QT6.2/KHCN1-BM17<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH<br />
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC<br />
ISO 9001 : 2008<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO TỔNG KẾT<br />
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA LYSIN VÀ MỘT SỐ AXIT<br />
AMIN THIẾT YẾU LÊN TĂNG TRỌNG, CHẤT<br />
LƯỢNG THÂN THỊT VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH<br />
CỦA GÀ ÁC TỪ 0-8 TUẦN TUỔI<br />
<br />
<br />
<br />
Chủ nhiệm đề tài: TS. LÂM THÁI HÙNG<br />
Chức danh:<br />
Đơn vị: Khoa Nông nghiệp – Thủy sản<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trà Vinh, ngày 26 tháng 4 năm 2017<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH<br />
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC<br />
<br />
ISO 9001 : 2008<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO TỔNG KẾT<br />
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA LYSIN VÀ MỘT SỐ AXIT<br />
AMIN THIẾT YẾU LÊN TĂNG TRỌNG, CHẤT<br />
LƯỢNG THÂN THỊT VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH<br />
CỦA GÀ ÁC TỪ 0-8 TUẦN TUỔI<br />
<br />
<br />
<br />
Xác nhận của cơ quan chủ quản Chủ nhiệm đề tài<br />
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lâm Thái Hùng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trà Vinh, ngày 26 tháng 04 năm 2017<br />
TÓM TẮT<br />
Một thí nghiệm nuôi dưỡng 2 giai đoạn được bố trí theo thể thức hoàn toàn<br />
ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, để xác định ảnh hưởng của lysin lên<br />
tiêu thụ thức ăn, tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch của<br />
gà Ác từ 0-8 tuần tuổi. Các nghiệm thức gồm 1 đối chứng (1% và 0,9% lysine cho<br />
giai đoạn 0 - 4 và 5 -8 tuần tuổi) và 4 nghiệm thức được cộng thêm lysin tương ứng<br />
5%, 10%, 15% và 20% so với đối chứng. Gà được nuôi dưỡng và ăn uống tự do<br />
giống nhau; được lấy máu để xét nghiệm kháng thể H5N1 và Newcastle lúc 4, 6 và<br />
8 tuần tuổi; mổ khảo sát 6 con/nghiệm thức lúc kết thúc thí nghiệm để xác định các<br />
chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học.<br />
<br />
Kết quả cho thấy khi tăng lysin trong khẩu phần không làm thay đổi lượng<br />
thức ăn tiêu thụ nhưng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện. Các<br />
chỉ tiêu mổ khảo sát và thành phần hóa học thịt ức không khác biệt giữa các<br />
nghiệm thức, nhưng khả năng đáp ứng miễn dịch H5N1 của gà Ác có khuynh<br />
hướng tốt hơn khi tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
ABSTRACTS<br />
A feeding experiment of two periods was designed in completely randomized<br />
designed with 5 treatments and 3 replicates to identify effects of lysine on Ac<br />
chicken’s feed intake, bodyweight gain, meat quality, and immune responses in 0 -<br />
8 age of week. Five treatments includes one control (1% and 0.9% lysine for 0 - 4<br />
and 5 - 8 week of age, respectively) and 4 treatments with lysine to be added 5%,<br />
10%, 15%, and 20% compared to the control. Birds were fed and provided water<br />
freely; collected samples of blood to analyze H5N1 and Newcastle antibody at 4, 6,<br />
and 8 week-old; slaughtered 6 birds/treatment at the end of experiment to evaluate<br />
body carcass parameters and chemical composition.<br />
Results showed that feed consumption does not alter when increasing dietary<br />
lysine, but bodyweight gain and feed conversion ratio were improved. Birds’ body<br />
carcass parameters and breast chemical composition were also not different<br />
between treatments, but immunological response ability of H5N1 to be better<br />
regarding the high lysine diets.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
MỤC LỤC<br />
Nội dung Trang<br />
Thông tin chung về đề tài 1<br />
Tóm tắt 2<br />
Abstracts 3<br />
Mục lục 4<br />
Danh mục bảng 5<br />
Lời cảm ơn 6<br />
PHẦN MỞ ĐẦU 7<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài 7<br />
2. Tổng quan nghiên cứu 8<br />
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 8<br />
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong tỉnh 8<br />
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài tỉnh 9<br />
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 9<br />
3. Mục tiêu 11<br />
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 12<br />
4.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 12<br />
4.2 Quy mô nghiên cứu 12<br />
4.3 Phương pháp nghiên cứu 12<br />
PHẦN NỘI DUNG 18<br />
1. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số 18<br />
chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi<br />
2. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số 20<br />
chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần tuổi<br />
3. Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát của gà Ác 23<br />
4. Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin của thịt 24<br />
ức gà Ác<br />
5. Ảnh hưởng của lysin lên khả năng đáp ứng miễn dịch 25<br />
5.1 Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch 25<br />
5.2 Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể 27<br />
6. Lợi nhuận thu được khi bổ sung lysin vào khẩu phần 29<br />
PHẦN KẾT LUẬN 30<br />
<br />
4<br />
1. Kết quả 30<br />
2. Kiến nghị 30<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31<br />
<br />
<br />
DANH MỤC BẢNG<br />
<br />
Tên bảng Số trang<br />
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp và khô dầu nành 13<br />
Bảng 2: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi 13<br />
Bảng 3: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi 14<br />
Bảng 4. Thời gian lấy mẫu máu, chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm 16<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và 19<br />
chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần<br />
Bảng 6: Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ 21<br />
số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 5-8 tuần<br />
Bảng 7: Ảnh hưởng của lysin lên kết quả mổ khảo sát gà Ác lúc 8 23<br />
tuần tuổi<br />
Bảng 8: Ảnh hưởng của lysin lên thành phần hóa học và axit amin 24<br />
của thịt ức gà Ác lúc 8 tuần tuổi<br />
Bảng 9: Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch 25<br />
Bảng 10: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể cúm 27<br />
(H5N1)<br />
Bảng 11: Ảnh hưởng của lysin lên khả năng tạo kháng thể Newcastle 28<br />
Bảng 12: Bảng chiết tính hiệu quả kinh tế 29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Cám ơn Trường Đại học Trà Vinh đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện đề tài<br />
nghiên cứu.<br />
Cám ơn bộ môn Chăn nuôi – Thú y đã sắp xếp địa điểm để triển khai thí<br />
nghiệm.<br />
Cám ơn các em sinh viên đã tham gia thực hiện và lấy số liệu thí nghiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
<br />
Gà Ác là giống gà thả vườn bản địa có da, thịt và xương đen và được nuôi<br />
rộng rãi tại ĐBSCL. Chất lượng thịt gà Ác được đánh giá là ngon ngọt và hàm<br />
lượng axit amin cao (Trần Thị Mai Phương et al., 2004) [1]. Thông thường thịt gà<br />
Ác được sử dụng để nấu món “gà Ác hầm thuốc bắc” để giúp bồi bổ cho cơ thể con<br />
người rất tốt.<br />
<br />
Gà rất cần axit amin để sinh trưởng và cơ thể gà chỉ tổng hợp protein cho cơ<br />
thể từ mẫu axit amin được bổ sung cân đối (Lê Đức Ngoan et al., 2004) [2]. Khi<br />
giảm lượng protein thô và bổ sung axit amin vào khẩu phần đã hỗ trợ tốt cho tiêu<br />
thụ thức ăn và tăng trưởng của gà thịt (Yamazaki et al., 1998 [3]; Aletor et al.,<br />
2000 [4]). Hơn nữa, mức độ axit amin khác nhau đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh<br />
trưởng và chất lượng thịt gà công nghiệp (Araújo et al., 2005 [5]; Corzo et al., 2005<br />
[6]). Bên cạnh đó, lysin là axit amin giới hạn đầu tiên trong các axit amin thiết yếu<br />
và được sử dụng để tính các axit amin thiết yếu còn lại trong khẩu phần theo bảng<br />
lý tưởng của (Baker, 1997 [7]; Mack et al., 1999 [8]; Baker et al., 2002 [9]). Như<br />
vậy, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy lysin đóng vai trò rất quan trọng trong<br />
quá trình sinh trưởng của gà.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu (2010)<br />
[10] về sử dụng protein thô trong khẩu phần gà Ác cho thấy gà Ác tiêu thụ thức ăn,<br />
tiêu hóa chất hữu cơ và tăng trọng cao nhất ở khẩu phần chứa 22% protein thô. Tuy<br />
nhiên, sự tiêu hóa các mẫu protein thức ăn của gà Ác thực chất là sự tiêu hóa và<br />
hấp thu các axit amin, trong đó lysin giữ vai trò là axit amin điều khiển các axit<br />
amin thiết yếu còn lại. Do đó rất cần nghiên cứu sử dụng trực tiếp số lượng axit<br />
amin thiết yếu theo lysin trong khẩu phần để xác định sự sinh trưởng và chất lượng<br />
thân thịt của gà Ác.<br />
<br />
7<br />
Ngoài ra, gà Ác là động vật rất nhại cảm với sự thay đổi của môi trường và vi<br />
sinh vật gây bệnh, nên dễ bị bệnh khi điều kiện chăn nuôi không tốt. Bệnh<br />
Newcastle nhiễm phổ biến chiếm tỉ lệ khoảng 48% trên gà thả vườn ở tỉnh Hậu<br />
Giang (Hồ Thị Việt Thu, 2012) [11]; 58% ở An Giang (Mai Hoàng Việt, 1998)<br />
[12]; 47% ở Đồng Tháp (Dương Nghĩa Quốc, 2007) [13]. Ngoài ra, bệnh<br />
Newcastle là mối quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà của tất cả các nước trên<br />
thế giới (Nguyễn Vĩnh Phước et al., 1978) [14]. Các dịch bệnh trên gà ngày càng<br />
xảy ra thường xuyên hơn và kéo dài hơn, gây ra những tổn hại không nhỏ cho chăn<br />
nuôi gà thả vườn, trong đó chăn nuôi gà Ác cũng bị ảnh hưởng bởi sự khó khăn<br />
này. Hơn nữa, việc tiêm ngừa cho đàn gà đôi khi chỉ bảo hộ được một phần do chế<br />
độ nuôi dưỡng, đặc biệt là thiếu lysin trong khẩu phần. Trong khi đó, lysin và<br />
methionin là 2 axit amin đã được chứng minh là có tác động đến sự điều hòa miễn<br />
dịch (Swain và Johri, 2000 [15]; Rama Rao et al., 2003 [16]; Shini và Bryden, 2005<br />
[17]). Ngoài ra, việc bổ sung lysin và methionin vào khẩu phần đã cải thiện được<br />
khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh tật (Rubin et al., 2007) [18]. Do đó,<br />
nghiên cứu bổ sung lysin vào khẩu phần gà Ác để xác định khả năng ảnh hưởng<br />
đến miễn dịch là điều cần thiết. Vì vậy đề tài: “Ảnh hưởng của lysin và một số<br />
axit amin thiết yếu lên tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng miễn dịch<br />
của gà Ác từ 0-8 tuần tuổi” được triển khai.<br />
<br />
2. Tổng quan nghiên cứu<br />
<br />
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước:<br />
<br />
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong tỉnh:<br />
<br />
Gà Ác được chăn nuôi nhiều trong tỉnh Trà Vinh, nhưng nghiên cứu trên đối<br />
tượng này vẫn chưa được tìm thấy. Do đó, nghiên cứu sử dụng lysin trong khẩu<br />
phần của gà Ác để đánh giá khả năng tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng<br />
đáp ứng miễn dịch là ý tưởng hoàn toàn mới trong tỉnh Trà Vinh.<br />
<br />
8<br />
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài tỉnh:<br />
<br />
Khối lượng cơ thể gà Ác lúc 1 ngày đạt 18,5 - 18,8 g, lúc 8 tuần tuổi là 309 -<br />
370 g, hệ số chuyển hóa thức ăn là 3,23; thịt gà Ác ngon ngọt và hàm lượng axit<br />
amin cao (Trần Thị Mai Phương et al., 2004) [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim<br />
Đông và Nguyễn Văn Thu (2010) [10] cho thấy gà Ác nuôi bằng thức ăn 22%<br />
protein thô thì gà tiêu thụ protein thô cao nhất và khẩu phần chứa 13 MJ/kg và 22%<br />
protein thô thì tăng trọng, tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô và chất hữu cơ cao nhất.<br />
<br />
Nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012) [11]; Mai Hoàng Việt (1998) [12];<br />
Dương Nghĩa Quốc (2007) [13]; Nguyễn Vĩnh Phước et al. (1978) [14] trên bệnh<br />
Newcastle của gà thả vườn cho thấy bệnh diễn biến rất phức tạp. Tình hình nhiễm<br />
cầu trùng trên gà Ác cũng được nghiên cứu bởi Nguyễn Trung Trực (2011) [19].<br />
Do đó việc nghiên cứu bổ sung lysin vào khẩu phần của gà Ác để xác định sự ảnh<br />
hưởng của nó lên khả năng miễn dịch, tăng trọng và chất lượng thân thịt là lĩnh vực<br />
nghiên cứu mới.<br />
<br />
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:<br />
<br />
Lysin là axit amin giới hạn đầu tiên trong các axit amin thiết yếu của gà và nó<br />
được sử dụng để tính tỉ lệ các axit amin thiết yếu còn lại trong khẩu phần theo bảng<br />
các axit amin lý tưởng của Baker (1997) [7], Mack et al. (1999) [8] và Baker et al.<br />
(2002) [9]. Khi thiếu lysin thì tăng trưởng của gà thịt giảm và hệ số chuyển hóa<br />
thức ăn tăng được nghiên cứu bởi (Leclercq, 1997) [20]. Ngoài ra, Han và Baker<br />
(1991) [21]; Tesseraud et al. (1996) [22]; Kidd et al. (1997) [23]; Kidd et al. (2004)<br />
[24]; Corzo et al. (2005) [6]; Dozier et al. (2008) [25]; Bartov và Plavnik (1998)<br />
[26]; Skinner et al. (1992) [27] và Lilly et al. (2011) [28] cũng đã nghiên cứu ảnh<br />
hưởng của lysin lên năng suất và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt công nghiệp.<br />
Trong khi đó, ảnh hưởng của axit amin lên chất lượng thân thịt gà công nghiệp<br />
cũng được nghiên cứu từ (Gous và Morris, 1985 [29]; D’Mello, 2003 [30]; Corzo<br />
<br />
9<br />
et al., 2005 [6]; Corzo et al., 2009 [31]; Schilling et al., 2010 [32]; Lilly et al., 2011<br />
[28]).<br />
<br />
Bên cạnh đó, tác giả Mehrdad (2012) [33] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của mức lysin và methionin cao lên hệ thống miễn dịch và năng suất của gà thịt<br />
công nghiệp và kết quả cho thấy khi bổ sung lysin và methionin trong khẩu phần<br />
cao hơn nhu cầu của NRC (1994) [34] thì có thể cải thiện được các chức năng hệ<br />
thống miễn dịch, FCR, mỡ bụng và năng suất thịt ức. Trong khi, năng suất tăng<br />
trưởng và đáp ứng miễn dịch đối với tiêm vắc xin Newcastle của gà thịt được nuôi<br />
bằng khẩu phần có bổ sung thêm lysin của Faluyi et al. (2015) [35] đã cho kết quả<br />
với mức lysin cao hơn nhu cầu NRC (1994) [34] là có ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng<br />
suất và đáp ứng miễn dịch đối với tiêm vắc xin Newcastle. Sự tăng trưởng và khả<br />
năng miễn dịch của gà thịt khi bị ảnh hưởng bởi arginine khẩu phần theo nghiên<br />
cứu của Kidd et al. (2001) [36] cho thấy lysin trong khẩu phần theo mức đề nghị<br />
của NRC (1994) [34] đã hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch chuyên biệt cho gà thịt.<br />
Việc cải thiện khả năng miễn dịch theo nghiên cứu của Efron và Barbul (1998) [37]<br />
đã cho biết việc điều chỉnh khả năng chống viêm nhiễm và miễn dịch bằng cách bổ<br />
sung thêm arginine. Trong khi tác giả Swain và Johri (2000) [15]; Rama et al.<br />
(2003) [16]; Shini và Bryden (2005) [17] cho biết lysin và methionin là 2 axit amin<br />
có tác động đến sự điều hòa miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, việc bổ sung lysin và<br />
methionin vào khẩu phần đã cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại<br />
bệnh tật (Rubin et al., 2007) [18].<br />
<br />
Eduardo et al. (2009) [38] đã nghiên cứu ảnh hưởng của lysin và methionin<br />
trong khẩu phần của gà đã cho kết quả rằng việc bổ sung lysin vào khẩu phần gà đã<br />
cải thiện được khả năng miễn dịch của gà để chống lại bệnh Newcastle. Đồng thời,<br />
Chen et al. (2003) [39] cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu hụt lysin khẩu<br />
phần lên đáp ứng miễn dịch của việc tiêm phòng bệnh Newcastle, cho thấy đáp ứng<br />
miễn dịch dịch thể đối với bệnh Newcastle bị giảm ở khẩu phần thiếu lysin và đáp<br />
10<br />
ứng miễn dịch trung gian cũng giảm do thiếu lysin. Nhu cầu lysin cho đáp ứng<br />
kháng thể cao nhất lớn hơn nhu cầu lysin cho tăng trọng cao nhất của tác giả<br />
Klasing (2007) [40] từ nghiên cứu về yếu tố điều hòa của đáp ứng miễn dịch hệ<br />
thống và cục bộ. Đồng thời, Sahir et al. (2006) [41] đã nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
bổ sung lysin lên chỉ số huyết học và sinh hóa huyết thanh của gà thịt giống, cho<br />
biết hàm lượng protein huyết thanh tổng số đã tăng khi tăng lysin khẩu phần.<br />
<br />
Các nghiên cứu trên gà thịt công nghiệp được nuôi nhốt đã cho thấy lysin và<br />
một số axit amin thiết yếu khác ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, chất lượng<br />
thân thịt, khả năng đáp ứng miễn dịch khi tiêm vắc xin và một số chỉ tiêu huyết<br />
học. Do đó, việc nghiên cứu tăng hàm lượng lysin trong khẩu phần gà Ác theo<br />
nhiều mức độ để theo dõi sự ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch, khả năng<br />
sinh trưởng và chất lượng thân thịt là cần thiết.<br />
<br />
3. Mục tiêu<br />
<br />
Mục tiêu chung: Xác định được mức ảnh hưởng của lysin và một số axit<br />
amin thiết yếu lên tăng trọng, chất lượng thân thịt và khả năng đáp ứng miễn dịch<br />
của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể:<br />
<br />
Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên tăng<br />
trọng của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.<br />
<br />
Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên chất<br />
lượng thân thịt của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.<br />
<br />
Xác định được ảnh hưởng của lysin và một số axit amin thiết yếu lên khả năng<br />
đáp ứng miễn dịch của gà Ác từ 0 - 8 tuần tuổi.<br />
<br />
Xác định được hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Ác khi thay đổi lysin và một số<br />
axit amin thiết yếu khác trong khẩu phần.<br />
<br />
11<br />
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
<br />
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên gà Ác nuôi thịt từ 0-8 tuần tuổi.<br />
<br />
Thí nghiệm được thực hiện tại trại Thực Nghiệm Trường Đại học Trà Vinh,<br />
Số 126, Đường Nguyễn Thiện Thành, phường 5, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.<br />
<br />
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017.<br />
<br />
4.2. Quy mô nghiên cứu<br />
<br />
Quy mô đề tài được nghiên cứu trên 450 gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi và 240<br />
con giai đoạn 5-8 tuần tuổi.<br />
<br />
4.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp bố trí thí nghiệm:<br />
<br />
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức<br />
và 3 lần lặp lại cho cả 2 giai đoạn (0 - 4 và 5 - 8 tuần tuổi). Các nghiệm thức được<br />
nuôi bằng khẩu phần giống nhau về giá trị dinh dưỡng nhưng chỉ khác nhau về hàm<br />
lượng lysin (đối chứng 1% cho giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi và 0,9% cho giai đoạn 5 - 8<br />
tuần tuổi; các nghiệm thức còn lại có hàm lượng lysin tăng tương ứng 5%, 10%,<br />
15% và 20% so với mức lysin của nghiệm thức đối chứng). Protein thô khẩu phần<br />
giai đoạn 0-4 tuần tuổi là 21% và giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi là 18%; năng lượng trao<br />
đổi của khẩu phần cả 2 giai đoạn là 2.900 kcal. Gà được chăm sóc nuôi dưỡng<br />
giống nhau và ăn uống tự do.<br />
<br />
Mỗi đơn vị thí nghiệm trong giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi gồm 30 gà con đồng đều<br />
nhau. Đầu giai đoạn 5 - 8 tuần, gà được tuyển chọn lại để đảm bảo khối lượng cơ<br />
thể trung bình của gà ở các đơn vị thí nghiệm đồng đều nhau, nhưng mỗi đơn vị thí<br />
nghiệm chỉ còn 16 con gồm 8 mái và 8 trống.<br />
<br />
<br />
12<br />
Khẩu phần nuôi dưỡng:<br />
<br />
Khẩu phần được phối trộn từ bắp hạt nghiền, khô dầu đậu nành, dầu nành, axit<br />
amin tổng hợp, dicalci phosphate, bột sò, muối ăn, premix vitamin và premix<br />
khoáng. Tỉ lệ methionin+cystin và threonin được cân đối theo bảng axit amin lý<br />
tưởng của Baker (1997) [7].<br />
<br />
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của bắp và khô dầu nành<br />
Thành phần dinh dưỡng (tính theo % của thức ăn)<br />
Thức ăn DM ME, kcal/kg CP Lys Met+cys Ca P<br />
Bắp 91,54 3.222 9,17 0,247 0,779 0,63 0,29<br />
Khô dầu nành 90,96 2.500 44,96 1,289 1,967 0,63 0,67<br />
DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin.<br />
<br />
Bảng 2: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi<br />
Nghiệm thức<br />
Thức ăn 1%Lys 1,05%Lys 1,1%Lys 1,15%Lys 1,2%Lys<br />
Bắp, g 62,95 63,02 63,07 63,07 63,13<br />
Khô dầu nành, g 32,93 32,82 32,7 32,63 32,5<br />
Dầu nành, g 0,55 0,55 0,56 0,58 0,6<br />
HCl-Lysin, g 0,43 0,47 0,53 0,58 0,63<br />
DCP, g 1,95 1,95 1,95 1,95 1,95<br />
Bột sò, g 0,46 0,46 0,46 0,46 0,46<br />
Premix, g 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25<br />
Muối ăn, g 0,48 0,48 0,48 0,48 0,48<br />
Giá trị dinh dưỡng<br />
ME, kcal/kg 2.900 2.900 2.900 2.900 2.900<br />
CP, % 21 21 21 21 21<br />
Lysin, % 1 1.05 1.1 1.15 1.2<br />
Ca, % 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2<br />
P, % 0,78 0,78 0,78 0,78 0,78<br />
Ghi chú: Ctrl: nghiệm thức đối chứng; Ctrl+5%, Ctrl+10%, Ctrl+15% và Ctrl+20%: các nghiệm thức có<br />
lysin được cộng thêm 5-20% so với nghiệm thức đối chứng; DCP: dicalci phosphate; DM: vật chất khô, ME: năng<br />
lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin và thr: threonin.<br />
<br />
Bắp và khô dầu nành được phân tích thành phần hóa học và axit amin trước<br />
khi phối trộn khẩu phần. Phân tích thành phần hóa học của thức ăn bằng phương<br />
<br />
13<br />
pháp phân tích phỏng định Weende (AOAC, 1990) [42] và axit amin được phân<br />
tích bằng máy sắc ký lỏng cao áp.<br />
<br />
Bảng 3: Khẩu phần thí nghiệm gà Ác ở giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi<br />
Nghiệm thức<br />
Thức ăn 0,9%Lys 0,95%Lys 0,99%Lys 1,03%Lys 1,08%Lys<br />
Bắp, g 72,0 72,0 72,0 72,0 72,0<br />
Khô dầu nành, g 24,46 24,41 24,37 24,33 24,28<br />
HCl-Lysin, g 0,41 0,46 0,5 0,54 0,59<br />
DCP, g 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1<br />
Bột sò, g 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3<br />
Premix, g 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25<br />
Muối ăn, g 0,48 0,48 0,48 0,48 0,48<br />
Giá trị dinh dưỡng<br />
ME, kcal/kg 2.930 2.930 2.929 2.928 2.926<br />
CP, % 18 18 18 18 18<br />
Lysin, % 0,9 0,95 0,99 1,03 1,08<br />
Ca, % 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2<br />
P, % 0,78 0,78 0,78 0,78 0,78<br />
Ghi chú: Ctrl: nghiệm thức đối chứng; Ctrl+5%, Ctrl+10%, Ctrl+15% và Ctrl+20%: các nghiệm thức có<br />
lysin được cộng thêm 5-20% so với nghiệm thức đối chứng; DCP: dicalci phosphate; DM: vật chất khô, ME: năng<br />
lượng trao đổi, CP: protein thô, lys: lysin, Met+cys: methionin + cystin và thr: threonin.<br />
<br />
Thiết kế chuồng nuôi thí nghiệm:<br />
<br />
Ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi, gà được nuôi úm trên nền trấu và được ngăn riêng<br />
biệt từng đơn vị thí nghiệm với diện tích 1,0 m2; giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi gà được<br />
nuôi trên sàn bằng lưới kẽm và được ngăn riêng biệt mỗi đơn vị thí nghiệm với<br />
diện tích 1,4 m2. Máng ăn và máng uống được thiết kế riêng biệt cho mỗi đơn vị thí<br />
nghiệm.<br />
<br />
Phương pháp tiêm phòng:<br />
<br />
Gà được tiêm phòng vắc xin Newcastle lúc 05 ngày tuổi và cúm gia cầm lúc<br />
14 ngày tuổi để theo dõi khả năng đáp ứng miễn dịch đối với 2 loại bệnh này. Vắc<br />
xin gumboro và đậu gà được chủng lúc 7 ngày tuổi.<br />
14<br />
Phương pháp xác định các chỉ tiêu:<br />
<br />
+ Xác định tăng khối lượng cơ thể gà ở mỗi giai đoạn bằng cách cân tất cả gà<br />
vào lúc 6 giờ sáng trước khi cho ăn, lúc vừa đưa vào và kết thúc thí nghiệm. Gà<br />
được cân chung từng đơn vị thí nghiệm lúc 0 - 4 tuần tuổi, nhưng gà từ 5 tuần tuổi<br />
về sau được cân riêng biệt từng con bằng cân đồng hồ có phân độ tối thiểu 2 g và<br />
tối đa là 500 g. Khối lượng trung bình của từng đơn vị thí nghiệm được tính từ khối<br />
lượng gà đã cân. Tăng khối lượng cơ thể của gà được tính bằng công thức:<br />
<br />
Tăng khối lượng cơ thể cả giai đoạn (g/con) = khối lượng cơ thể cuối thí<br />
nghiệm (g/con) - khối lượng cơ thể đầu thí nghiệm (g/con).<br />
<br />
+ Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định hàng ngày bằng cách cân khối lượng<br />
thức ăn đưa vào và thức ăn thừa bằng cân đồng hồ có độ phân chia nhỏ nhất là 2 g<br />
và cao nhất là 500 g. Lượng thức ăn tiêu thụ được xác định bằng công thức:<br />
<br />
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con) = tổng lượng thức ăn đưa vào trong<br />
ngày (g/con) - lượng thức ăn thừa của ngày đó (g/con).<br />
<br />
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tháng (g/con) = tổng lượng thức ăn tiêu thụ các<br />
ngày trong tháng (g/con).<br />
<br />
Lượng thức ăn tiêu thụ cả kỳ (g/con) = tổng lượng thức ăn tiêu thụ của các<br />
tháng (g/con).<br />
<br />
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = lượng thức ăn tiêu thụ (g)/tăng khối lượng<br />
cơ thể (g).<br />
<br />
+ Xác định khả năng đáp ứng miễn dịch thông qua xác định kháng thể<br />
Newcastle và kháng thể cúm bằng cách lấy mẫu máu phân tích. Các mẫu máu được<br />
lấy bằng cách dùng kim đâm trực tiếp vào tim hoặc ở tĩnh mạnh cánh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Bảng 4. Thời gian lấy mẫu máu, chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm<br />
<br />
Thời gian lấy mẫu Chỉ tiêu xét nghiệm Phương pháp xét nghiệm<br />
28, 42 và 56 ngày tuổi Kháng thể Newcastle HA/HI<br />
Kháng thể cúm HA/HI<br />
Xác định kháng thể Newcastle, kháng thể cúm bằng phương pháp ngưng kết<br />
hồng cầu với sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể. Mỗi đơn vị thí nghiệm<br />
lấy 4 mẫu cho mỗi lần lấy. Như vậy, tổng số mẫu ở 3 lần lấy là 180 mẫu (5 nghiệm<br />
thức x 3 lần lặp lại x 4 mẫu/1 lần lặp lại x 3 lần lấy).<br />
<br />
+ Xác định ảnh hưởng của lysin khẩu phần lên chất lượng thân thịt bằng cách<br />
mổ khảo sát. Mỗi nghiệm thức mỗ 12 con (mỗi đơn vị thí nghiệm mổ 2 mái và 2<br />
trống) lúc 8 tuần tuổi để xác định tỉ lệ thân thịt, tỉ lệ thịt ức và tỉ lệ thịt đùi; phân<br />
tích thành phần hóa học của thịt ức (vật chất khô, protein thô, hàm lượng béo và<br />
khoáng tổng số); xác định khối lượng lách, túi Fabricius, tuyến ức, tim và gan.<br />
Tổng số mẫu thịt gà được phân tích thành phần hóa học và axit amin là 36 mẫu.<br />
<br />
Xác định tỉ lệ thân thịt, thịt ức và thịt đùi theo phương pháp được tham khảo<br />
từ Lê Thị Thúy et al. (2010) [43]:<br />
<br />
+ Tỉ lệ thân thịt: cân khối lượng gà trước khi giết mổ, sau đó bỏ tiết, lông,<br />
lòng, đầu và chân gọi là thân thịt; tỉ lệ thân thịt (%) = 100*khối lượng thân thịt/khối<br />
lượng gà trước giết mổ.<br />
<br />
Tỉ lệ thịt ức: lọc bên trái thịt ức sau đó nhân đôi là khối lượng thịt ức; tỉ lệ thịt<br />
ức (%) = 100*khối lượng thịt ức/khối lượng thân thịt.<br />
<br />
Tỉ lệ thịt đùi: lọc lấy toàn bộ thịt đùi bên trái sau đó nhân đôi là khối lượng thịt<br />
đùi; tỉ lệ thịt đùi (%) = 100*khối lượng thịt đùi/khối lượng thân thịt.<br />
<br />
Phân tích thành phần hóa học của thịt ức gà theo phương pháp phỏng định<br />
Weende (AOAC, 1990) [42] và xác định hàm lượng axit amin của thịt ức bằng máy<br />
sắc ký lỏng cao áp.<br />
16<br />
Xác định khối lượng lách, túi Fabricius và tuyến ức bằng cách tách lấy và cân<br />
riêng từng bộ phận này.<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu:<br />
<br />
Số liệu thô được tính toán và xử lý sơ bộ trên Excel và phân tích thống kê theo<br />
mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên Minitab (Minitab<br />
Release 13.2, 2000) [44]. Độ khác biệt ý nghĩa của các giá trị trung bình giữa các<br />
nghiệm thức được xác định theo Tukey, với α < 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
PHẦN NỘI DUNG<br />
<br />
Đề tài được thực hiện 1 thí nghiệm nuôi dưỡng gà Ác với 02 giai đoạn: 0 - 4<br />
tuần tuổi và 5 - 8 tuần tuổi để xác định khả năng tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng<br />
cơ thể; mổ khảo sát gà Ác lúc 8 tuần tuổi để đánh giá chất lượng thân thịt; lấy các<br />
mẫu máu của gà Ác trong quá trình nuôi dưỡng để xác định khả năng đáp ứng miễn<br />
dịch đối với bệnh Newcastle và cúm gia cầm H5N1.<br />
<br />
1. Ảnh hưởng của lysin lên tiêu thụ thức ăn, tăng trọng và hệ số chuyển hóa<br />
thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4 tuần tuổi<br />
<br />
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy tổng lượng thức ăn và thức ăn trung bình hàng<br />
ngày tiêu thụ của gà Ác ở các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05),<br />
tổng tiêu thụ thức ăn trong 4 tuần là 325 - 347 g/con. Như vậy, khi thay đổi hàm<br />
lượng lysin trong khẩu phần tăng từ 1% lên đến 1,2% đã không làm thay đổi lượng<br />
thức ăn tiêu thụ. Lysin chính là thành phần cấu tạo nên protein và việc bổ sung<br />
lysin vào khẩu phần cũng làm protein thô của khẩu phần tăng lên, nhưng các khẩu<br />
phần được cân đối với mức protein thô tương đương nhau. Do đó khi bổ sung thêm<br />
lysin nhưng protein thô khẩu phần không tăng nên không ảnh hưởng đến lượng<br />
thức ăn tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br />
Araújo et al. (2005) [5] khi nghiên cứu trên gà công nghiệp đã cho thấy với 3 mức<br />
lysin 0,95; 1,05 và 1,15% trong khẩu phần thì lượng thức ăn tiêu thụ không khác<br />
nhau. Bên cạnh đó, tăng khối lượng cơ thể của gà Ác giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi cũng<br />
không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tăng trọng đạt 170 - 179 g/con.<br />
<br />
Trái lại, tiêu thụ lysin và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Ác giai đoạn 0-4<br />
tuần tuổi lại khác biệt có ý nghĩa thống kê (P0,05).<br />
Trong đó hàm lượng lysin đạt 12,42 - 13,95 g/kg, cao hơn kết quả nghiên cứu trên<br />
gà Ác của Phùng Đức Tiến et al. (2007) [50] với kết quả đạt chỉ 11,3 g/kg.<br />
<br />
5. Ảnh hưởng của lysin lên khả năng đáp ứng miễn dịch<br />
<br />
5.1 Ảnh hưởng của lysin lên tỉ lệ các cơ quan đáp ứng miễn dịch<br />
<br />
Kết quả ở Bảng 9 cho thấy, tỉ lệ túi Fabricius và tỉ lệ tuyến ức của gà Ác được<br />
mổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi khác biệt có ý nghĩa thống kê (P