intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung năm 2008 và năm 2003 tại bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: Hà Dím | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

246
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung năm 2008 và năm 2003 tại bệnh viện Phụ sản Trung ương nhằm mục tiêu so sánh chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung năm 2008 với năm 2003 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Y và những ngành có liên quan.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung năm 2008 và năm 2003 tại bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. 1 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net đặt vấn đề Chửa ngoài tử  cung( CNTC ) là hiện tượng thai không làm tổ  trong  buồng tử  cung, là một cấp cứu chảy máu trong 3 tháng đầu của thai kỳ,  nếu không được chẩn đoán và điều trị  kịp thời khối chửa  có thể  vỡ  đột  ngột gây chảy máu trong ổ bụng và có thể dẫn đến tử vong. [1], [13], [51].  Hiện nay chửa ngoài tử  cung đang là một vấn đề  bức xúc của chăm  sóc sức khoẻ  sinh sản  ở trên thế  giới cũng nh  ở  Việt Nam vì nó  ảnh hư­ ởng trực tiếp đến sức khoẻ , tính mạng cũng nh khả năng sinh sản của ng­ ười phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ. Tại Việt  Nam  còng  nh  trên thế  giới tần suất CNTC ngày càng gia  tăng . Tại Mỹ năm 1970 tỷ lệ CNTC là 4,5/1000 các trường hợp mang thai,  năm 1997 tỷ lệ này đã là 19,7/1000 [32], [38]. Ở Việt Nam năm 2000 tỷ lệ  CNTC là 30,7/1000, năm 2002 là 40,06/1000 [6], [15].  Tuy nhiên tỷ  lệ  tử  vong do CNTC lại giảm, theo De Cherney và Meyer tỷ  lệ  này là 3,5/1000  vào năm 1970 chỉ còn 0,4/1000 năm 1989 [36], [51]. Có tới 50% CNTC chẩn  đoán muộn do thầy thuốc không phát hiện được hoặc do bệnh nhân đến  muộn và có thÓ giảm 50% tử  vong do CNTC nếu được chẩn đoán sớm  [32], [38], [51]. Như vậy tiên lượng của bệnh phụ thuộc rất nhiều vào việc  chẩn đoán sớm hay muộn và phương pháp xử trí. Tại   Bệnh  viện Phụ  sản  Trung  ương   số  bệnh  nhân  CNTC  không  ngừng tăng lên hàng năm từ  673 trường hợp năm 2000 lên 1272 năm 2005  [18]. Như vậy nếu chúng ta có thể chẩn đoán sớm CNTC ở giai đoạn khối  chửa chưa vỡ  thì sẽ  giảm được tỷ  lệ  tử  vong của bệnh và bệnh nhân sẽ 
  2. 2 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net được áp dụng những phương pháp điều trị  tối ưu như: phẫu thuật nội soi  bảo tồn vòi trứng hay điều trị nội khoa... Góp phần bảo vệ  khả  năng sinh  sản cho phụ nữ còn có nhu cầu sinh đẻ. Mét trong những nguyên nhân gây tử  vong của CNTC là phát hiện   bệnh muộn, khối chửa vỡ  gây mất máu cÊp. Ngày nay nhờ  áp dụng các  phương tiện hiện đại trong chẩn đoán như: siêu âm đầu dò âm đạo, siêu âm  Dopler màu, định lượng  β  hCG, nội soi chẩn đoán ..., nên chửa ngoài tử  cung ngày càng được chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả. Chúng tôi tiến hành đề tài: "  Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa   ngoài tử  cung năm 2008 và năm 2003 tại Bệnh viện Phụ  sản Trung   ương".  Với mục tiêu: So sánh chẩn đoán và xử  trí chửa ngoài tử  cung năm 2008 với  năm 2003 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
  3. 3 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net Chương 1 tổng quan 1.1. Lịch sử chửa ngoài tử cung: Chửa ngoài tử  cung là trường hợp thai không làm tổ  trong buồng tử  cung. Như  vậy CNTC có thể  gặp  ở  nhiều vị  trí khác nhau, Tuy nhiên có  hơn 95% CNTC xảy ra  ở  vòi tử  cung. Ngoài ra có thể  gặp  chửa trong  ổ  bụng , chửa ở buồng trứng, chửa ở ống cổ tử cung. [1], [4], [13], [32], [51].  CNTC được Albucasis đề cập lần đầu tiên vào năm 936 . Vào thế kỷ  17 Mauriceau rồi Rilani và Vassal đã mô tả  CNTC trên tử  thi. Cuối thế kỷ  này các thầy thuốc cũng cho rằng bào thai CNTC là nguyên nhân gây chết   mẹ vì vậy họ đã dùng các biện pháp làm chết thai như: nhịn ăn, dùng thuốc  tẩy...[7], [39], [53]. Năm 1759 John Bard và Huck đã chẩn đoán đúng và xử trí thành công  một trường hợp CNTC ở New York. Bệnh nhân được cứu sống và vết thư­ ơng liền sau 10 tuần nằm viện. [39] Năm 1876 Parry và Lea đã dựa vào kết quả  nghiên cứu 500 bệnh  nhân CNTC đã xuất bản cuốn sách :" Chửa ngoài tử  cung : nguyên nhân,   hình thái, giải phẫu , bệnh học, triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán, tiên lư­ ợng và điều trị". Tới năm 1883 Robert Lowson Tait là một bác sỹ  người  Anh cho rằng khi mổ  thắt  mạch máu của vòi tử  cung có hiệu quả  trong   việc cứu sống người bệnh. Phẫu thuật cắt vòi tử cung bên có khối chửa và  
  4. 4 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net truyền máu là một tiến bộ  lớn trong điều trị  CNTC cuối thế  kỷ  20. [36],  [38]. Năm 1962 Panmer giới thiệu phương  pháp dùng que đốt đơn cực  trong điều trị CNTC. Năm 1977 Bruhat là người đầu tiên thực hiện bảo tồn  vòi tử  cung qua nội soi. Hiện nay phẫu thuật nội soi đã trở  thành phương  pháp điều trị  chủ  yếu trong điều trị  CNTC, ph ương pháp này không còn  giới hạn ở các nước phát triển mà đã trở thành phổ biến trên thế giới trong   đó có Việt Nam. [12], [20], [39], [52], [54]. Năm 1982 Tanaka là người đầu tiên dùng MTX điều trị  CNTC tại   Mỹ. Từ đó đến nay phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các nước . Tại Việt Nam điều trị  CNTC bằng MTX được áp dụng từ  1998 tới  năm2003 phương pháp này được áp dụng tại Bệnh viện Phụ  sản Trung ­ ương và ngày càng phổ biến . [12], [16], [43], [48].   1.2. sơ lược giải phẫu, mô học và sinh lý vòi tử cung: Vòi tử  cung là một  ống dẫn , bắt đầu mỗi bên từ  sừng tử  cung kéo  dài tới sát thành chậu hông và mở  thông với  ổ  bụng  ở  sát bề  mặt của  buồng trứng, có nhiệm vụ  đưa noãn và trứng về  buồng tử  cung. [7], [13],  [46], [51]. Vòi tử cung được chia làm 4 đoạn: [32], [38], [51]. ­ Đoạn kẽ: nằm trong thành tử  cung, dài khoảng 1cm,   hẹp duới  1mm. ­ Đoạn eo: dài khoảng 2 ­ 4cm, khẩu kính khoảng 1mm.
  5. 5 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net            ­  Đoạn bóng: dài khoảng 5 ­ 7cm, trong lòng không đều do các nếp   gấp cao của niêm mạc, là nơi noãn và tinh trùng gặp nhau  tạo nên sù thô  tinh. ­ Đoạn loa dài khoảng 2cm, hình phễu và có từ  10 ­ 12 tua, mỗi tua  dài 1­ 1,5cm. Tua dài nhất là tua Richard dính vào dây chằng vòi ­ buồng  trứng. Có nhiệm vụ hứng noãn được phóng ra khỏi buồng trứng vào vòi tử  cung. Về mô học vòi tử cung được cấu tạo bởi 4 líp: ­ Ngoài cùng là lớp thanh mạc bản chất là phúc mạc. ­ Tiếp theo là lớp mô liên kết mỏng có mạch máu và thần kinh. ­ Lớp thứ ba là lớp cơ gồm cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong. ­ Trong cùng là lớp niêm mạc, lớp niêm mạc gồm ba loại tế bào: + Tế bào có lông. + Tế bào chế tiết. + Tế  bào hình thoi  ở  lớp đệm có khả  năng phát triển giống như tế  bào đệm của nội mạc tử cung có thể biệt hoá thành tế bào màng rụng trong   CNTC. Sinh lý và chức năng của vòi tử cung: [8], [17], [53]. Thời gian di chuyển của phôi trong vòi tử cung 6 ­ 7 ngày. Noãn, tinh  trùng, phôi được vận chuyển trong VTC nhờ 3 yếu tố: + Sù co bóp của lớp cơ VTC chủ yếu là vai trò lớp cơ dọc. + Sù di chuyển các lông của tế  bào lông đẩy noãn và phôi về  phía tử  cung.
  6. 6 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net + Tác dụng cả dòng nước trong vòi tử cung . Tất cả  các nguyên nhân cản trở  quá trình di chuyển của trứng về  buồng tử cung đều dân đến CNTC.[4], [13], [35], [44]. 1.3. Nguyên nhân gây bệnh: 1.3.1. Các yếu tố cơ học làm trứng di chuyển chậm lại: ­ Viêm vòi tử  cung: đây là nguyên nhân hàng đầu gây CNTC. Tác  nhân gây viêm làm huỷ  hoại lớp niêm mạc gây tắc hoàn toàn hoặc không  hoàn toàn vòi tử cung. [4], [38], [44], [47]. ­ Dính quanh VTC do viêm tiểu khung, lạc nội mạc tử  cung. [51],  [53]  ­ Bất thường về giải phẫu vòi tử cung như có túi thừa, thiểu sản. [44],  [51] ­ Tiền sử  bị  CNTC thì tỷ  lệ  bị  bệnh  ở  lần có thai sau tăng lên 7 ­   10%. [13], [51]. ­ Tiền sử phẫu thuật vòi tử cung.[7]. ­ Nạo hút thai nhiều lần. [15], [24]. ­ Khối u: u xơ  tử  cung, u buồng trứng, u tiểu khung làm rối loạn  chức năng vòi trứng.[32], [38], [51] ­ Dụng cụ tử cung tăng nguy cơ CNTC gÊp 2 lần.[24], [51]. 1.3.2. Các yếu tố  cơ  năng làm trứng chậm di chuyển về  hướng tử  cung:
  7. 7 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net Một   số   tác   giả   cho   rằng   sự   mất   cân   bằng   các   hormon   sinh   dục  Estrogen và Progesteron gây rối loạn chức năng của vòi tử cung.[51], [53]. Thời gian di chuyển của noãn dài hơn bình th ường trong trường hợp  noãn được phóng từ  buồng trứng bên này lại đi sang để  thụ  tinh  ở  vòi tử  cung bên đối diện. [42], [51]. 1.3.3. Sự bất thường của phôi: [32], [51]. Do phôi phát triển quá nhanh trong quá trình phân bào hoặc chửa nhiều   thai nên đường kính của nó lớn hơn VTC và bị  giữ  lại, làm tổ  trong vòi tử  cung. 1.4. triệu chứng : 1.4.1. Triệu chứng lâm sàng: 1.4.1.1. Triệu chứng cơ năng: Chậm kinh: đây là triệu chứng thường gặp. Có mét số  bệnh nhân ra  máu âm đạo trùng với ngày kinh nên rất khó phân biệt, cần khai thác kỹ  tiền sử kinh nguyệt để có thể phân biệt.[1], [4], [22], [36].          Ra máu âm đạo do bong nội mạc tử cung vì chức năng nội tiết không  hoàn chỉnh của rau thai.  Ra máu Ýt một, sẫm màu, liên tục hay không liên   tục có thể lẫn Ýt màng, khoảng 80% CNTC có triệu chứng này. [13], [51].      Đau bông: đau một hoặc hai bên hố  chậu, hạ  vị, mức độ  đau khác  nhau, nếu CNTC vỡ đau khắp ổ bụng. [13], [38], [51]. Đôi khi đau bụng kèm theo mót rặn, đái dắt do khối máu tụ kích thích  vào trực tràng hoặc bàng quang. [13], [52].
  8. 8 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 1.4.1.2.Triệu chứng toàn thân: Khi CNTC vỡ  có choáng mất máu, đau khắp bụng, bụng chướng...  Biểu hiện sớm của choáng mất máu là mạch nhanh và huyết áp tụt. Đôi khi  bệnh nhân có ngất do quá đau và mất máu khi khối chửa vỡ, đây là triệu   chứng hiếm gặp nhưng có giá trị chẩn đoán. [13], [51], [52]. 1.4.1.3. Triệu chứng thực thể: Thăm âm đạo tử  cung to hơn bình thường nhưng không tương xứng  tuổi thai, mật độ mềm do ảnh hưởng của nội tiết thai nghén. Sờ nắn thấy  khối cạnh tử cung mềm, ranh giới không rõ, đau gặp khoảng 20% sè người  bệnh. Túi cùng sau đầy và rất đau khi có chảy máu trong.[13], [24], [32]. 1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng: 1.4.2.1. hCG ( human Chorionic Gonadotropin ): Bình thường sau thô tinh 7 ­ 9 ngày hCG đã được chế tiết nhưng hàm  lượng nhỏ  vì vậy khó phát hiện, xét nghiệm thường có giá trị  sau chậm  kinh 1 tuần khi mà trứng đã làm tổ chắc chắn trong buồng tử cung.[3], [8],  [15], [34]. Trong thai nghén bình thường thời gian tăng gấp đôi của hCG từ 36 ­   48 giờ. Tỷ  lệ  tăng Ýt nhất là 66%. Nếu tăng Ýt hoặc không tăng là biểu   hiện của thai bất thường nh: CNTC, thai chết lưu, sẩy thai.[33], [37], [41],  [45].          Braustein nhận thấy 3/4 các trư ờng hợp CNTC có nồng độ hCG dưới  ngưỡng bình thường. nhiều nghiên cứu cho rằng CNTC có nồng độ  hCG  thấp là do trứng không làm tổ  trong buồng TC nên hCG được chế  tiết Ýt. [34], [36].
  9. 9 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net Do cÊu tạo của chuỗi β hCG có tính đặc hiệu nên định lượng β hCG  có độ chính xác hơn rất nhiều so với định lượng hCG toàn phần. Trong ba  tháng đầu trung bình lượng  β  hCG tăng gấp đôi sau 48 giờ. Nhiều nghiên  cứu cho thấy trong CNTC nồng độ β hCG huyết thanh  :[45], [46] ­ Tăng hoặc giảm Ýt hoặc ở dạng bình nguyên. ­ Thời gian tăng gấp đôi kéo dài ≥ 7 ngày. ­ 15% CNTC có nồng độ β hCG huyết thanh giống thai trong tử cung. ­ 10% thai trong tử cung có nồng độ β hCG huyết thanh giống CNTC. ­ Nồng độ   β  hCG huyết thanh và vị  trí CNTC không liên quan đến  nhau. Vì vậy định lượng  β  hCG huyết thanh định kỳ  trong thai nghén sẽ  giúp Ých nhiều trong việc chẩn đoán phân biệt giữa CNTC, sẩy thai không  hoàn toàn hoặc theo dõi một CNTC còn tồn tại sau điều trị bảo tồn với một  thai nghén bình thường. 1.4.2.2. Siêu âm: Chẩn đoán xác định CNTC cũng vẫn cần kết hợp hình  ảnh siêu âm  với  định tính hCG trong nước  tiểu hay  định lượng   β  hCG huyết thanh.  Những hình ảnh siêu âm của CNTC bao gồm: ­ Hình ảnh của tử cung: kích thước có thể to hơn bình thường, không  thấy tói thai trong buồng TC, niêm mạc phát triển do tác dụng của nội tiết   thai nghén tạo thành hình  ảnh một vệt đậm âm. Đôi khi thấy hình  ảnh túi  ối giả  do dịch  ứ  đọng trong buồng tử  cung. Nếu chậm kinh 2 tuần mà  không thấy hình ảnh túi thai trong buồng tử cung là hình ảnh gợi ý CNTC. [5], [21], [37].
  10. 10 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net ­ Hình  ảnh chửa vòi tử  cung:  ở  giai đoạn đầu thấy có khối đường  kính 1 ­ 3cm,  ở giữa thưa âm vang viền xung quanh bởi vùng âm vang dày,  đều. Tạo nên hình ảnh chiếc nhẫn một vòng. Nếu trong lòng " cái nhẫn" đó  mà có âm vang thai hoặc túi noãn hoàng thì tính đặc hiệu rất cao.  Khi thấy  hoạt động của tim thai thì thường là muộn và nguy cơ  vỡ  cao. [5], [21],  [37], [44], [54]. ­ Hình  ảnh chửa trong  ổ  bụng: tử  cung to, niêm mạc tử  cung phát   triển. Bờ  khối thai không đều, mặt bánh rau không không phẳng, nuớc  ối  thường Ýt. Mạc nối, ruột, tổ chức rau tạo thành hình ảnh một vỏ dày.[11],   [19], [50]. ­ Dịch ở túi cùng Douglas: khi thấy hình ảnh này thì thường là muộn  do khối thai bị vỡ hoặc rỉ máu.[2], [51], [55]. Siêu âm kết hợp với xét nghiệm hCG thì giá trị rất cao.  1.4.2.3. Mối liên quan giữa siêu âm và β hCG trong chẩn đoán CNTC: Kadar và cộng sự  (1981) cho rằng : khi nồng độ  βhCG trong huyết  thanh ≥ 6000mUI/ml mà không thấy túi thai trong trong tử  cung bằng siêu  âm đầu dò đường bụng thì phải nghĩ đến CNTC. [40], [45]. Năm 1985 Nyber đã hạ  ngưỡng phân biệt siêu âm qua đường bụng  để thấy túi thai xuống còn 3600 mUI/ml.[44] Năm   1990   Cacciarore   nhận   thấy   siêu   âm   phát   hiện   túi   thai   trong  buồng tử  cung khi nồng độ  βhCG trong huyết thanh từ 467 ­ 935 mUI/ml. [37]. Năm 1999 Job  ­ Spira nhận thấy 60,8% CNTC chưa vỡ  có nồng độ  βhCG  nhỏ hơn 1000mUI/ml khi nghiên cứu 849 trường hợp CNTC.[42].
  11. 11 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net Năm 2001 Phan Văn Quyền cho rằng 45% bệnh nhân CNTC có nồng   độ βhCG trong huyết thanh nhỏ hơn 1000mUI/ml .[23]. Năm 2002 theo Vương Tiến Hoà thì nồng độ βhCG trong huyết thanh  ≥ 700mUI/ml có giá trị nhất trong chẩn đoán và là ngưỡng kết hợp với siêu  âm đầu dò âm đạo mà không thấy túi thai trong buồng tử  cung thì   SOB. [15]. Năm 2006 Huang YY cho rằng so với việc chỉ định lượng βhCG một  lần, việctheo dõi nồng độ  βhCG huyết thanh cung cấp những bằng chứng  quan trọng hơn cho việc chẩn đoán sớm CNTC.  Nên kết hợp siêu âm đầu  dò âm đạo để chẩn đoán CNTC.[41]. 1.4.2.4. Định lượng progesteron huyết thanh: Trong 8 ­ 10 tuần đầu thai nghén, hàm lượng progesteron thay đổi Ýt,  phản ánh sự  hoạt động của hoàng thể  thai nghén . Xét nghiệm này có thể  dùng để  kiểm soát thai nghén nói chung và CNTC nói riêng. Khi nồng độ  progesteron huyết thanh 
  12. 12 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net Do hiệu quả của các phương pháp thăm dò hiện đại thủ thuật này Ýt  được  sử  dụng. Dịch chọc hút  được  có thể  làm xét nghiệm  định lượng  βhCG.[1], [4], [52]. 1.4.2.7. Soi ổ bụng: Hình ảnh CNTC qua soi  ổ bụng là một khối tím, sẫm màu, làm căng  phồng vòi tử cung, kích thước phụ thuộc vào từng trường hợp và có nhiều  mạch máu. Có thÓ thấy rỉ  máu qua loa hoặc có máu  ở  túi cùng Douglas. [11], [12], [39]. Theo Vương Tiến Hoà ( 2002 ) khi nồng độ βhCG trên 700mUI/ml và  siêu âm dầu dò âm đạo không thấy túi thai trong buồng tử cung thì nên soi ổ  bụng chẩn đoán. [15]. Theo Phan Trường Duyệt ­ Đinh Thế  Mỹ  ( 2003 ) thì nếu hCG d ­ ương tính, siêu âm không thấy túi thai trong buồng tử  cung thì nên soi  ổ  bụng chẩn đoán.[4] 1.4.2.8. Giải phẫu bệnh lý: Về  đại thể: nếu được chẩn đoán sớm  ở  giao đoạn khối chửa chưa  vỡ  thì khối chửa vòi tử  cung giống nh ư  miếng dồi lợn màu tím, kèm theo  xung huyết toàn bộ vòi tử cung, mặt cắt theo chiều dọc có thể thấy túi ối,  bào thai, rau lẫn máu cục.[13], [42], [53]. Vi thể: chẩn đoán xác định CNTC khi thấy gai rau và tế bào nuôi trên   tiêu bản bệnh phẩm. [22], [25], [51]. 1.5. Phân loại chửa ngoài tử cung: 1.5.1. Phân loại theo lâm sàng:
  13. 13 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 1.5.1.1. Chửa ngoài tử cung chưa vì: Lâm sàng: bệnh nhân có chậm kinh, ra huyết âm đạo, đau hạ vị,  toàn  trạng bình thường. Thăm âm đạo thấy cổ tử cung mềm, tím, có thể thấy khối   cạnh tử cung , đau, khu trú rõ ràng. Các túi cùng thường không đau.[7], [38],  [51] Phản ứng có thai dương tính.[2], [16], [34]. Siêu âm không có thai trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy  khối hình "nhẫn", không có dịch cùng đồ.[5], [44], [22] Theo Dương Thị Cương (1991) chẩn đoán sớm CNTC tại Bệnh viện   Phụ sản Trung ương là 2%, theo Vương Tiến Hoà (2002) tỷ lệ này là 69%. 1.5.1.2. Chửa ngoài tử cung vỡ lụt máu trong ổ bụng: Nổi bật là tình trạng chảy máu trong  ổ  bụng, bệnh xuất hiện đột  ngột nhanh chóng. Toàn thân biểu hiện mất máu cấp, bụng chướng, đau  khắp bụng, thăm âm đạo thấy cảm giác tử  cung bập bềnh trong dịch, túi  cùng Douglas rất đau. Cũng có trường hợp lụt máu  ổ  bụng nhưng diễn ra  từ  từ  , người bệnh phần nào thích nghi được nên các dấu hiệu choáng  không rõ.[13], [53], [55]. 1.5.1.3. Chửa ngoài tử cung thể giả sẩy: Khi có những biến đổi nội tiết toàn bộ  nội mạc tử cung bong ra và bị  đẩy ra ngoài, bệnh nhân đau bụng cơn, cổ  tử  cung hé mở  dễ  nhầm với sẩy  thai.Xét nghiệm giải phẫu bệnh tổ chức để chẩn đoán xác định.[13], [44], [51]. 1.5.1.4. Chửa ngoài tử cung thể huyết tụ thành nang: Biểu hiện lâm sàng là rong huyết kéo dài, thiếu máu, vàng da, sốt  nhẹ. Khám thấy cạnh tử cung có khối không rất đau, không rõ ranh giới. Có 
  14. 14 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net thể thấy các triệu chứng của đường tiêu hoá như bán tắc ruột, táo bón, kích  thích trực tràng hoặc đái rắt do bàng quang bị kích thích bởi khối huyết tụ. [13], [32], [51] 1.5.2. Phân loại theo vị trí khối chửa: 1.5.2.1. Chửa ở vòi tử cung: Chửa ở vòi tử cung chiếm khoảng 95% các trường hợp CNTC. Trong  đó khối chửa  ở  đoạn bóng ­ loa là 95%, đoạn eo là 4% và đoạn kẽ  từ  2 ­   4%. Các vị trí khác chiếm khoảng 5%.[9], [33], [49], [51] 1.5.2.2. Chửa ở buồng trứng: Người bệnh có các triệu chứng chung của CNTC , th ường chỉ  chẩn  đoán được khi mổ mở hay nội soi ổ bụng. [11], [13], [38]. 1.5.2.3. Chửa trong ổ bụng: Có thể là nguyên phát hay thứ phát, tỷ lệ khoảng 10/ 100.000 tr ường  hợp đẻ. Trên lâm sàng là triệu chứng có thai, kèm theo là bán tắc ruột  không thường xuyên. Sờ  nắn thấy các phần của thai nằm ngay dưới da  bụng, đặc biệt không thấy có cơn co tử  cung. Siêu âm thấy khối thai, rau   nằm bên cạnh tử cung.[10], [28], [55]. 1.5.2.4. Chửa ống cổ tử cung: Hiếm gặp tỷ lệ khoảng 1/18.000 trường hợp có thai tự nhiên . Thăm khám có thể thấy cổ tử cung phình to, mở  rộng, dễ  nhầm với  cổ tử cung đang xoá trong doạ sẩy thai. Vi thể: các gai rau ăn sâu vào tổ chức cơ cổ tử cung tạo thành rau cài  răng lược, khi rau bong thường gây chảy máu dữ  dội thường phải cắt tử 
  15. 15 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net cung để cầm máu. Nếu phát hiện sớm điều trị bằng MTX cho kết quả tốt. [29], [30]. 1.5.2.5. Các vị trí hiếm gặp khác: Phối hợp chửa trong và ngoài tử  cung khoảng1/30.000 trư ờng hợp có  thai. Ngoài ra còn có thể  gặp chửa trong dây chằng rộng, chửa trong các  tạng gan, lách và chửa trong cơ tử cung. [13], [21], [51]. 1.5.3. Phân loại theo diễn biến bệnh: Tại hội thảo quốc tế chuyên đề  về  chửa ngoài tử cungvà vô sinh do  nguyên nhân vòi tử cung ­ Vichy, Pháp 1995, các tác giả đề nghị  3 mức độ  hoạt năng sinh học khác nhau của CNTC dựa vào  βhCG và progesteron  trong máu:[18], [52]. ­ CNTC có hoạt năng sinh học cao: nồng độ  βhCG tăng đáng kể trong  vòng 48 giê hay nồng độ βhCG lớn hơn 10.000mUI/ml và progesteron lớn hơn  10ng/ml, chứng tỏ  CNTC đang tiến triển mạnh và nguy cơ  thất bại cao khi  thực hiện điểu trị  bảo tồn. Những trường hợp này đòi hỏi phải phẫu thuật  cắt bỏ vòi tử cung hoặc mở vòi tử cung lấy tổ chức thai và điều trị bổ xung  bằng MTX. ­ CNTC không có hoạt năng sinh học: nồng độ   βhCG giảm, nồng độ  progesteron nhỏ hơn 5ng/ml, chứng tỏ CNTC không tiến triển, những tr ường  hợp này có thể  thái triển tự  nhiên mà không cần có sự  can thiệp của thầy  thuốc. ­ CNTC có hoạt năng sinh học trung bình: các trư ờng hợp không nằm  trong hai hình thái kể trên được xem là CNTC có hoạt năng sinh học trung 
  16. 16 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net bình. Những trường hợp này có thể  được điều trị  bảo tồn qua nội soi  ổ  bụng hoặc bằng MTX. 1.6. chẩn đoán chửa ngoài tử cung: Chẩn đoán xác định CNTC dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận  lâm sàng. Tuy nhiên CNTC có nhiều thể lâm sàng và vị trí khác nhau nên đôi   khi   rất  khó  chẩn   đoán  .  Chính   vì  thế   khi  nghi  ngờ  CNTC  cần  làm  xét  nghiệm hCG, siêu âm, có điều kiện thi soi ổ bụng để chẩn đoán sớm. Chẩn đoán sớm CNTC là khi khối thai chưa vỡ  hoặc rỉ  một lượng  máu Ýt trong  ổ  bụng ≤ 50ml. Tại BVPSTƯ  tỷ  lệ  chẩn đoán sớm CNTC   tăng lên qua các năm. Theo Nguyễn Minh Nguyệt ( 1991 ) tỷ  lệ  này là  49,63%, Theo Phạm Thanh Hiền (1998) tỷ  lệ  này là 69,9%, theo Nguyễn  Thị Tuyết Mai (2005) tỷ lệ này là 76,33%. 1.7. các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung: 1.7.1. Điều trị ngoại khoa: 1.7.1.1. Mổ mở: Phẫu thuật cắt bỏ  vòi tử  cung bên có khối chửa là phương pháp cổ  điển trong điều trị CNTC. Có thể tiến hành bảo tồn vòi tử cung bằng cách  rạch dọc bờ tự do của vòi tử cung lấy khối thai, cầm máu không khâu hoặc  hoặc khâu lại vòi tử cung bằng chỉ tiêu một lớp mũi rời. Phẫu thuật viên có  kinh nghiệm có thể tiến hành nối tận ­ tận vòi tử cung khi đoạn còn lại có  độ dài trên 4cm.[49], [54] Tỷ lệ cắt bỏ vòi tử cung trong điều trị CNTC tại BVPSTƯ năm 1998   là 95%, năm 2002 là87,7% và năm 2005 là 87,26%.
  17. 17 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net ­ Chửa ngoài tử  cung chưa vỡ: phẫu thuật cắt vòi tử  cung hay điều  trị bảo tồn tuỳ trường hợp phụ thuộc vào các yếu tố như : nhu cầu sinh đẻ,  tình trạng vòi tử  cung bên đối diện, khả  năng của phẫu thuật viên...[13],  [38], [52]. ­ Chửa ngoài tử  cung thể  lụt máu trong  ổ  bụng: vừa hồi sức vừa   phẫu thuật cầm máu, kẹp, cắt bỏ  vòi tử  cung vỡ, khâu cầm máu. Có thể  truyền máu hoàn hồi. [1], [13], [55]. ­ Thể huyết tụ thành nang: phẫu thuật có thể trì hoãn được, khi phẫu  thuật gỡ  các quai ruột ra khỏi  ổ máu tụ, lấy bỏ  khối chửa tụ  máu, rửa  ổ  bụng, cầm máu.[13], [51] ­ Chửa trong ổ bụng: nếu thai dưới 7 tháng thì  mổ lấy thai ngay, sau  7 tháng có thể  chờ  đợi đến khi thai đủ  tháng mới mổ  lấy thai. Sa khi lấy   thai không cố tình bóc rau mà để bánh rau lại, trừ trường hợp rau đã bong.  [10], [19], [52]. ­ Chửa  ở  ống cổ tử cung: trường hợp chưa có con thì nên giữ lại tử  cung. Sau nạo chèn gạc vùng rau bám để  cầm máu. Nếu không kết quả  hoặc nhưng trường hợp đã có đủ con thì cắt tử cung hoàn. Nếu chẩn đoán  sớm có thể điều  trị bằng MTX. [29], [30]. 1.7.1.2. Phẫu thuật nội soi(PTNS): Năm 1974 phẫu thuật nội soi được Bruhat M.A thực hiện làn đầu  tiên tại Pháp. Năm 1997 ông là người đầu tiên thực hiện bảo tồn VTC qua  nội soi. Ngày nay PTNS trở thành phổ biến để điều trị chửa ngoài tử cung.  [39], [50].
  18. 18 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net Tại Việt Nam điều trị CNTC bằng nội soi được áp dụng lần đầu tiên  để điều trị CNTC năm 1993 tại Bệnh viện Từ Dũ, năm 1998 kỹ  thuật này  được áp dụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung  ương . Phẫu thuật nội soi dần   trở  thành phương pháp chính để  điều trị  CNTC, mổ  mở  chỉ  đặt ra khi có   chống chỉ  định PTNS. Nội soi  ổ  bụng còn là một ph ương pháp để  chẩn  doán CNTC trong trường hợp khó.[12], [20]. a. Chống chỉ định:[13], [49], [54]. ­ Chống chỉ định của PTNS: + Chống chỉ định tuyệt đối: bệnh nhân có chống chỉ định của gây mê,  tình trạng choáng, chửa kẽ vòi tử cung. + Chống chỉ   định tương   đối: bệnh nhân  béo bệu, dính vùng tiểu  khung, CNTC thể huyết tụ thành nang. ­ Chống chỉ định của điều trị bảo tồn: + Chống chỉ  định tuyệt đối: kích thước khối chửa trên 6cm, lượng  βhCG trên 20.000mUI/ml. + Chống chỉ định tương đối: có dấu hiệu chảy máu cấp, kích th ước  khối chửa trên 4cm. b. Kỹ thuật:[50], [54]. ­ Cắt vòi tử cung:  + Đánh giá ổ bụng, hút hết máu, rửa ổ bụng nếu có máu chảy. Đánh  giá vòi tử cung bên đối diện. + Cầm máu từ eo VTC, vừa cầm máu vừa cắt bằng kéo dọc theo bờ  mạc treo của VTC.
  19. 19 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net + Cho bệnh phẩm vào túi plastic rồi lấy qua thành bụng. + Rửa, hút sạch ổ bụng. ­ Bảo tồn vòi tử cung: + Rửa và hút sạch ổ bụng nếu có chảy máu. + Béc lộ khối chửa, đánh giá VTC bên đối diện. + Mở dọc bờ tự do của VTC ở vị trí khối chửa khoảng 1cm. + Lấy mô rau thai ra . + Cầm máu: dùng dao lưỡng cực cầm máu tối thiểu mép vết rạch. Trong 10 năm từ 1995 ­ 2004 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương tỷ lệ bảo  tồn vòi tử cung 15,6%.[11]. ­ Nội soi để điều trị CNTC bằng MTX: [44]. Nội soi ổ bụng, đưa mét kim chọc dò tuỷ sống cỡ 19 qua thành bụng  vào khối chửa, bơm qua kim này 2 ­ 5ml dung dịch chứa 10 ­ 40 mg MTX. Hiện nay phương pháp này đã không còn được áp dụng tại BVPSTƯ. 1.7.2. Điều trị nội khoa: 1.7.2.1. Điều trị chửa ngoài tử cung bằng Methotrexat: Năm 1982 Tanaka là người đầu tiên áp dụng phương pháp này cho  những trường hợp CNTC chưa vỡ  tại Mỹ. Từ  đó đến nay điều trị  CNTC  chưa vỡ bằng MTX đã được áp dụng rộng rãi. [48]. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:[15], [51]. ­ Chửa ngoài tử cung chưa vì. ­ βhCG 
  20. 20 TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net ­ Không có tim thai. ­ Tuổi thai dưới 8 tuần. Liều lượng và cách dùng: thường dùng MTX với liều 50mg/m2  da,  tiêm bắp mét lần. Dùng   liều hai cách liều mét 5 ngày nếu theo dõi thấy   liều một  chưa kết quả và bệnh nhân không có chống chỉ định dùng MTX . Chống chỉ  định: Suy gan, suy thận, cho con bú, thiếu máu, suy tuỷ,  nhiễm khuẩn, viêm loét đường tiêu hoá. Tác dụng không mong muốn và độc tính: chán ăn, buồn nôn, đau đầu,  suy tuỷ... Tại Việt Nam   dùng MTX để  điều trị  CNTC đư ợc áp dụng từ  năm  1998. Năm 2000 một nghiên cứu tại BV Hùng Vương cho thấy tỷ lệ thành  công   của phương pháp là 90,9%. Năm 2003 Nguyễn Viết Tiến đã thông  báo một trường hợp dùng MTX điều trị  chửa  ống cổ  tử  cung thành công.  Năm 2005 nghiên cứu của Nguyễn Văn Học tại Bệnh viện Phụ  sản Hải   Phòng thì tỷ lệ thành công của phương pháp là 83%. [16], [27]. Tỷ lệ thành công của phương pháp điều trị CNTC bằng MTX từ 70 ­   95% tuỳ theo cách lựa chọn bệnh nhân. Tỷ lệ vòi tử cung thông sau điều trị  là 80,6%, tỷ lệ có thai là 67,8%. [16], [18], [30], [43]. 1.7.2.2. Theo dõi không can thiệp với chửa ngoài tử cung tự thoái triển : Stovall và Ling đa ra tiêu chuẩn theo dõi những trường hợp CNTC  thể tự thoái triển nh sau: [48], [52]. ­ Lượng βhCG giảm dần. ­ Tói thai khu trú ở vòi tử cung và nhỏ dần đi. ­ Kích thước tói thai 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0