của các cố đông chị được chuyển nhượng dựa vào sự đồng ý của các cổ đông khác. Trong công ty góp vốn cổ phần, những người góp vốn có quyền của cổ đông. Một hay nhiều nhà quản lý được chỉ định bởi sự đồng thuận của tất cả các cổ đông, do đại hội đồng chỉ định để quản lý và điều hành công ty. Việc quản lý này sẽ được kiểm soát bởi Bam kiểm soát gồm ba cổ đông hay bởi một hoặc nhiều kiểm toán viên22. Công ty vô danh (SA - Société anonyme) đây là loại hình công ty tương đồng với loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam. Các điều luật về công ty vô danh được quy định trong Bộ luật Thương mại 1807, chương V, mục thứ hai. Đây là một loại hình doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm sau : các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn vốn mà họ đóng góp cho công ty, một công ty vô danh phải bao gồm ít nhất 7 cổ đông (điều L.225- 21 Điều 77, Luật Doanh nghiệp 2005. 22 Code de commerce, art. L222-1 à L222-12, et L222-1 à L222-12. Nguyên văn trong tiếng Pháp:” La société en commandite est formée par deux groupes d'associés. Il faut distinguer, d'une part, les "commandités" qui en ont la gestion et qui sont tenus à l'égard des tiers comme les associés des sociétés en nom collectif, et d'autre part, les "commanditaires" qui ne peuvent s'immiscer dans la gestion de la société même en vertu d'un mandat et qui ne sont tenus chacun qu'à concurrence de la valeur de leurs apports. Sauf entre commanditaires, les parts d'un associé ne peuvent être cédées qu'en vertu d'un accord des autres associés. Dans la société en commandite par actions, les commanditaires ont la qualité d'actionnaires. Un ou plusieurs gérants désignés avec l'accord de tous les commandités, sont désignés par l'assemblée générale pour gérer la société qui est contrôlée par un Conseil de surveillance de trois associés, et par un ou plusieurs commissaires aux comptes”. http://svnckh.com.vn 18
  19. 1 Bộ luật Thương mại 1807), vốn cổ phần phải được đăng ký đầy đủ, số lượng vốn pháp định là 37.000 Euros ( điều L.224-2 Bộ luật Thương mại 1807), sự thay đổi về vốn không thể thay đổi điều lệ của công ty, một hay nhiều kiểm toán viên được chỉ định để giám sát việc quản lý kế toán, các cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần. Tổng giám đốc điều hành công ty dưới sự giám sát của Ban Kiểm soát. Có hai mô hình quản lý công ty vô danh, thứ nhất là dạng cổ điển với Hội đồng quản trị, dạng thứ hai là một Hội đồng quản trị và một Ban Kiểm soát. Công ty cổ phần giản đơn (SAS - Société par actions simplifiée) là một mô hình công ty mới xuất hiện ở Pháp và đã nhận được sự đón nhận nhiệt liệt từ các nhà đầu tư. Công ty cổ phần giản đơn trước hết là công ty cổ phần và vì thế nó mang những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần truyền thống. Tuy vậy, so với công ty cổ phần truyền thống, công ty cổ phần giản đơn có rất nhiều ưu điểm, dù nhìn từ khía cạnh pháp lý hay nhìn từ khía cạnh quản trị doanh nghiệp. Công ty cổ phần giản đơn có thể được thành lập chỉ với 2 người (cá nhân hay pháp nhân). Thậm chí một người cũng có thể thành lập loại hình công ty này. Về mặt pháp lý, quy định này đã xóa bỏ ràng buộc số lượng thành viên tối thiểu đối với công ty cổ phần (7 thành viên theo luật công ty của Pháp), đồng thời tạo ra một sự linh hoạt cho việc tổ chức lại công ty : một công ty cổ phần giản đơn được thành lập với 2 hay nhiều cổ đông nhưng sau đó một cổ đông mua lại 100% vốn của công ty thì công ty không bị giải thể mà trở thành công ty cổ phần giản đơn một thành viên. Về khía cạnh quản trị, quy định này cho phép một nhà đầu tư (dù là cá nhân hay pháp nhân) có nhiều lựa chọn hơn khi quyết định khởi nghiệp kinh doanh một mình và tự mình nắm toàn quyền quản lý công ty23. Công ty cổ phần giản đơn chịu ít ràng buộc của pháp luật. Đó là những ràng buộc sau đây : số vốn pháp định để thành lập công ty cổ phần giản đơn là 37.000 euros24 ; công ty không được phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, không được niêm yết trên thị trường chứng khoán25. Mục đích của nhà lập pháp là nhằm đảm bảo tính đóng của công ty. Tuy nhiên, các thành viên của công ty có thể phát hành chứng khoán giữa họ với nhau hoặc cho nhân viên công ty hay cho một số lượng xác định các nhà đầu tư bên ngoài. 1.2. Quản lý và điều hành công ty cổ phần. 23 Trước khi mô hình công ty cổ phần giản đơn ra đời, một cá nhân trong trường hợp này chỉ có thể lựa chọn giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, còn một pháp nhân chỉ có thể lựa chọn công ty TNHH một thành viên. 24 Số vốn này bằng số vốn pháp định để thành lập công ty cổ phần không phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng. 25 Điều 227-2 Bộ luật Thương mại của Pháp năm 2005 http://svnckh.com.vn 19
  20. 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý và điều hành công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một thực thể thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bản thân công ty không thể tự quyết định ý chí của mình hay tự mình hành động như một thể nhân. Ý chí và hành vi của những thể nhân giữ cương vị nhất định trong công ty được xem là ý chí và hành vi của công ty. Vì vậy, trong công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu cổ phần và quyền quản lý kinh doanh. Sự tách biệt này giúp tiết kiệm chi phí của việc ra quyết định và để đảm bảo rằng các nhà quản lý không đi ngược lại lợi ích của mình, các cổ đông thành lập ra bộ máy, cơ chế để quản lý, kiểm soát những hành vi cơ hội chủ nghĩa của các cổ đông nắm quyền kiểm soát hoặc là đối với các cổ đông khác hoặc là đối với các đối tác khác liên quan đến công ty như chủ nợ hay người lao động. Trước một vấn đề như vậy, nhiệm vụ của pháp luật công ty là đưa ra những hình thức tổ chức hoạt động có thể tạo điều kiện bảo vệ những nhóm quyền lợi một cách hài hoà và ổn định như nhóm quyền lợi của những người quản lý công ty, nhóm quyền lợi của những cổ đông thiểu số, quyền lợi của những người cho vay. Trong nội bộ doanh nghiệp, các nhóm trên đều mong muốn công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do sự tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh đã làm nảy sinh những rủi ro về sự khác nhau về lợi ích giữa các nhóm. Vậy vấn đề làm sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá quá yếu để những người có quyền quản lý và kiểm soát công ty, thường là thành viên Ban giám đốc, Hội đồng quản trị hay những cổ đông chiếm cổ phần chi phối trong công ty hành động một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty. Chính vì thế, công tác quản lý và điều hành công ty ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên. Tóm lại, trong một công ty có nhiều đối tượng hưởng lợi và những đối tượng này được phân chia thành các nhóm có lợi ích xung đột với nhau thì việc quản lý và điều hành công ty chính là giải pháp để cân bằng các ảnh hưởng đó một cách tối ưu nhằm phát huy được tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện sức cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung của công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần Công tác quản lý và điều hành công ty cổ phần bao gồm những cơ chế, quy định thông qua đó công ty được điều hành và kiểm soát. Nội dung của công tác quản lý và điều hành xác định cơ cấu tổ chức quản lý, xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những http://svnckh.com.vn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2