Đề tài “Một số vấn đề về xuất khẩu gạo của Việt Nam”
lượt xem 123
download
Trong xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, mỗi nước đều chọn cho mình một hướng đi thích hợp để cùng tiến tới một mục tiêu kinh tế là: ổn định và phát triển lâu dài nền kinh tế. Một hướng đi mà nhiều nước lựa chọn là “Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu”. Xét vềđiều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay còn kém so với các nước trong khu vực, do đóđể tránh nguy cơ tụt hậu thì Việt Nam cần phải hoàn thành công cuộc CNH-HĐH đất nước. Việt Nam là một nước nông nghiệp,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Một số vấn đề về xuất khẩu gạo của Việt Nam”
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân Đề tài “Một số vấn đề về xuất khẩu gạo của Việt Nam” 1
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân MỤC LỤC MỞĐẦU ................................ ................................ ................................ ................................ ........... 3 Chương 1 ................................ ................................ ................................ ................................ ......... 3 1.1. Về tự nhiên. ................................ ................................ ................................ ............................. 3 1.2. Về lao động. ................................ ................................ ................................ .............................. 5 1.3. Về kết cấu hạ tầng. ................................ ................................ ................................ .................... 5 1.4. Về thể chế, chính sách. ................................ ................................ ................................ .............. 6 1.5. Mức tiêu thụ gạo của thế giới................................. ................................ ................................ ... 6 Chương 2 ................................ ................................ ................................ ................................ ......... 9 2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo. ................................ ................................ ..................... 9 2.2. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam. ................................ ................................ ...................13 2.3. Khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới ................................. ..............17 2.4. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo. ................................ ................................ .............................. 23 2.5. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian qua. ................................ ...........25 Chương 3 ................................ ................................ ................................ ................................ ........29 MỘTSỐGIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢ ................................ ................................ ............29 HOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUGẠOCỦA VIỆTNAM. ................................ ................................ 29 3.1. Dự báo thị trường gạo thế giới đến năm 2010. ................................ ................................ .........29 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo của Việt nam. ............................ 31 KẾTLUẬN................................ ................................ ................................ ................................ .........36 Tài liệu tham khảo................................ ................................ ................................ .......................... 37 2
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân MỞĐẦU Trong xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, mỗi nước đều chọn cho mình một hướng đi thích hợp để cùng tiến tới một mục tiêu kinh tế là: ổn định và phát triển lâu dài nền kinh tế. Một hướng đi mà nhiều nước lựa chọn là “Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu”. Xét vềđiều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay còn kém so với các nước trong khu vực, do đóđể tránh nguy cơ tụt hậu thì Việt Nam cầ n phải hoà n thành công cuộc CNH-HĐH đất nước. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có tới hơ n 80% dân số làm việc trong ngành này, do đó hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ngoài dầu mỏ và than thì chủ yếu là hàng nông sản trong đó mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng lớn nhất của Việt Nam. Và nă m 1997 Việt Nam đãđứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam để từđóđề ra những giải pháp thích hợp nhằ m đẩy mạ nh hoạt động xuất khẩu gạo ở Việt Nam trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài Khoá Luận Tốt Nghiệp của mình là: “Một số vấn đề về xuất khẩu gạo của Việt Nam”. Ngoài phầ n mởđầu và kết luậ n, nội dung khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Lợi thế vàđiều kiện phát triển sản xuất và xuất khẩu gạo ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng của xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm gần đây. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. Do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Khoá luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm và góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn. Sinh viên: Phạ m Thị Thanh Vân Chương 1 LỢITHẾVÀĐIỀUKIỆNPHÁTTRIỂNSẢNXUẤTVÀXUẤTK HẨUGẠOỞ VIỆT NAM. 1.1. Về tự nhiên. Việt Nam có lợi thế về nguồn tài nguyên và các điều kiện tự nhiên, khí hậu ưu đãi và thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây lúa nước. Những yếu tốđóđã tạo cho Việt Nam c ó một lợi thế so sánh về mặt hàng gạ o so với nhiều nước trên thế giới. 3
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân 1.1.1 Đất đai. Ở Việt Nam sản xuất lúa gạo là ngành sản xuất cổ truyền, có từ lâu đời và gắn với lịch sử phát triển nông nghiệp. Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp là sử dụng một diện tích lớn ruộng đất để gieo trồng thì Việt Nam có một nguồn tài nguyên đất rất giàu có. Với diện tích đất trồng lúa hiện có 4,4 triệu hecta chiếm 55% trong tổng số 8 triệu hecta đất trồng trọt nông nghiệp, 43% trong tổng diện tích 10,3 triệu hecta đất đang sử dụng (không kểđất rừng của cả nước) và 13,3% diện tích lãnh thổ, trong đó diện tích Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là xấp xỉ 3954 triệu hecta, diện tích Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH) là 1251 triệu hecta và diện tích Đồng Bằng Nam Bộ (ĐBNB) là 2347 triệu hecta. Đặc biệt ĐBSCL vàĐBSH là hai đồng bằng rộng lớn, hàng nă m được hai sông lớn bùđắp phù sa, được đánh giá vào loạ i phì nhiêu trên thế giới, rất thích hợp cho việc trồng câ y lúa nước. Độ màu mỡ của đất đã giúp sản xuất lúa gạo của Việt Nam từ nă m 1989 đến nay, tăng cả về sản lượng, diện tích và năng suất, nhờđó mà Việt Nam không những đảm bảo lương thực trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu. 1.1.2. Khí hậu và nguồn nư ớc. Tài nguyên nước dồi dào là một trong những lợi thế nổi bật trong nghề trồng lúa ở Việt Nam. S ố ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày trong một nă m ở hai đồng bằng lớn, không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nước trời phú quý giá mà còn bồi bổ cho lúa một nguồn đạm tự nhiên dễ hấp thụ. Ngoài ra hệ thống thuỷ lợi nước ta với 10% ngâ n sách nhà nước đầu tư hằng nă m đãđạt được những thành quảđáng mừng. Với trị giá tài sản khoảng 25.800 tỷđồng cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống thu ỷ lợi đã tạo ra tổng năng lực tưới cho 3 triệu hecta canh tác và năng lực tiêu cho 1,4 triệu hecta. Hơn nữa Việt Nam còn sở hữu một hệ thống sông, hồ, kênh rạch phong phú phù hợp với cây lúa nước, thuận lợi cho thu hoạch, vậ n chuyển và thực hiện xuất khẩu gạo. Sựưu việt của tài nguyên nước cóý nghĩa quyết định cho việc thâ m canh, tăng vụ thắng lợi và giả m giá thành sản phẩm nông sản. Lợi thế của tài nguyên nước còn cóý nghĩa đặc biệt cho tài nguyên đất phát huy được đầy đủ trong quá trình sản xuất nông nghiệp và trồng lúa. Thực tế gạo là một sản phẩm mà không phải nước nàơ cũng có thể sản xuất và cung cấp ra thị trường thế giới. Ngoài lợi thế vềđất đai và nguồn nước ra,Việt Nam còn có khí hậu nhiệt đới gió mùa rất phù hợp cho hai vựa lúa của Việt Nam làĐBSH vàĐBSCL cóđiều kiện lý tưởng trồng cây lúa nước, cùng với sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, độẩm, lượng mưa cũng như nắng gió. Điều kiện khí hậu ưu đãi hiếm có này còn là lợi thế tuyệt vời cho phép ởĐBSCL vàĐBSH sản xuất lúa quanh nă m (3 vụ) trên diện rộng và thích nghi với nhiều giống lúa cao sản, lúa đặc chủng có nă ng suất cao. Lợi thế này tạo cho Việt Nam những bước đột phá trong sản xuất và xuất khẩu gạo. 4
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân 1.2. Về lao động. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, nông nghiệp và nông thôn là khu vực tạo việc là m chủ yếu.Với dâ n số 78 triệu người, trong đó 75% dân số sống ở nông thôn và 50% dân sốở trong độ tuổi lao động, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ . Đây là một lợi thếđối với việc sản xuất và xuất khẩu gạo ở nước ta. Lực lượng lao động ở nông thôn tuy có kinh nghiệm về nghề trồng lúa của ông cha truyền lại nhưng lao động có trình độở khu vực này nhìn chung còn bất cập, về cơ bản vẫn chỉ là lao động phổ thông. Hiểu biết của nông dân về khoa học kỹ thuật (nhất là công nghệ sinh học) còn kém, về thị trường còn rất hạn chế vì vậ y họ rất dè dặt trong việc thay đổi các giống lúa, áp dụng những thành tựu mới vào sản xuất lúa gạo,… để nâng cao chất lượng phù hợp với thị trường, điều đó làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu gạo. Do đóđể phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng thì trong thời gian tới Việt Nam cần đầu tư ngân sách Nhà nước vào phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và củng cố các trường dạy nghề phục vụ phát triển nông nghiệp, bên cạnh đó cũng cần có các chính sách thoảđáng đối với đội ngũ trí thức tình nguyện là m việc tại nông thôn…Nâng cao chất lượng lực lượng lao động trong nông nghiệp là cơ sởđể hạt gạo Việt Nam bay xa hơn. 1.3. Về kết cấu hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam luôn được Nhà nước ta quan tâm đầu tư và nâng cấp nhằ m nâng cao nă ng suất, sản lượng lúa cũng như hiệu quả và chất lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam. Trước hết, đối với sản xuất gạo, các công trình thuỷ lợi được đầu tư tu bổ và xây mới thuận lợi cho tưới tiêu, nâng cao nă ng suất lúa. Bên cạnh đó phải kểđến trình độ cơ giới hoá ngà y càng nâng cao đã làm giả m tổn thất tỷ lệ tổn thất trước và sau thu hoạch lúa, và là m giả m chi phí sản xuất gạo… Thứ hai làđối với gạ o xuất khẩu, bấy lâu nay hầu hết khối lượng gạo buôn bán quốc tế của Việt Nam thường được vận tải bằng đường biển. So với phương tiện vận tải đưòng sắt, đưòng hàng không , vận tải bằng đưòng biển quốc tếđả m bảo thuậ n lợi, thông dụng và giá rẻ hơn. Trong thực tế chuyên chở gạo bằng đưòng biển Việt Nam có nhiều lợi thế nổi bật. Đưòng biển nước ta hình chữ S, dài trên 3000 km suốt từ Bắc – Trung - Nam, nước ta có nhiều cảng thuận lợi như: Cửa Ông, Hải phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Sài Gòn… Hệthống hải cảng Việt Nam nói chung đều nằ m sát đường Á,Đông Nam Á, hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đường đi Đông Bắc Á, Châu Phi, Châu Mỹ. Vì vậy Việt Nam có cơ hội Thái Bình Dương, Trung Cận Đông, Châu đểđả m bảo thời gian và giá cước phí vận chuyển gạ o xuất khẩu tương đương so với nước khác. 5
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân 1.4. Về thể chế, chính sách. Xuất khẩu của Việt Nam nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng phát triển một cách mạnh mẽđó là nhờ nền chính trịổn định và chính sách kinh tế hợp lí. Chính sách mở cửa nền kinh tếđã mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa Việt Nam và thế giới, với mọi quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế. Điều đó tạo cơ hội cho hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam có thêm những bạn hàng mới. Nhà nước luôn có những chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất lương thực và xuất khẩu như thưởng kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng, thưởng thành tích xuất khẩu, hỗ trợ xúc tiến thương mạ i nhằ m nâ ng cao hơn nữa giá trị kim ngạch xuất khẩu, khối lượng gạ o xuất khẩu ra thị trường quốc tế, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2001-2002, thực hiện chính sách thưởng kim ngạ ch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng đã góp phần là m tăng số lượng gạo xuất khẩu, giúp nông dân tiêu thụđược sản phẩ m, giá gạo đã tăng khiến cho người dân yên tâm hơn trong sản xuất. Bên cạnh đó nhờ các cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu, các Doanh nghiệp xuất khẩu đã giả m bớt khó khăn về tài chính. Trong nă m 2001, Quỹ Hỗ trợ Xuất khẩu đã thưởng kim ngạch xuất khẩu cho mặt hàng gạo là 26,39 tỷđồng, tính riêng 5 tháng đầu năm 2002 cơ chế hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng mua tạm trữ mặt hàng gạo là 43,7 tỷđồng. Ngoài ra Nhà Nước còn khuyến khích các Doanh nghiệp hình thành các tổ chức hiệp hội, hợp tác để thống nhất về quy cách, ký kết hợp đồng dài hạn, bảo đảm thanh toán để giả m bớt rủi ro, tránh hiện tượng ép cấp, ép giá trong buôn bán. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu gạo như: cung cấp miễn phí các thông tin về thị trường và các văn bản có liên quan đến xuất khẩu cho các Doanh nghiệp. Bên cạnh đó các thông lệ thương mạ i luôn ưu tiên vàđảm bảo quyền lợi cho xuất khẩu gạo. Việc Nhà nước đặt mục tiêu xuất khẩu hàng nông sản là mũi nhọn trong hoạt động kinh tếđối ngoại và phát triển kinh tếđất nước cũng đã tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo mạ nh mẽ hơn. 1.5. Mức tiêu thụ gạo của thế giới. Từ năm 1989 – 2001, sản lượng tăng 2%/nă m, đạt mức 908 triệu tấn vào nă m 2001, trong đ ó 90% là m lương thực cho người, số còn lại phục vụ cho chăn nuôi và chế biến công nghiệp. Tuy nhiên nhu cầu gạo ở mỗi quốc gia và mỗi vùng là khác nhau. Châu Mỹ La Tinh, Châu Âu, Bắc Mỹ , Caribê: mức tiêu dùng cho một người trong một nă m là tăng, trong khi đóở vùng Trung cận đông có xu hướng giả m, ở khu vực viễn đông: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Singapore, tuy thu nhập bình quân đầu người có tăng nhưng nhu cầu tiêu dùng gạo giả m do cơ cấu bữa ăn có sự thay đổi. 6
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân Châu Phi dự kiến tiêu dùng bình quân đầu người là 16 kg, tăng 2 kg/người so với thời kỳ trước Á vào đây. Châu Phi đang ngày càng trở thành một thị trường gạo hấp dẫn. Nhập khẩu gạo Châu Châu Phi ngày một tăng và tiếp tục tăng hơn nữa. Châu Á là nơi sản xuất lượng gạo nhiều nhất, chiếm 79% trong đó Trung Quốc chiếm 34%, Ấn Độ chiếm gần 20%, Inđônêsia chiếm 8 – 9%. Nhu cầu nhập khẩu gạo thực chất còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán hạn hẹp của bản thân những nước nghèo ở Trung Đông và Châu Phi, vìđâ y là những nước nhập khẩu gạ o với số lượng lớn. Tính đến cuối nă m 1999 có 52 triệu dân ở 35 nước bị thiếu lương thực nghiêm trọng do ảnh hưởng của thiên tai và do các thả m hoạ do con người gây ra. Năm 2000 nước nhập khẩu gạo lớn nhất vẫn là Inđônêsia- khoả ng 2 triệu tấn- mặc dù giả m còn một nửa so với nă m trước. Nhập khẩu gạo của Philippin cũng giả m so với mức 1 triệu tấn nă m 1999. Bănglađét là nước nhập khẩu gạo lớn. Năm 1998 nước này đã nhập 2,5 triệu tấn sau khi bị lũ lụt nặng nề. Iran là nước 2 năm liên tiếp bị hạn hán đã phải nhập khẩu gạo với khối lượng khá lớn- 1 triệu tấn. Trong nă m 2000, sản lượng tăng mạnh sau cải cách thị trường nội địa đã làm cho Việt Nam trở thành một trong số các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Sang nă m 2001, theo số liệu thống kê nhu cầu nhập khẩu gạo thế giới chỉđạt 23,3 triệu tấn, thấp Á hơn chút ít so với nă m 2000. Nhập khẩu tăng mạnh ở Trung Đông, Châu Phi và vài nước Châu do thời tiết xấu, điều này giúp cho giá gạo xuất khẩu ở các nước Châu Áđược lợi. Những nước nhập khẩu lớn nă m 2002 là Iran, Ni-giê- ria, Ả-Rập-XêUt, Irắc, Philippin, Nhật Bản. Bảy nước này nhập khẩu tới 6,42 triệu tấn, chiếm 27,5% lượng gạo giao dịch thế giới. Điều khá ngạc nhiên là giá gạo tăng trong khi nguồn cung lại khá dồi dà o. Các nhà kinh doanh giải thích rằng giá gạo được nâng đỡ bởi các thương nhâ n đang tranh già nh mua gạo để thanh toán các hợp đồng đã ký trước đó. Năm 2001 Việt Nam trúng thầu hai đợt gạo xuất sang Philippin với tổng sản lượng 400 nghìn tấn, ngoài ra Việt Nam còn tiếp tục thanh toán các hợp đồng xuất gạo sang Châu Phi, Inđônêsia, CuBa. Các hợp đồng nà y đã nâng mức xuất khẩu của Việt Nam trong 5 tháng đầu nă m lên 1,792 triệu tấn, trị giá 280,2 triệu USD, giá bình quân bằng 81% so với cùng kỳ nă m trước. Có thể nói 2002 là năm nhu cầu gạo của nhiều khu vực nhập khẩu chính. Theo FAO, nă m nay Trung Quốc tăng gấp 6 lần lượng gạo nhập khẩu so với nă m 2001 do sản xuất nội địa giả m và theo yêu cầu của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), khi gia nhập tổ chức này Trung Quốc buộc phải mở rộng cửa nhập khẩu gạo từ nă m 2002 và tăng dần hạn ngạch qua mỗi nă m đểđến nă m 2004 mở cửa cho 4 triệu tấn gạo nhập vào đây với thuế suất rất thấp chỉ 1%. Cũng theo cam kết với WTO, 7
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân Á tăng lượng nhập 1,2 Đài Loan sẽ tăng nhập khẩu gạo 31 lần so với nă m 2001. Cả khu vực Châu triệu tấn so với nă m trước. Các nước tăng nhập mạnh là: Inđônêsia 600 nghìn tấn, Iran 100 nghìn tấn, Trung Quốc 900 nghìn tấn, Yê-men 100 nghìn tấn, Đài Loan trên 100 nghìn tấn… Trên phạ m vi toàn cầu, lượng gạo mậu dịch đạt tới 23,3 triệu tấn, tăng mạnh so với nă m 2001 và tăng 700 nghìn tấn so với dự báo trước đây của FAO. Điểm thuận lợi cho các nước xuất khẩu gạo nă m 2002 là ngoà i Trung Quốc, Đài Loan mở rộng cửa thị trường, mới đây chính phủ Inđônêsia lại tuyên bố không đánh thuế giá trị gia tăng đối với gạo nhập khẩu. Tin này được nhiều hãng thông tấn của Châu Á và Châu Âu cùng đưa vì Inđônêsia là nước tiêu thụ gạo lớn thứ 3 thế giới, hơn nữa mức thuế giá trịđối với gạo đang ở mức khá cao. Trong bối cảnh mậu dịch gạo thế giới có nhiều diễn biến thuận lợi, xuất khẩu và giá gạo Việt Nam mở ra nhiều triển vọng tươi sáng. Hầu như các nước tăng lượng nhập khẩu cũng là những bạn hàng chính đã quen ăn gạo của Việt Nam. Ngay trong tháng 1/2002 Bộ trưởng thương mại IRắc cho biết, theo kế hoặch đổi dầu lấy lương thực, Irắc sẽ nhập 900 nghìn tấn gạo, chủ yếu mua của 4 nước: Thái Lan, Việt Nam, Ai Cập và Pakixtan. Trong đó riêng Việt Nam chiếm tới 500 nghìn tấn. Hiện nay trên thế giới, gạo xuất khẩu của Việt Nam chiếm 15 - 18% thị phần thế giới. Với xu thế phát triển của nền nông nghiệp, Việt Nam sẽđáp ứng được nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước trên thế giới. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh bám đuổi mạ nh mẽ giữa các nước thì việc tăng thêm thị phần trong thời kỳ tới là một thách thức lớn đối với Việt Nam. 8
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân Chương 2 THỰCTRẠNGXUẤTKHẨUGẠOCỦA VIỆT NAMTRONGNHỮNGNĂMGẦNĐÂY 2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo. Lúa là cây lương thực chính của Việt Nam, từ khi đổi mới (1986) đến nay (2002) sản xuất lúa tăng trưởng liên tục cả diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 1986, diện tích gieo trồng lúa chỉ c ó 5688,6 nghìn ha, năng suất bình quân 28,1 tạ/ha/vụ và sản lượng là 16,9 triệu tấn thìđến nă m 2002 con số tương ứng là: 7463 nghìn ha, 45,1ta/ha và 35,9 triệu tấn. Xu hướng này còn tiếp tục tăng trong những nă m tới vì tiềm năng tăng nă ng suất vẫn còn. Tốc độ tăng sản lượng lương thực luôn luôn cao hơn tốc độ tăng dân số, nên lương thực bình quân đầu người của Việt Nam tăng dần. Nếu như nă m 1990 lương thực bình quân đầu người mỗi năm là 324,4 kg thìđến nă m 1995 là 372 kg và nă m 2002 là 435 kg. Đây là xu hướng ít thấy trong lịch sử sản xúât lúa gạo của các nước Châu Á, và lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử nước ta. Theo Tổ chức nông lương Liên hợp quốc (FAO), trong 17 năm qua (1986-2002) sản lượng lúa gạo thế giới tăng thêm khoả ng 70 triệu tấn, thì Việt Nam đãđóng góp 10 triệu tấn. Chính sự tăng nhanh vàổn định của sản lượng lúa gạ o Việt Nam đã góp phần tích cực giả m sự căng thẳng về thiếu lương thực trên thế giới. Đối với nước ta xu hướng này đã khắc phục một cách cơ bản tình trạng thiếu đói giáp hạt kéo dài nhiều thập kỷ trước đổi mới, tạo đà cho việc ổn định an ninh lương thực quốc gia, đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu gạo với vị trí nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới (chỉ sau Thái Lan) và dẫ n đầu thế giới về tăng sản lượng lương thực. Điều nà y được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Sản lượng gạo của một số nước xuất khẩu chính trên thế giới. ( Đơn vị tính: triệu tấn) Năm 1999-2000 2000-2001 2001-2002 Việt Nam 20,93 20,53 21,00 Thái Lan 16,50 16,83 16,83 Ấn Độ 89,48 86,30 88,00 Pakistan 5,16 4,70 4,50 (Nguồn: Tạp chí ngoại thương 21-2002) 9
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân Các con sốở bảng 1 cho ta thấy rằng trong khi sản lượng gạo của các nước xuất khẩu gạo như: Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan giữ nguyên hoặc giả m xuống thì sản lượng gạ o của Việt Nam tính chung lại tăng lên qua từng vụ thu hoạch, trong niên vụ 2001 – 2002 sản lượng gạo của Việt Nam đạt 21 triệu tấn, tăng khoả ng 1 triệu tấn so với niên vụ 2000 – 2001 và vươn lên dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng sản lượng gạo. Do sản xuất tăng nhanh vàổn định, mức sản xuất lúa gạo liên tục tăng nên trong 14 nă m xuất khẩu gạo, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam ngà y càng tăng nhanh hơn. Điều đóđược thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam từ 1989- 2002. Năm Sản lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Sản lượng Thay đổi so Kim ngạch Thay đổi so với nă m trước( (triệu USD) vối năm ( triệu tấn) %) . trước(%), 1989 1,420 __ 290,0 __ 1996 3,003 +51,05 868,4 +63,82 1999 4,550 +19,74 1.012,0 - 1,84 2000 3,500 - 23,08 668,0 - 33,99 2001 3,729 +6,54 624,4 - 6,48 2002 3,24 - 13,11 725,5 +16,12 ( Nguồn: Tổng cục thống kê - Bộ Thương mại) Năm 1989, Việt Nam chính thức tham gia vào thị trường lúa gạo thế giới với số lượng khá lớn là 1,4 triệu tấn, thu về 290 triệu USD, giá bình quân 204 USD/tấn. Tuy sản lượng gạo xuất khẩu chưa 10
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân nhiều, giá còn thấp, chất lượng chưa phù hợp với thị hiếu thế giới, nhưng đối với nước ta kết quảđóđánh dấu sự sang trang của sản xuất lúa gạo từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá, gắ n với xuất khẩu. Các số liệu ở bảng 2 đã cho thấy rằng xuất khẩu gạo tăng tương đối qua các năm, vớ i 1,6 triệu tấn gạo xuất khẩu trong nă m 1990 đãđưa Việt Nam giành vị trí nứơc xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế giới. Năm 1996, Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo với mức lớn hơn. Lần đầu tiên kể từ nă m 1989 khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vượt mức 3 triệu tấn/nă m, tăng 51% vàđưa kim ngạch xuất khẩu đạt 868 triệu USD, tăng 63% so với nă m 1995. Đặc biệt đến nă m 1997 đãđánh dấu bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thương nước ta, Việt Nam xuất hiện trên thị trường gạ o với vị trí là nước xuất khẩu gạo thứ 2 (sau Thái Lan), với lượng gạo xuất khẩu là 3,6 triệu tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu gạo 900triệu USD; lý do là trong nă m 1997 Việt Nam ký kết được nhiều Hiệp định thương mại, điển hình là hiệp định với Iran về xuất khẩ u gạo. Bước vào nă m 1998, có thể nói cơ hội đang mở ra cho Việt Nam khi hiện tượng El nino gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mùa mà ng của một số nước Châu Á màđặc biệt là Inđônêsia và Philippin đã gây ra cơn sốt gạ o ở Châu Á. Và chính trong nă m 1998, kim ngạch xuất khẩu của 3,8 triệu tấ n gạo đãđạt mức 1 tỉ USD. Tuy chỉ tăng 5,56% về lượng nhưng lại tăng 14,56% về giá trị. Điều này đã củng cố vững hơn vị trí thứ 2 về xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thế giới và tôđậ m thêm hình ảnh một nước Việt Nam xuất khẩu gạo đối với các nhà kinh doanh, người tiêu dùng gạo trên thế giới. Điều đáng chúý là nă m 1999, mặc dù chịu thiệt hại nặng nề của các đợt lũ lớn ở Miền Trung, sản xuất lương thực vẫn đạt 31,4 triệu tấn và xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, kim ngạch trên 1 tỷ 10 triệu USD như vậy về số lượng so với nă m 1998 tăng 20%, đây cũng là số lượng cao nhất từ trước đến nay, nhưng xét về kim ngạch lại giả m 2%, xảy ra điều này là do trong nă m 1999 các nước nhập khẩu gạo truyền thống hạn chế khối lượng nhập khẩu, do đó là m cho giá gạo xuất khẩu trên thị trường thế giới giả m xuống thấp. Chính điều đóđã làm cho giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam giả m. Sang nă m 2000, thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai lũ lụt xảy ra ở nhiều nơi trên phạ m vi cả nước, đặc biệt làĐBSCL nhưng nhờ có sự chỉđạo vàđiều hành sát sao của Chính Phủ, của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực của nhân dân các địa phương nên nhìn chung sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực nói riêng nhanh chóng được khôi phục vàđạt kết quả khá, đời sống nhân dâ n sớm đi vào ổn định. Theo đánh giá của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, tổng sản lượng lúa cả nước nă m 2000 vẫn đạt 32,6 triệu tấn, tăng gầ n 1,2 triệu tấn so với nă m 1999, điều này đưa nguồn cung gạo cho xuất khẩu vẫn duy trìở mức cao 3,5 triệu tấn. Hơn nữa cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực và cuộc khủng hoảng dầu lửa trong nă m 2000 đãảnh hưởng phần nà o đến nhịp độ buôn bán các mặt hầng nguyên liệu thô trong đó có gạo. Các tác động này đã làm giá gạo trên thị trường thế giới bắt đầu giảm xuống từđầu năm, cho đến cuối nă m xuất khẩu gạo của 11
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân Việt Nam so với nă m 1999 đã bị giả m đi 16% về giá, hạ kim ngạch xuất khẩu gạo 2000 xuống còn 668 triệu USD (giả m 34% so với nă m 1999). Tuy nhiên cũng cần phải kểđến một nguyên nhân nữa là m giả m giá gạo trên thế giới đó chính là ngành gạo của các nước nhập khẩu gạo lớn như: Inđônêsia, Philippin, Trung Quốc… đang dần dầ n phục hồi sau 2 năm mất mùa vì biến động thờ i tiết, các nước này đều tuyên bố có khả năng tự cung cấ p tự cấp gạo. Năm 2001 xuất khẩu gạo đạt trên 3,7 triệu tấn, trợ giá hơn 600 triệu USD, măc dù tăng khoả ng 7% về lượng song cũng là thành công vìđã hoàn thành được những nhiệm vụ cơ bản: xuất khẩu vượt chỉ tiêu 3,5 triệu tấn do chính phủđề ra, tiêu thụ hết thóc hà ng hoá, chặn đà giảm sút giả m sút của giá thóc, gạo trong nước. Tuy vậy xét về kim ngạch thì vẫ n giả m 6%. Nguyên nhân là trong những tháng đầu năm 2001 giá gạo vẫn giả m mạnh do ảnh hưởng từ năm 2000, các Doanh nghiệp của Việt Nam vẫn ký hợp đồng bán gạo với giá thấp, nhưng bắt đầu từ tháng 6-2001 giá gạ o tăng cao dần thì ta lại không có gạo để xuất vì phải xuất gạo theo hợp đồng đã ký. Đó chính là lý do là m cho lượng gạo xuất khẩu tăng mà gía trị xuất khẩu gạo lại giả m trong nă m 2001. Sản xuất nông nghiệp trong năm 2002 gặp nhiều khó khăn to lớn, có mặt gay gắt hơn 2001 đó là thiên tai diễn ra trên diện rộng, kéo dài từđầu năm dến cuối nă m: hạn hán gay gắt ởĐông Nam Bộ,Tây Nguyên và Miền Trung, lũ lớn kéo dài và ngập sâu ở vùng ĐBSCL, mưa lớn, lốc xoáy và lũ quét xảy ra gây thiệt hại nặng nề về tài sản, mùa màng và sinh mạng ở nhiều vùng vàđịa phương.Tuy vậy sản xuất nông nghiệp vẫn đạt mức tăng trưởng khá, năng xuất lúa cả năm đạt 45,1 tạ/hecta, sản lượng đạt 35,9 triệu tấn. Nhờđó mà khối lượng gạo xuất khẩu đạt 3,24 triệu tấn (giả m 13%) vàđạt kim ngạch trên 700 triệu USD (tăng 16%) so với nă m 2001. Đó là vì chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong nă m 2002 đãđược nâng cao rõ rệt, do đó giá thành cũng cao hơn những nă m trước. Trong những nă m qua, kim ngạch xuất khẩu gạo đãđóng một vai trò quan trọng trong sản lượng tích luỹ vốn cho quá trình phát triển đất nước. Từ năm 1989 dến nă m 2002, Việt Nam đã xuất khẩu trên 87 triệu tấn gạo đạt kim ngạch xuất khẩu gần 8 tỉ USD. Gạo đã trở thành một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩ u gạo chiếm một tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Dưới đây là bảng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam: Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu gạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Nă m KNXK Gạo Tỷ trọng (%) KNXK (triệu USD) (triệu USD) 1990 2.404 304,6 13 12
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân 1997 9.185 900,0 9,8 1998 9.360 1.031,0 11 1999 11.540 1.012,0 8,8 2000 14.308 668,0 4,6 2001 15.027 624,4 4,2 2002 16.530 725,5 4,4 ( Nguồn: Bộ Thương mại ) Từ bảng 3 cho thấy, trong những năm 90 kim ngạch xuất khẩu gạo luô n chiế m một tỷ trọng tương đối (khoảng 8-12%) trong tổng kim ngạch xuất khẩ u của cả nước. Cóđược kết quảđó là do Việt Nam đã xuất khẩu gạo với số lượng tương đối lớn cùng với giá cả khá cao. Nhưng qua bảng trên ta thấy rằng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gạo từ năm 2000 trở lại đây đã giả m trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước so với những năm trước. Đó là do thị trường gạo thế giới có nhiều biến động, cầu về gạo trên thế giới đã giảm, hiện nay thị hiế u về gạo chất lượng cao ngày càng tăng mà gạo của Việt Nam thì vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của quốc tế về chất lượng, vì vậy giá gạo Việt Nam thấp làm cho kim ngạch xuất khẩu gạo giảm. Những năm gần đâ y kim ngạch xuất khẩu của cả nước đang tăng dần, để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gạo thì một trong những điều kiện cần là Việt Nam phải chú trọng đến chất lượng gạo xuất khẩu, do đó dù gạo xuất khẩu của Việt Nam khối lượng có giảm nhưng giá trị xuất lại cao. 2.2. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam. Việt Nam chỉ thực sự là nước xuất khẩu gạo lớn từ năm 1989. Từđó việc xâm nhập và mở rộng thị trường của Việt Nam trong những nă m đầu đã gặp không ít khó khă n vì thường đụng đến những 13
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân khu vực là thị trường quen thuộc của các nước xuất khẩu truyền thống đặc biệt là Thái Lan. Những nă m qua Việt Nam đã tích cực mở rộng các mối quan hệ, tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế. Trên thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt theo hướng đa dạng hơn. Bảng 4: Quy mô và thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1991- 2002. Năm Lượng gạ o xuất khẩu Lượng gạ o mậu dịch Thị phần của của Việt Nam ( triệu Thế Giới ( triệu Việt Nam (%) tấn) tấn) 1991 1,033 12,700 8,1 1995 1,988 21,000 9,4 1998 3,800 25,600 14,8 1999 4,550 25,100 18,2 2000 3,500 22,300 15,7 2001 3,729 24,453 15,2 2002 3,240 24,949 13,0 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Ngay từ những nă m đầu xuất khẩu gạo, Việt Nam đã chiếm một thị phầ n khá trong tổng lượng gạo mậu dịch thế giới, thị phần gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng dầ n theo nhu cầu thế giới qua các nă m. Nhu cầu gạo trên thế giới ngày càng tăng do chịu ảnh hưởng chính tác động của yếu tố thờ i tiết, các điều kiện kinh tế và tốc độ tăng dâ n số.Thị phần của Việt Nam tăng từ 8,1% nă m 1991 tới 18% năm 1999 và năm 2002 là 13%. Trong thời gian đầu do gạ o Việt Nam vẫn còn xa lạ so với thị trường quốc tế vì vậ y thị phầ n chưa cao. Những nă m gần đây, gạo Việt Nam đã tạo được tên tuổi bằng cách giữ vững vị trí nước xuất khẩu thứ 2 trên thị trường thế giới, do đó thị phần tăng lên đáng kể. Đặc biệt nă m 1999 do hậu quả của hiện tượng El nino mà lượng gạo mậu dịch trên thế giới đạt mức kỷ lục là 25 triệu tấn trong đó thị phần của Việt Nam đạt mức cao nhất là 18%. Hiện nay lượng gạo giao dịch trên thế giới vẫ n duy trìở mức cao (23 – 24 triệu tấn), trong đó thị phần của Việt Nam vẫn chiếm một tỷ trọng khá, vàổn định qua các năm. Á, kếđến là Châu Phi và Thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam vẫ n là khu vực Châu Châu Mỹ. Cơ cấu thị trường gạo Việt Nam được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Cơ cấu giá trị kim ngạch phân theo thị trường. 14
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân ( Đơn vị tính %) Khu vực 1990 19 19 19 20 20 20 95 98 99 00 01 02 Châu Á 45,0 51, 52, 78, 76, 55, 70, 0 2 0 0 0 0 Châu Phi 39,0 32, 25, 14, 14, 18, 12, 0 0 0 0 5 0 Châu Mỹ 9,6 5,0 6,0 3,0 12, 16, 16, 0 81 5 6,4 5,0 3,0 4,0 Các thị trường 5,9 10, 15, khác 9 0 0 Tổng cộng 100 10 10 10 10 10 10 0 0 0 0 0 0 ( Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 95, 97-2001, số 75-2002). Từ khi bắt đầu xuất khẩu gạo đến nay thì thị trường chủ yếu của Việt Nam vẫ n là thị trường Châu Á (chiếm khoả ng 50% tổng giá trị kim ngạch). Thị trường nà y luôn được Việt Nam theo dõi chặt chẽ, vì hầu hết các nước Châu Á thường có tập quán lâu đời tiêu dùng lúa gạo, đều coi lúa gạo là lương thực chủ yếu của mình. Từđó Việt Nam chuẩn bị nguồn cung, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nhập bổ sung đột xuất của khu vực nà y nhất là thị trường Inđônêsia, Philippin, Iran, Irăc, Trung Quốc… Hiện nay các thị trường khác của Việt Nam cũng đang có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, nhất là thị trường tiềm năng lớn như Châu Phi thì lượng gạo Việt Nam xuất khẩu vào tương đối ổn định qua các nă m. Vì vậ y đối với thịtrường này Việt Nam luôn quan tâ m, giữ vững và phát triển hơ n nữa. Ngoài ra, các thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam thường xuyên như: Nam Mỹ, Trung Đông và Bắc Mỹ, Việt Nam đang từng bước nghiên cứu để không chỉ xuất sang đây loại gạo phẩ m cấp trung bình mà là gạo phẩ m cấp cao sẽ chiếm ưu thế hơn. Qua nhiều nă m xuất khẩu gạo, Việt Nam đã từng bước củng cố và giữ vững được thị trường cá c nước như: Malaysia, Singapore, Hồng Kông, Hàn Quốc, hiện nay Việt Nam đang từng bước thâ m nhập vào thị trường khó tính nhưng lại đầy tiềm năng như Nhật Bản. Năm 1998 là nă m thị trường lúa gạo quốc tế biến động lớn do 2 nguyên nhâ n: Hiện tượng El nino Á. Trong năm 1998 cũng một phần từảnh hưởng của El nino làm cho và khủng hoảng tiền tệ Châu 15
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân nhu cầu nhập khẩu gạo thế giới tăng, Việt Nam lần đầu tiên đãđạt kim ngạch xuất khẩu gạo vượt ngưỡng 1 tỉ USD. Sang nă m 1999, thị trường xuất khẩu gạo của ta tiếp tục được mở rộng so với nă m 1998, trong đó có thể kểđến các thị trường trước đây và trong nă m 1998 không nhập khẩu hoặc nhập khẩu ít như: BaLan, các Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Inđônêsia vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu cho gạo Việt Nam, với lượng gạo xuất khẩu vào thị trường nà y đạt gần 1,15 triệu tấn trong nă m 1999, chiếm 42,5% lượng gạ o nhập khẩu của nước này và một trong những nước nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Cũng trong nă m này nước ta xuất khẩu gạ o vào Iran và Irắc khoảng 2,6%, vào thị trường Châu Phi chiếm 23,67% tổng lượng gạo nhập khẩu. Trong nă m 2000, cơ cấu thị trường xuất khẩu gạ o của Việt Nam vẫ n ổn định, các thị trường lớ n vẫn nhập khẩu gạo đó là: Philippin, Inđônêsia, Malaysia và Hồng Kông. Trong đó thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất là Irắc, riêng thá ng 11 nă m 2000 ta xuất sang Irắc 57,5 nghìn tấn gạo. Cũng trong tháng này, thị trường mới xuất khẩu gạo là Thổ Nhĩ Kỳ (22 tấn). Năm 2001, công việc tìm hiểu và mở rộng thị trường được thực hiện khá thành công, nhiều đoà n Á, Châu Phi, Trung Đông, công tác cấp Chính Phủ, cấp Bộđãđược cửđi các thị trường Đông Nam Châu Mỹ… Kết quả là nhiều thoả thuận Chính phủ về xuất khẩu gạo đãđược ký, các hiệp định thương mạ i được ký với một số nước nhập khẩu gạo lớn ở Châu Phi. Đây cũng chính là cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp xuất khẩu của ta thâm nhập vào các thị trường tiềm năng nà y, qua đóđẩy mạnh việc xuất khẩu trực tiếp tới các nhà nhập khẩu của họ. Việc xuất khẩu gạo vào các thị trường truyền thống như Nga và một số nước Đông Âu được phục hồi và có mức tăng khá. Trong nă m 2001 Việt Nam trúng thầu 2 đợt gạo xuất sang Philippin với tổng sản lượng 400 nghìn tấn, thời hạn giao hàng từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2001. Ngoài ra, Việt Nam tiếp tục thanh toán các hợp đồng xuất khẩu gạo sang Châu Phi, Inđônêsia, Cuba. Các hợp đồng này đã nâng mức xuất khẩu gạo của Việt Nam 5 tháng đầu nă m 2001 lên 1,8 triệu tấn, trị giá 280,2 triệu USD, tăng gầ n 64,4% về lượng và 24,4% về giá trị so với cùng kỳ. Với phương châ m lượng giả m- chất tăng, năm 2002 nước ta đã xuất khẩu 3,24 triệu tấn gạo thu Á là 1580 triệu USD; Trung Đông: 900 USD; về 725,500 triệu USD. Trong đó, thị trường Châu Châu Phi: 287 triệu USD; Châu Mỹ: 254 triệu USD; Châu Âu: 180 triệu USD. Thị trường xuất khẩu gạo nă m nay của Việt Nam được mở rộng hơn, giá cả cũng được cải thiện hơn. Đến nay tuy gạo Việt Nam đã có mặt trên 80 nước thuộc tất cả các Đại lục, nhưng số lượng gạ o do các tổ chức Việt Nam trực tiếp ký kết với các thị trường còn chiếm tỷ lệ thấp, số bán qua trung gian nước ngoà i vẫn chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là thị trường Châu Phi – nơi tiêu thụ khối lượng lớn gạo Việt Nam thì hầu hết do các trung gian nước ngoà i đứng ra thực hiện, vì vậy gạo của Việt Nam luôn bịép bán với gía thấp hơn giá thực tế, điều đóđã là m ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu gạ o 16
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân của Việt Nam. Cho đến nay Việt Nam chưa xây dựng được cho mình một hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy, có mối quan hệ chặt chẽ, chưa có chính sách thích hợp về bạn hàng và thị trường quốc tế. Hiện nay thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn là vấn đề bức xúc đòi hỏi sự nỗ lực từ phía Nhà nước và các Doanh nghiệp. Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của sản xuất. Trong những nă m tới nước ta cần tiếp tục củng cố và khai thác các thị trường truyền thống đồng thời tìm kiếm thị trường mới. 2.3. Khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới . 2.3.1. Về chất lượng. Mặc dù gạo xuất khẩu của Việt Nam được xếp vào hàng “Top ten” một số mặt hàng nông sản nhưng đó chỉ là về phương diện sản lượng. Thực tế giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạo so với sản phẩ m cùng loại của nhiều nước khác thì vẫ n ở mức thấp. Có thể thấy rằng thách thức lớn nhất đối với gạo xuất khẩu của Việt nam là chất lượng và công nghệ chế biến. Chất lượng gạ o được đánh giá theo tỷ lệ tấm trong gạ o và kỹ thuật đánh bóng. Hiện tại trong cơ cấu sản xuất gạo chất lượng cao của ta còn ít chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong sản lượng, do đó mới chỉđáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Trong cùng thời gian Thái Lan xuất khẩu gạo phẩ m cấp cao thường chiếm tới 60 – 62% còn Việt Nam chỉở 40 – 45% tổng lượng gạo xuất khẩu. Chính vì hạn chế này mà gạ o Việt Nam chưa vào được các thị trường cao cấp mà gạo Mỹ, Thái Lan đang chiếm lĩnh. Bảng 6: Phân loại chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.(%) Loại Phẩm cấp cao Phẩm cấp trung Phẩm cấp Tổn gạo (5-10% tấm) g số bình (15- thấp (>25% 20% tấm) tấm) Năm 1993 27,3 21,5 51,2 100 1995 23,6 22,4 54,0 100 1997 39,2 8,4 52,4 100 1998 40 12 48 100 1999 47 15 44 100 17
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân 2000 42 26 32 100 2001 41 17 42 100 2002 42 35 23 100 (Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Số 3/2003) Trong những nă m đầu xuất khẩu gạ o Nam thường ít xuất khẩu trực tiếp mà xuất khẩu qua trung gian, bởi chất lượng gạo không cao. Chúng ta bán gạo cho Thái Lan, Singapore, các nước này là m trung gian thực hiện chế biến lại và sau đó tái xuất khẩu cho các nước khác. Năm 1989 là nă m đầu tiên đất nước ta trở lại xuất khẩu gạo chủ yếu là gạ o cấp thấp chiếm 97,42% (tỷ lệ tấ m 25%). Trong thời kỳ này gạo xuất khẩu của ta không có khả năng cạnh tranh với gạo Thái Lan và các nước có truyền thống xuất khẩu gạo. Từ các năm sau đểđáp ứng nhu cầu cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế nước ta đã tập trung lớn vào việc sản xuất các loại gạo có phẩ m cấp cao, về sản xuất ta thu thêm được giống mới, cải tạo giống tăng thêm lượng gạo hạt dài có hương vịđậ m đà hơn, về chế biến đã cải tiến đổi mới, tổ chức bảo quản tốt hơn từ nă m 1998 đến nay, chất lượng gạo được cả i thiện r õ rệt, gạo cấp cao thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng 40% (nă m 1999 đạt tới 47%) tỷ trọng gạo cấp thấp giả m đáng kể, từ 51,2% năm 1993, xuống còn 44% nă m 1999. Đến nă m 2002, sự thay đổi chất lượng gạo được thể hiện qua: tỷ trọng lượng gạo cao cấp 42%, tỷ trọng gạo cấp thấp là 23%. Sở dĩ tỷ trọng gạ o chất lượng cao và gạo chất lượng thấp chiếm phần lớn trong khối lượng gạ o xuất khẩu của Việt Nam là do thị trường gạo tập trung chủ yếu vào Châu Phi và Châu Á, nơi có nhu cầu gạo phẩ m cấp thấp, còn gạo phẩ m cấp cao là thể hiện sự nhạy bén của Việt Nam theo nhu cầu thế giới. Từ những con số trong bảng ta có thể thấy được những tiến bộ của ngà nh sản xuất lúa gạo nói chung, lĩnh vực xuất khẩu gạo nói riêng, điều đóđược chứng minh qua chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được cải thiện tốt hơn. Chúng ta đều biết chất lượng gạo có liên quan đến hà ng loạt các yếu tố từ khâu sản xuất đến khâu bảo quản, vận chuyển và chế biến thìở Việt Nam đa số nông dâ n có tập quán phơi mớ và kéo dài thời gian thu hoặch …khiến hạt lúa dễ hút ẩm vào ban đêm, là m cho phân tử nước hấp thu mặt ngoài của tinh thể bột sẽ chịu một lực cản không đều, dẫn đến hiện tượng nứt hạt gạo. Ngoài ra trong quá trình tuốt lúa, lực va chạ m của hạt gạo quá khô vào khung máy tuốt cũng tạ o điều kiện cho hiện tượng nứt hạt gạo xảy ra ở tần suất lớn; tỷ lệ thóc thất thoát do không được là m khô và bảo quản kịp thời vào khoảng 10 - 15% thậm chí tới 15 - 20% khi thu hoặch vào vụ mưa. Thiết bị và công nghệ chế biến gạo thì phần lớn là lạc hậu, ít đầu tư cải tiến, chi phí sản xuất cao, chất lượng thành phẩ m thấp; ở các tỉnh phía Bắc hiện có 278 cơ sở xay xát gạo quốc doanh, trong đó 18
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân có 4 nhà máy công suất 60 tấn/ca, 46 nhà máy công suất 15 - 30 tấn/ca và 13000 cơ sở xay xát ngoà i quốc doanh qui mô 3 - 5 tấn/ca. Còn ở các tỉnh phía Nam hiện có khoảng 348 cơ sở xay xát gạo quốc doanh và trên 30.000 cơ sở tư nhân. Trong khi đó, gạo xuất khẩu cần phải có các cơ sở xay xát lớn nhất (các cơ sở này có khả năng là m từ khâu đầu đến khâu cuối gạo xuất khẩu, tức là từ xay xát đến là m bóng) thì số lượng lại thật khiêm tốn. Còn lại là các cơ sở nhỏ chỉ là m công việc xay xát lại chiếm đa số.Có thể khẳng định, hiện nay, công nghệ thiết bị chế biến gạo của nước ta còn những bất cập so với các nước tiên tiến trong khu vực, tỷ lệ thu hồi sau quá trình xay xát chỉđạt 60 - 62%, trong đó 40 - 42% gạ o nguyên; chỉ có một sốít nhà máy do Nhà Nước quả n lý có tỷ lệ thu hồi đạt 75 - 76% (52 - 55% gạo nguyên). Hơn nữa, các nhà máy xay xát có máy phân hạt theo kích cỡ làkhông phổ biến ở Việt Nam, chỉ có sốít nhà má y xay xát loại lớn có khả năng chọn màu vàđảm bảo với nhà xuất khẩu là loại gạo mất màu đãđược loại. Vì vậy vấn đềđặt ra là nước ta không chỉđầu tư bổ sung cho sự nghiên cứu các loại giống thích hợp với điều kiện Việt Nam mà còn cần đầu tư máy móc, trang thiết bị và công nghệ hiện đại. Những thực tế bức xúc đóđã dẫn đến chất lượng gạo xuất khẩu nước ta chỉđạt mức trung bình trong khu vực, thể hiện qua các mặt sau: độđồng nhất kém, độ trắng và hình dạ ng, kích thước hạt không đồng đều, độ bạc bụng cao, tỷ lệ hạt khác màu, hạt vàng, hạt hỏng, hạt đen, độẩ m, hạt vỡ…đều cao hơn gạo của các nước khác. Về chủng loại, gạ o xuất khẩu Việt Nam chủ yếu vẫn là gạo tẻ hạt dài được sản xuất hầu hết ởĐBSCL. Còn loại gạo hạt trắng số 1 với 100% hạt nguyên, gạo đặc sản, gạo thơm còn rất ít. Việt Nam chỉ mới bước đầu xuất khẩu gạo tám thơm được trồng ở Miền Bắc, gạo Nàng Hương, ChợĐá o ở Miền Nam với số lượng nhỏ và không đều đặn qua các nă m. Nhìn chung chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của nước ta trong chừng mực nà o đó còn thấp, nhất là so với gạo Thái Lan, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu, thị hiếu của khách hà ng. Với những cố gắng hiện nay của ngành trồng lúa trong việc cải tạo giống, công nghệ xay xát, đánh bóng, chọn màu, chúng ta có thể hy vọng rằng phẩ m cấp gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽđược cải thiện nhiều hơn trong vài nă m tới. 2.3.2. Về giá. Giá cả do chất lượng, điều kiện thương mại, quan hệ cung cầu quyết định. Hiện nay trên thị trường thế giới có rất nhiều loại gạo, với mỗi loại gạ o, sự biến động về giá cũng khác nhau, giá cả biến động còn phụ thuộc vào thời vụ. Giá gạo của thế giới trong những nă m qua thường xuyên biến động, do đó giá gạo Việt Nam cũng có xu hướng dao động theo giá cả của thị trường thế giới. Mặc dù chúng ta đạt kết quả cao trong xuất khẩu gạo nhưng hiệu quả chưa cao. Giá gạo của Việt Nam thường thấp hơn so với giá gạ o xuất khẩu bình quân trên thế giới (FOB - Thái Lan). Trong 5 nă m qua giá gạo bình quân của Việt Nam là 262,6 USD/tấn, còn của Thái Lan bán cùng kỳ là 295 19
- Khoá luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Vân USD/tấn. Như vậy giá gạo của Thái Lan luôn cao hơn giá gạo của Việt Nam 10 – 13%, nhưng không phải do Việt Nam tựđộng hạ giá mà buộc phải chấp nhận mức giá thấp, cách biệt khá xa so với mặt hàng gạo quốc tế vì chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của thị trường như: chất lượng sản phẩ m còn thấp và không đồng đều, cơ sở hạ tầng phụcvụ xuất khẩu gạo vừa thiếu vừa kém, năng lực bốc xếp thấp, chi phí cao, thiếu ổn định trong việc cung ứng hà ng. Bảng dưới đây cho thấy sự thua thiệt về gía gạo xuất khẩu của Việt Nam so với Thái Lan. Bảng7: Giá gạo của Việt Nam và Thái Lan trên thị trường thế giới. (Đơn vị: USD/tấn). Năm Giá FOB Thái Giá FOB Việt Chênh lệch Lan- loại 5% tấm Nam- loạ i 5% tấm 1989 311 236 - 75 1997 265 245 - 20 1998 285 270 -15 1999 240 232 -8 2000 190 174 -16 2001 181 198 +17 2002 200 197 -3 (Nguồn: Ngoại thương 1 – 2002) Từ thập kỷ 60 trở lại đây người ta thường dựa vào giá xuất khẩu gạo của Thái Lan (điều kiện giao hàng FOB – Băngkok) là m giá quốc tế mặt hàng gạo, giá này được xem là giá chuẩn mực, phả n ánh được thực chất quan hệ cung – cầu và quy luật vận động của giá cả trên thị trường gạo thế giới. Giá gạo thế giới trong những nă m qua thường xuyên thay đổi và có xu hướng giả m. Trong thập kỷ 90, cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á và yếu tố thời tiết đã làm giả m nhu cầu gạo trên thị trường, gây ra việc giả m giá gạ o quốc tế. Có thể dẫ n ra đây giá gạ o FOB – Bangkok, loại gạo 5% tấm: nă m 1989 là 311 USD/tấn, thìđến nă m 1999 là 240 USD/tấn. Tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây, giá gạo trên thị trường thế giới đã “khởi sắc” hơn do các nước Đông Á nền kinh tếđang đi vào giai đoạn phục hồi nên nhu cầu nhập khẩu gạo tăng lên, cộng với tốc độ tăng thu nhập bình quâ n trên đầu người cao ở một số nước Châu Á dẫ n đến nhu cầu gạo tăng đặc biệt là gạo phẩm cấp cao. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “ Một số vấn đề về cải cách hệ thống quản lý nhân sự và hệ thống tiền lương trong các nhà hàng và khách sạn “
77 p | 1220 | 542
-
Đề tài " Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua "
46 p | 853 | 406
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đô thị"
41 p | 675 | 374
-
Đề tài “Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ”
62 p | 606 | 372
-
Đề tài "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
24 p | 510 | 261
-
Đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm”
59 p | 385 | 180
-
Đề tài "Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải"
61 p | 389 | 145
-
Đề tài “Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp”
76 p | 307 | 133
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý kênh phân phối ở công ty cổ phần chữ thập đỏ(Vina Reco)”
36 p | 356 | 132
-
Đề tài “Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới”
87 p | 306 | 122
-
Đề tài “ Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp”
28 p | 296 | 85
-
Đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội”
72 p | 192 | 81
-
Đề tài " MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM "
51 p | 225 | 80
-
Đề tài “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”
34 p | 206 | 58
-
Đề tài “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
17 p | 175 | 33
-
Đề tài " Một số vấn đề về Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Gas Petrolimex”.
2 p | 179 | 29
-
Đề tài: "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3".
42 p | 101 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 14 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn